Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại tiền giang...

Tài liệu Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại tiền giang

.PDF
213
27
142

Mô tả:

lll VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THẠNH VƢỢNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG KINH DOANH DU LỊCH TẠI TIỀN GIANG ƢỚNG Nguyễn Amểu Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 62. 31. 01. 05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Phạm Trung Lƣơng 2.TS. Nguyễn Đức Trí HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Thạnh Vượng LỜI CẢM ƠN Sau hơn 3 năm học tập và nghiên cứu tại Học Viện Khoa học – Xã hội, thuộc Viện Hàn Lâm Khoa học – Xã hội Việt Nam. Tôi xin chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới các Thầy, Cô, Ban Giám đốc, Khoa Kinh tế thuộc Học viện, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, Trường Đại học Tài chính – Marketing TP.HCM, Trường Đại học Tiền Giang và các cán bộ, công chức các Sở, Ban ngành tỉnh Tiền Giang cùng đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn Thầy giáo PGS.TS. Phạm Trung Lương, và Thầy giáo TS. Nguyễn Đức Trí đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận án này. Xin ghi nhận nơi đây lòng tri ân và biết ơn sâu sắc nhất. NGHIÊN CỨU SINH Nguyễn Thạnh Vƣợng MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan 9 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 9 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 14 1.2. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và vấn đề 19 đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch 1.2.1. Những vấn đề các tác giả đã làm rõ 19 1.2.2. Những vấn đề các tác giả chưa đề cập tới 20 1.2.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 21 1.3. Tóm tắt chƣơng 1 22 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG 23 KINH DOANH DU LỊCH VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch 23 2.1.1. Quan điểm về cạnh tranh 23 2.1.2. Năng lực cạnh tranh 30 2.1.3. Năng lực cạnh tranh trong du lịch 37 2.2. Các mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh kinh doanh du lịch 46 2.2.1. Mô hình của Crouch G.I. (2007) 46 2.2.2. Mô hình Tích hợp của Dwyer L. và Kim C. (2003) 48 2.2.3. Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh và tính bền vững của một điểm 51 đến du lịch của Goffi G. (2012) 2.2.4. Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành (2013) 53 2.2.5. Mô hình của Kim C. và Dwyer L. (2003) 55 2.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến năng lực cạnh 58 tranh trong kinh doanh du lịch 2.3.1. Các yếu tố tác động và nhận biết đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại điểm đến 58 2.3.2. Mô hình nghiên cứu 2.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh một số quốc gia và các 68 71 địa phƣơng tại Việt Nam 2.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương tại các quốc gia và kinh nghiệm 71 cho Tiền Giang 2.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phương tại Việt Nam 74 2.4.3. Những bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh 76 doanh du lịch cho Tiền Giang 2.5. Tóm tắt chƣơng 2 80 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG KINH 82 DOANH DU LỊCH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2005 - 2014 VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3.1. Tổng quan về ngành du lịch Tiền Giang 82 3.1.1. Giới thiệu tổng quan 82 3.1.2. Lợi thế nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển du lịch Tiền Giang 83 3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngành kinh doanh du lịch Tiền 86 Giang giai đoạn 2005 – 2014 3.2.1. Hoạt động kinh doanh du lịch tại Tiền Giang 86 3.2.2. Nhận xét đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong kinh doanh 91 du lịch ở điểm đến Tiền Giang giai đoạn 2005 – 2014 3.2.3. So sánh hoạt động kinh doanh của ngành du lịch Tiền Giang với các 95 tỉnh lân cận giai đoạn 2005 – 2014 3.3. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của ngành du lịch 99 Tiền Giang 3.3.1. Những điểm mạnh 99 3.3.2. Những cơ hội 100 3.3.3. Những điểm yếu 101 3.3.4. Những thách thức 102 3.4. Đánh giá về năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền 102 Giang 3.4.1. Thiết kế nghiên cứu 102 3.4.2. Kiểm định mô hình nghiên cứu 3.5. Tóm tắt chƣơng 3 113 129 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG 130 KINH DOANH DU LỊCH TẠI TIỀN GIANG 4.1. Bối cảnh và định hƣớng phát triển du lịch Tiền Giang đến năm 2020, 130 tầm nhìn đến năm 2030 4.1.1. Bối cảnh quốc tế 130 4.1.2. Bối cảnh trong nước 131 4.2. Quan điểm và định hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh 132 doanh du lịch tại Tiền Giang 4.2.1. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại 132 Tiền Giang 4.2.2. Định hướng phát triển du lịch Tiền Giang đến năm 2020 133 4.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại 134 Tiền Giang 4.3.1. Các giải pháp nền tảng 134 4.3.2. Một số giải pháp khác 145 4.4. Những kiến nghị 147 4.4.1. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Tiền Giang 147 4.4.2. Kiến nghị đối với Bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch 148 4.4.3. Kiến nghị đối với Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch Tiền Giang 148 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 161 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nations Nam Á ASEAN AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng Kinh tế ASEAN CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt Nam Cúm A Một chủng virus cúm A (H1N1) ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long CPDL Cổ phần du lịch EFA E Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do GATS General Agreement on Trade in Hiệp định chung về Thương Services mại Dịch vụ IATA International Association IUCN The International Union for Liên minh Quốc tế Bảo tồn Conservation of Nature Thiên nhiên MICE Meeting Incentive Conference Du lịch hội nghị – hội thảo Event OECD Organisation for Economic and Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Co-operation Development Phát triển SPSS Statistical Package Social Science Trasport Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế for the Phần mềm thống kê được sử dụng cho các nghiên cứu điều tra xã hội học và kinh tế lượng Trách nhiệm hữu hạn TNHH TPP Air Trans-Pacific Economic Agreement Strategic Hiệp định Đối tác Kinh tế Partnership Chiến lược xuyên Thái Bình Dương Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM TTCI The Travel and Tourism Chỉ số năng lực cạnh tranh du Competitiveness Index lịch và lữ hành Ủy ban nhân dân UBND UNWTO United Nations World Tourism Tổ chức Du lịch Thế giới của Organization Liên hợp quốc Văn hóa thể thao và du lịch VHTT&DL WEF World Economic Forum Diễn đàn Kinh tế Thế giới WTO World Trade Orgamization Tổ chức Thương mại Thế giới WTTC World Travel & Tourism Concil Hội đồng Du lịch và Lữ hành DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1: Mô hình lý thuyết năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch 70 Bảng 3.1: Tổng số khách đến Tiền Giang giai đoạn 2005 – 2014 86 Bảng 3.2: Doanh thu từ hoạt động du lịch giai đoạn 2005 – 2014 87 Bảng 3.3: Tổng hợp số khách lưu trú giai đoạn 2005 – 2014 88 Bảng 3.4: Tổng hợp cơ sở lưu trú giai đoạn 2005 – 2014 90 Bảng 3.5: Số lượng khách du lịch nội địa của các địa phương giai đoạn 96 2005 – 2014 Bảng 3.6: Số lượng khách du lịch quốc tế của các địa phương giai đoạn 97 2005 – 2014 Bảng 3.7: Số ngày lưu trú bình quân của khách du lịch của các địa phương 98 giai đoạn 2005 – 2014 Bảng 3.8: Thu nhập du lịch của các địa phương giai đoạn 2005 – 2014 99 Bảng 3.9: Cơ cấu mẫu nghiên cứu 107 Bảng 3.10: Thang đo chính thức năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch 109 Bảng 3.11: Thông tin mẫu nghiên cứu 111 Bảng 3.12: Kết quả hồi quy 122 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1: Quy trình thực hiện nghiên cứu 6 Hình 2.1: Sơ đồ Năng lực cạnh trong kinh doanh du lịch tại điểm đến 45 Hình 2.2: Mô hình mô phỏng năng lực cạnh tranh điểm đến của Crouch 47 (2007) Hình 2.3: Mô hình tích hợp của Dwyer và Kim (2003) 49 Hình 2.4: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh và tính bền vững của một 52 điểm đến du lịch của Goffi (2012) Hình 2.5: Mô hình mô phỏng năng lực cạnh tranh trong du lịch và lữ hành của 54 TTCI (2013) Hình 2.6: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch của Kim và 56 Dwyer (2003) Hình 3.1. Tỷ trọng số khách du lịch quay trở lại Tiền Giang năm 2010 92 Hình 3.2: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch 105 Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh 118 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong năm 2012, lần đầu tiên trong lịch sử ngành du lịch thế giới, số lượng khách du lịch trên toàn cầu đã vượt quá con số 1 tỷ lượt người, bất chấp cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài. Theo báo cáo công bố ngày 29/1 của Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên hợp quốc (United Nations World Tourism Organization – UNWTO), tổng lượng khách du lịch quốc tế trong năm vừa qua đạt 1.03 tỷ lượt người, tăng 4% so với năm 2011. Châu Á – Thái Bình Dương là điểm đến thu hút nhiều khách du lịch quốc tế nhất, trong đó khu vực Đông Nam Á là lựa chọn số một của du khách1. Điều này cho thấy, ngành du lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng, trở thành nền kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia. Sự tăng trưởng và cạnh tranh trong ngành du lịch đã kích thích sự quan tâm đáng kể của các nhà hoạch định chính sách du lịch trong việc tiếp thị và chiến lược quản lý và phát triển du lịch. Du lịch được xem là ngành “công nghiệp không khói”, mang lại lợi ích kinh tế vô cùng to lớn cho các quốc gia, và là động lực phát triển các ngành kinh tế khác, đồng thời tạo nhiều việc làm cho người dân. Du lịch được nhiều quốc gia chọn là ngành ưu tiên phát triển trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Phát triển du lịch đã thúc đẩy sự thay đổi đáng kể mà cạnh tranh điểm đến là một phần của thị trường kinh doanh du lịch. “Trước khi nhận ra tiềm năng doanh thu lớn từ du lịch của các điểm đến, hầu như các nhà hoạch định chính sách du lịch trước đây không quan tâm đến việc thu hút khách du lịch, du lịch được coi như một hiện tượng xã hội hơn là một hiện tượng kinh tế. Do đó, các điểm đến dường như chỉ để chào đón khách du lịch, không tham dự vào quá trình thăm viếng, thu hút và phục vụ du khách” [56, tr.1]. Theo Crouch và Ritchie (1995), du lịch là một hoạt động kinh tế quan trọng trên toàn thế giới, do vậy, vai trò kinh doanh du lịch ở điểm đến sẽ được nâng cao, tức là năng lực cạnh tranh du lịch ở điểm đến là yếu tố quan trọng cho sự thành công trong ngành kinh doanh du lịch nói chung. Vì vậy, nghiên 1 http://www.vietnamplus.vn/Home/Luong-du-khach-toan-cau-2012-can-moc-1-ty-luot/20131/181050.vnplus 2 cứu về năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch ở điểm đến du lịch đang trở thành một lĩnh vực được các nhà nghiên cứu về du lịch quan tâm. Theo Báo cáo Năng lực cạnh tranh Du lịch và Lữ hành năm 2013 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới [100], chỉ số năng lực cạnh tranh du lịch ngành du lịch Việt Nam xếp hạng 80/140 quốc gia, trong đó Singgapore xếp hạng 10/140, Nhật Bản 14/140, Hàn Quốc 25/140, Malaysia hạng 34/140, Thái Lan hạng 43/140, Trung Quốc 45/140, Indonesia hạng 70/140... Điều này cho thấy, năng lực cạnh tranh ngành du lịch Việt Nam kém, thua xa các nước trong khối Asean nói riêng và các nước Châu Á nói chung. Đây là vấn đề mà các nhà hoạch định chính sách về phát triển du lịch, các nhà nghiên cứu, các học giả… đang đặc biệt chú trọng, quan tâm, qua đó tìm kiếm các giải pháp nhằm tạo năng lực cạnh tranh cho ngành du lịch Việt Nam trong giai đoạn tới. Ngành du lịch Tiền Giang bắt đầu phát triển mạnh kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO (World Trade Organization) năm 2006. Cụ thể, giai đoạn 1983 – 1999 ngành du lịch Tiền Giang chỉ có một công ty kinh doanh du lịch, lữ hành là Công ty Du lịch Tiền Giang (sau này là Công ty cổ phần Du lịch Tiền Giang), đến nay (2015) tại Tiền Giang đã có 44 công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần du lịch (CPDL)… của nhà nước, công ty liên doanh và tư nhân tham gia kinh doanh du lịch, lữ hành. Trong nhiều năm qua, tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch Tiền Giang luôn tăng ở mức cao và ổn định: Giai đoạn 2005 – 2011, tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân 14.16%/năm, tỷ lệ tăng lượt khách hàng năm là 13.13%. Năm 2009 mặc dù chịu ảnh hưởng mạnh do suy thoái kinh tế thế giới và sự xuất hiện của dịch cúm gia cầm A/H1N1, nhưng Tiền Giang vẫn đón được 866,401 lượt khách (tăng 8.87% so với năm 2008) [25, tr.8]. Mặc dù tăng trưởng trong kinh doanh du lịch giai đoạn qua tại Tiền Giang luôn ổn định, song sự phát triển của ngành du lịch Tiền Giang chưa tương xứng với tiềm năng, chất lượng tăng trưởng còn thấp. Khách du lịch đến Tiền Giang tuy có đông về số lượng, nhưng thu nhập du lịch giai đoạn 2005 – 2014 (doanh thu, lợi 3 nhuận) của Tiền Giang lại thấp hơn các tỉnh như Bến Tre, Vĩnh long. Qua đó cho thấy, hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh du lịch diển ra gay gắt không chỉ tại thị trường trong nước mà còn diễn ra khắp toàn cầu. Việt Nam đã tham gia ký kết các Hiệp định như Hiệp định thương mại tự do (FTA), Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược (TPP), gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)… đã tạo ra nhiều áp lực, thách thức lớn trong kinh doanh du lịch, đặc biệt là đối với hoạt động kinh doanh du lịch tại Tiền Giang. Để tạo ra được sức cạnh tranh trong kinh doanh du lịch, ngành kinh doanh du lịch Tiền Giang cần xác định được các yếu tố chính yếu tác động đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại địa phương mình. Hiện nay, tuy đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch ở các cấp độ: quốc gia, cấp tỉnh… Nhưng nhìn chung, những mô hình này chưa đi sâu vào phân tích khám phá, xây dựng và kiểm định mô hình các yếu tố chính tác động đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại điểm đến, nên chưa thể vận dụng vào điều kiện cụ thể. Do vậy, việc xác định các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại điểm đến Tiền Giang đang được sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách phát triển du lịch, các doanh nghiệp du lịch tại Tiền Giang. Để thực hiện được mục tiêu trên, cần xác định rõ những yếu tố tác động đến đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch và đánh giá được thực trạng năng lực cạnh tranh kinh doanh du lịch ở điểm đến thông qua mô hình đánh giá mang tính định lượng với đầu vào là các yếu tố ảnh hưởng được xác định bằng các phương pháp điều tra được tiến hành tại điểm đến. Đây là những vấn đề còn mới cả về lý luận và thực tiễn trong hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt Nam nói chung và ở địa phương tỉnh Tiền Giang nói riêng. Trong bối cảnh đó, việc thực hiện đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang” là rất cần thiết góp phần xác lập khung nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch ở một điểm đến và áp dụng cho trường hợp Tiền Giang để làm căn cứ đề 4 xuất những giải pháp phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh kinh doanh du lịch tại điểm đến Tiền Giang, qua đó, tạo đà vững chắc cho sự phát triển của ngành du lịch, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế – xã hội nói chung của địa phương tỉnh Tiền Giang và cả nước trong thời gian tới. 2. Đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu 2.2.1. Mục tiêu chung - Nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang 2.2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác lập được mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại điểm đến. - Đánh giá được hiện trạng năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang. - Đề xuất được các giải pháp phù hợp, mang tính khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang. 3. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Tỉnh Tiền Giang (phạm vi nghiên cứu cứng) và một số địa phương phụ cận (phạm vi nghiên cứu mềm). - Về thời gian: Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch Tiền Giang giai đoạn 2005 – 2014 (dữ liệu thứ cấp). Thời gian thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 10/2014 – 04/2015. 5 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: phương pháp tổng hợp và phân tích hệ thống, phương pháp phân tích SWOT, phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên cứu định lượng (sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế), phương pháp điều tra xã hội học. Phương pháp tổng hợp và phân tích hệ thống kết hợp với phương pháp so sánh, phương pháp phân tích SWOT: được sử dụng để hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại điểm đến, xác định các yếu tố tạo nên cũng như ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại điểm đến; Đánh giá hiện trạng năng lực cạnh tranh kinh doanh du lịch tại Tiền Giang, xác định những vấn đề đặt ra và nguyên nhân đối với những hạn chế về hiện trạng năng lực cạnh tranh kinh doanh du lịch tại Tiền Giang và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang trong giai đoạn tới. Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp điều tra xã hội học: Được thực hiện qua các cuộc điều tra phỏng vấn sâu với 30 chuyên gia về nghiên cứu, quản lý và kinh doanh du lịch, gồm các công chức phụ trách lĩnh vực du lịch thuộc Sở VHTT&DL Tiền Giang, các nhà quản lý doanh nghiệp du lịch, các giáo viên du lịch tại các trường Đại học Tiền Giang, trường Đại học Tài chính – Marketing TP.HCM, trường Đại học Kinh tế TP.HCM, và các du khách, về việc xác định các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh kinh doanh du lịch; Chỉ tiêu đánh giá và phương pháp điều chỉnh thang đo. 6 Vấn đề nghiên cứu Xây dựng cơ sơ khoa học về năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch Cơ sở khoa học của nghiên cứu - Lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại điểm đến - Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại điểm đến Xây dựng mô hình nghiên cứu - Nghiên cứu định tính (thảo luận, phỏng vấn sâu) Kiểm định mô hình nghiên cứu (Nghiên cứu định lượng) - Phân tích dữ liệu (thống kê mô tả) - Đánh giá thang đo (hệ số Cronbach alpha) - Đánh giá mức độ phù hợp thang đo (EFA) - Kiểm định mô hình lý thuyết (phân tích tương quan, hồi quy bội, phân tích phương sai ANOVA) Cơ sở hoạch định giải pháp - Hiện trạng kinh doanh du lịch tại Tiền Giang - Hiện trạng các yếu tố tạo năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang (T – test, ANOVA) - Xác định các nguyên nhân hiện trạng và dự báo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang - Định hướng phát triển ngành du lịch Tiền Giang - Xác định các yếu tố cần cải thiện hoặc bổ sung để nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang - Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang Hình 1: Quy trình thực hiện nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp phương pháp điều tra xã hội học nhằm: 1) Đề xuất mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch với hệ thống tiêu chí kèm theo; 2) Điều tra, phỏng vấn sâu chuyên gia, qua đó xác định cụ thể bộ tiêu chí đánh giá các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch chính thức; 7 3) Điều tra xã hội học các đối tượng tham gia mô hình theo các tiêu chí đánh giá; Trên cơ sở kết quả điều tra xã hội học, tiến hành kiểm định mô hình đánh hiện trạng năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang; 4) Phân tích kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang trong thời gian tới. Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm khẳng định các yếu tố, các giá trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của thang đo các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập bảng câu phỏng vấn du khách đến du lịch tại Tiền Giang; Kích thước mẫu dự kiến là n = 400, phương pháp lấy mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện kết hợp chọn mẫu hạn ngạch. Quy trình trên được mô tả trong sơ đồ (Hình 1). 5. Cách tiếp cận của luận án Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả thực hiện cách tiếp cận chính là cách tiếp cận hệ thống. Đây là cách tiếp cận được sử dụng để nghiên cứu tổng quan các vấn đề lý luận có liên quan nhằm xác định các tiêu chí xác định năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại điểm đến; Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang và xác định nguyên nhân làm căn cứ đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang trong giai đoạn phát triển mới. Cách tiếp cận này được thể hiện rõ trong cấu trúc nội dung nghiên cứu của luận án. 6. Những đóng góp của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có những đóng góp khoa học như sau: Một là: Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về cạnh tranh (quan điểm cổ điển và quan điểm hiện đại), năng lực cạnh tranh, và năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch; Những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh kinh doanh du lịch tại điểm đến. 8 Hai là: Tổng quan và đề xuất được hệ thống thang đo các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch (Theo Dwyer L. và Kim C., 2003, hiện nay, chưa có thang đo lường riêng áp dụng cho từng loại điểm đến trong kinh doanh du lịch [62, tr. 399]) và mô hình đánh giá. Ba là: Áp dụng mô hình đánh giá được hiện trạng năng lực cạnh tranh kinh doanh du lịch tại điểm đến Tiền Giang. Bốn là: Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang. Các kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên và sinh viên các ngành quản trị nói chung. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch và mô hình nghiên cứu. Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang giai đoạn 2005 – 2014 và kiểm định mô hình nghiên cứu. Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh du lịch tại Tiền Giang. 9 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh kinh doanh du lịch như đã đề cập ở trên, đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Các khái niệm cạnh tranh được đưa ra liên quan đến kinh doanh du lịch như năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch được tranh luận trong nhiều luận án, bài báo, tạp chí khoa học trên thế giới... Cụ thể: (1) Tác giả Meng F. (2006), trong nghiên cứu “Một kiểm định về năng lực cạnh tranh điểm đến dưới quan điểm khách du lịch: Mối quan hệ giữa chất lượng trải nghiệm du lịch và cảm nhận về năng lực cạnh tranh điểm đến” [84], đã đưa ra các cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh điểm đến trong kinh doanh du lịch. Phương pháp nghiên cứu trong đề tài được sử dụng là phương pháp Phân tích tương quan chuẩn tắc CCA (Canonical Correlation Analysis), là một phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa chất lượng du lịch trải nghiệm và năng lực cạnh tranh điểm đến. Trong phần nội dung, tác giả đã đưa ra mô hình kiểm định năng lực cạnh tranh điểm đến dựa trên sự cảm nhận của khách du lịch. Mô hình gồm các yếu tố: Kinh nghiệm về lập kế hoạch trước chuyến đi; Lộ trình, tuyến điểm và giai đoạn (phản ánh) sau chuyến đi. Mẫu khảo sát của mô hình là 353 mẫu, trong đó, độ tuổi của người tham gia khảo sát là từ 18 tuổi trở lên và có ít nhất một chuyến đi giải trí xa nhà. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng của kinh nghiệm du lịch và cảm nhận của khách du lịch về năng lực cạnh tranh điểm đến có liên quan nhau, (được chứng minh bởi hai yếu tố này có phương sai bằng nhau). Nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, yếu tố cảm nhận của du khách về năng lực cạnh tranh điểm đến bị tác động mạnh đến yếu tố chất lượng trải nghiệm du lịch trong các giai đoạn khác nhau (lập kế 10 hoạch trước chuyến đi, trải nghiệm về lộ trình, trải nghiệm về tuyến điểm, phản ánh sau chuyến đi). (2) Tác giả Pakdeepinit P. (2007), với đề tài nghiên cứu “Mô hình cho phát triển du lịch bền vững ở khu dân cư bờ hồ Kwan Phayao, tỉnh Phayao, phía trên miền bắc Thái Lan” [90]. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp định tính và phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu định lượng. Tác giả đã nêu lên các khái niệm về phát triển du lịch bền vững, văn hóa du lịch, sự tham gia của công chúng… Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm để phát triển du lịch bền vững, qua việc điều tra thái độ của khách du lịch đối với hoạt động du lịch, từ đó xây dựng và phát triển một mô hình phát triển du lịch bền vững với các đặc trưng và các thành phần thích hợp cho cộng đồng. Tác giả đã đề xuất các kế hoạch phát triển du lịch bền vững ở khu dân cư bờ hồ Phayao. Phương pháp thu thập dữ liệu gồm các bảng câu hỏi, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, và các diễn đàn công cộng. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, có 6 yếu tố quan trọng tác động đến phát triển du lịch bền vững, bao gồm, nghiên cứu du lịch, tiếp cận, tiện nghi, an toàn, năng lực vận chuyển, và sự tham gia của cộng đồng. Nghiên cứu này cũng đã phát hiện có bốn thành phần đáp ứng sự hài lòng của cộng đồng dân cư, gồm nghiên cứu du lịch, tiếp cận, tiện nghi, an toàn, năng lực vận chuyển. Hai thành thành phần khác trong mô hình gồm sự tham gia của cộng đồng và tiện nghi không đạt điều kiện nên bị loại ra khỏi mô hình. (3) Tác giả Goffi G. (2012), với đề tài nghiên cứu “Các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch: Mô hình lý thuyết và chứng cứ thực nghiệm” [70], đã lược khảo nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch của các tác giả trên thế giới. Trong đề tài, tác giả sử dụng Phương pháp phân tích thành phần chính PCA (Principal Component Analysis), phương pháp này được sử dụng nhằm làm giảm độ lớn của các biến. Tác giả vận dụng mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh điểm đến của Riche và Crouch (2000), để do lường năng lực cạnh tranh của hai điểm đến hàng đầu ở Mỹ Latinh: Rio de Janeiro và
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan