Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại flcs...

Tài liệu Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại flcs

.PDF
79
295
103

Mô tả:

Học viện tài chinh Danh mục chữ cái viết tắt CTCK : Công ty chứng khoán HSC :Công ty chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh SGDC :Sở giao dịch chứng khoán TTGDCK :Trung tâm giao dịch chứng khoán TTCK :Thị trờng chứng khoán UBCKNN :Ủy ban chứng khoán nhà nước MBS : Công ty chứng khoán MB TVSI : Công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt VDSE : Công ty chứng khoán Viễn Đông VDSC : Công ty chứng khoán Rồng Việt PNS :Công ty Chứng khoán Phương Nam Lời cam đoan Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập Tác giả luận văn Trần Tứ Vinh Trần Tứ Vinh CQ47/17.02 Học viện tài chinh Mở Đầu 1.Tính cấp thiết của đề tài Thị trường chứng khoán Việt Nam sau hơn 12 năm đi vào hoạt động đã trải qua không ít khó khăn nhưng cũng gặt hái được nhiều thành quả đáng khích lệ. Với đà phát triển mạnh mẽ được đánh giá là nhanh nhất thế giới trong thời gian vừa qua quy mô của thị trường chứng khoán được nâng lên một tầm cao mới, tốc độ phát triển nhanh hơn, mạnh mẽ hơn đã làm xuất hiện hàng loạt các công ty chứng khoán. Theo thông tin từ Ủy ban chứng khoán Nhà Nước cuối năm 2012 đã có gần 100 công ty chứng khoán chính thức hoạt động. Sự xuất hiện của quá nhiều các công ty chứng khoán mới khiến cho cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán trở lên gay gắt hơn bao giờ hết. Hơn thế nữa, với sự hôi nhập xâu rộng vào kinh tế toàn cầu, sự xuất hiện của các công ty chứng khoán nước ngoài, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Một cuộc đua thầm lặng nhưng khốc liệt giữa các công ty chứng khoán trong và ngoài nước đã chính thức bắt đầu. Để tồn tại và phát triển không còn cách nào khác là các công ty chứng khoán phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình Chính vì thế, làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán trong tình hình hiện nay là vấn đề vô cùng cấp thiết. Hơn thế nữa, sự hội nhập với kinh tế toàn cầu xảy ra như một xu thế tất yếu, các công ty tài chính nước ngoài không giấu ý định tiềm kiếm cơ hội đầu tư ở một thị trường giàu tiềm năng như Việt Nam. Sự cạnh tranh không chỉ đến từ các công ty nhỏ bé trong nước mà còn từ ngoài biên giới. Để tồn tại và phát triển không còn cách nào khác là các công ty chứng khoán phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Chính vì thế, làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán trong tình hình hiện nay là vấn đề vô cùng cấp thiết. Trần Tứ Vinh CQ47/17.02 Học viện tài chinh Được đào tạo về chuyên ngành Thị trường chứng khoán cộng với sự yêu thích của bản thân về ngành này, em đã có cơ hội được thực tập tại CTCP Chứng khoán FLC để có dịp được cọ xát với thực tế, áp dụng những kiến thức đã học trên giảng đường và học hỏi, trau dồi những kiến thức, kỹ năng từ những người có kinh nghiệm. Trong thời gian thực tập tại phòng môi giới và phân tích của CTCK FLC, với sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty cũng như các anh chị trong phòng môi giới và phân tích, em đã hoàn thành bản chuyên đề thực tập tại CTCK FLC “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần chứng khoán FLC ” 2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu - Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề có tính lý luận về công ty chứng khoán ,hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán, cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán - Phân tích thực trạng hoạt động của các công ty cổ phần chứng khoán FLC; năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán thông qua một số chỉ tiêu từ đó đánh giá kết quả, hạn chế và các nguyên nhân gây ra hạn chế trong hoạt động của các công ty. - Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần chứng khoán FLC - Đối tượng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội - Phạm vi nghiên cứu là kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2006 và 2007 3. Kết cấu đề tài Chuyên đề này gồm 3 chương : Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán và năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Trần Tứ Vinh CQ47/17.02 Học viện tài chinh Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần chứng khoán FLC Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty chứng khoán FLC Trần Tứ Vinh CQ47/17.02 Học viện tài chinh CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CỞ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1 Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán 1.1.1 Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian, có vị trí, vai trò rất quan trọng trong thị trường chứng khoán. Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán đã chứng minh: “Một thị trường chứng khoán không thể thiếu loại chủ thể này, nó cần cho cả người phát hành, người đầu tư chứng khoán. Nó là một trong những nhân tố quyết định đến phát triển, sự sôi động của thị trường chứng khoán”. Những ảnh hưởng tác động của công ty chứng khoán đối với các chủ thể tham gia thị trường và sự vận hành của thị trường chứng khoán là rất lớn. Hiện nay trên thế giới có 2 mô hình hoạt động của công ty chứng khoán bao gồm: Mô hình công ty chuyên doanh và mô hình công ty đa năng - Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các CTCK độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không đuợc tham gia vào kinh doanh chứng khoán. Với ưu điểm hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho TTCK phát triển, mô hình này đang được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng, trong đó có các nước phát triển như: Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Canada… - Mô hình công ty đa năng Trần Tứ Vinh CQ47/17.02 Học viện tài chinh Ngày nay với sự phát triển của TTCK để tận dụng thế mạnh của lĩnh vực tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán, các quốc gia có xu hướng nới lỏng ngăn cách giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho phép hình thành mô hình công ty đa năng một phần – các Ngân Hàng Thương Mại thành lập công ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán Trong mô hình đa năng, công ty chứng khoán là một phần của ngân hàng thương mại, nghĩa là ngân hàng thương mại tham gia trên cả lĩnh vực tiền tệ, bảo hiểm, chứng khoán. Mô hình này lại bao gồm 2 mức độ: đa năng một phần và đa năng hoàn toàn - Đa năng một phần: Theo mô hình này các Ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải thành lập một công ty con hạch toán độc lập và hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ - Đa năng hoàn toàn: Các ngân hành được phép trực tiếp kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm như các dịch vụ tài chính khác Mô hình đa năng có ưu điểm là các ngân hàng thương mại có thể thực hiện đa dạng hóa, giảm bới rủi ro, tăng khả năng chịu đựng những biến động của thị trường tài chính. Ngoài ra, ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ có lịch sử lâu đời, có thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, do đó cho phép các ngân hàng thương mại tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng được thế mạnh của ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triển của TTCK. Tuy nhiên, mô hình này cũng bộc lộ những hạn chế nhất định như không thúc đẩy được thị trường cổ phiếu phát triển vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ thích hoạt động cho vay hơn là thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK như: bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư. Và một khi thị trường có biến động thì nó có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng nếu các ngân hàng không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh tiền tệ và kinh doanh chứng khoán Trần Tứ Vinh CQ47/17.02 Học viện tài chinh 1.1.2 Đặc trưng pháp lý Để công ty chứng khoán phát huy hết vai trò to lớn của mình, ngăn ngừa những hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư và sự phát triển lành mạnh và ổn định của thị trường chứng khoán thì vấn đề tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán phải được đặt trong hành lang pháp lý chặt chẽ với những điều kiện đòi hỏi cao khác hẳn với các doanh nghiệp thông thường. Vì vậy, các quốc gia đều sử dụng pháp luật để điều chỉnh việc tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán. Thậm chí có những nước ban hành đạo luật riêng để quy định việc tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán như Mỹ, Nhật, Thái lan…, còn một số nước các quy định về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán là một phần trong đạo luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán như: Malaixia, Trung Quốc. Ở Việt Nam vấn đề tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán trước đây được quy định trong Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/07/1998 về chứng khoán và thị trường chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành. Sau này vấn đề tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán được quy định tại Nghị định 144/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/11/2003 và được cụ thể hoá trong Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 17/6/2004 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán. Hiện nay, tại Luật chứng khoán Việt Nam không có định nghĩa về công ty chứng khoán. Tuy nhiên, qua các quy định cụ thể trong Luật chứng khoán có thể khái quát định nghĩa về công ty chứng khoán như sau: Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH được thành lập, hoạt động theo Luật chứng khoán và các các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán dưới đây theo giấy phép do UBCKNN cấp: Môi giới chứng khoán, tự Trần Tứ Vinh CQ47/17.02 Học viện tài chinh doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán. Từ định nghĩa trên, có thể khái quát các đặc điểm pháp lý của các công ty chứng khoán nói chung như sau: Một là, công ty chứng khoán là loại hình doanh nghiệp được thành lập dựa trên cơ sở Luật chứng khoán và các quy định pháp luật có liên quan Hai là, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức pháp lý công ty cổ phần hoặc công ty TNHH.Điều này được chỉ rõ trong Luật chứng khoán điều 66, 1 khoản Ba là, công ty chứng khoán có hoạt động kinh doanh chính, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là kinh doanh dịch vụ chứng khoán trên thị trường chứng khoán 1.1.3 Nguyên tắc hoạt động 1.1.3.1 Nguyên tắc đạo đức Hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán ảnh hưởng nhiều tới lợi ích công chúng và biến động của thị trường tài chính. Vì vậy, luật pháp các nước qui định rất chặt chẽ đối với hoạt động của công ty chứng khoán. Nhìn chung có một số nguyên tắc cơ bản sau: - Công ty chứng khoán có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, chỉ được tiết lộ thông tin khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. - Công ty chứng khoán phải giữ nguyên tắc giao dịch công bằng, không được tiến hành bất cứ hoạt động lừa đảo phi pháp nào. -Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh. - Công ty chứng khoán phải tách biệt tài sản của mình với tài sản của khách hàng và tài sản của khách hàng với nhau; không được dùng tài sản của khách hàng làm vật thế chấp, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản. Trần Tứ Vinh CQ47/17.02 Học viện tài chinh - Công ty chứng khoán khi thực hiện tư vấn phải cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng, đảm bảo thông tin chính xác, tin cậy. - Công ty chứng khoán không được nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao thông thường cho hoạt động dịch vụ của mình. - Ở nhiều nước, công ty chứng khoán phải đóng tiền vào quĩ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán để bảo vệ lợi ích cho khách hàng trong trường hợp công ty chứng khoán bị mất khả năng thanh toán. - Ngoài ra, các nước còn có qui định chặt chẽ nhằm chống thao túng thị trường; cấm mua bán khớp lệnh giả tạo với mục đích tạo ra trạng thái "tích cực bề ngoài"; cấm đưa ra lời đồn đại, xúi dục hoặc lừa đảo trong giao dịch chứng khoán; cấm giao dịch nội gián sử dụng thông tin nội bộ mua bán chứng khoán cho chính mình làm thiệt hại tới khách hàng. 1.1.3.2 Nguyên tắc tài chính - Vốn. Vốn của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại tài sản cần tài trợ. Nhìn chung, số vốn cần có để thực hiện nghiệp vụ chứng khoán được xác định bằng việc cân đối giữa vốn pháp định và nhu cầu vốn kinh doanh của công ty. - Cơ cấu vốn: Nợ và Có. Cơ cấu vốn là tỉ lệ các khoản nợ và vốn cổ đông hoặc vốn góp của các thành viên mà công ty sử dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc huy động vốn được tiến hành thông qua việc góp vốn của các cổ đông, thông qua hệ thống ngân hàng, thị trường vốn. Việc huy động vốn và cơ cấu vốn của công ty chứng khoán có các đặc điểm chung: Các công ty phụ thuộc khá nhiều vào các khoản vay ngắn hạn. Các chứng khoán đem ra mua bán, trao đổi trên thị trường chiếm phần lớn tổng giá trị tài sản của công ty chứng khoán (40% - 60%). Trần Tứ Vinh CQ47/17.02 Học viện tài chinh Ở các nước đang phát triển, thông thường các công ty chứng khoán không được vay vốn của nước ngoài trong khi ở những nước phát triển điều này được phép thực hiện. Tỉ lệ nợ tuỳ thuộc vào công ty chứng khoán nhưng phải tuân theo qui định của các cấp quản lí. - Quản lí vốn và hạn mức kinh doanh. * Quản lí vốn khả dụng: các công ty chứng khoán thường phải duy trì một mức vốn khả dụng để đảm bảo khả năng thanh toán. * Quản lí quĩ bù đắp rủi ro: Các công ty chứng khoán thực hiện hoạt động tự doanh thường phải duy trì một tỉ lệ dự trữ trên mức lợi nhuận ròng, còn các công ty môi giới duy trì tỉ lệ dự trữ tính trên tổng doanh thu với mục đích bù đắp các khoản lỗ kinh doanh trong năm đó. * Quản lí quĩ bổ sung vốn điều lệ: công ty chứng khoán phải trích tỉ lệ phần trăm lãi ròng hàng năm để lập quĩ bổ sung vốn điều lệ cho tới khi đạt một tỉ lệ phần trăm nào đó của vốn điều lệ. Quĩ này dùng bù đắp những thâm hụt trong tương lai. * Quản lí hạn mức kinh doanh: hạn mức kinh doanh được qui định khác nhau tuỳ từng quốc gia. Thông thường nó tuân theo một số qui định sau:  Hạn chế mua sắm tài sản cố định theo tỉ lệ % trên vốn điều lệ.  Đặt ra hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán.  Qui định hạn mức đầu tư vào một số tài sản rủi ro cao. - Chế độ báo cáo. Các thông tin tài chính được thể hiện qua các báo cáo. Các báo cáo này, theo qui định một số nước, phải nộp cho Uỷ ban chứng khoán (hoặc cơ quan quản lý tương đương) và một tổ chức tự quản làm cơ quan kiểm tra các báo cáo tài chính thường niên đã được kiểm toán. Báo cáo tài chính được kiểm toán bao gồm: - Bảng cân đối kế toán. Trần Tứ Vinh CQ47/17.02 Học viện tài chinh - Báo cáo lỗ lãi. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ngoài báo cáo thường niên, công ty chứng khoán phải gửi một báo cáo quản lý toàn diện về tình hình tài chính theo quý như quy định của Uỷ ban chứng khoán. Ngoài ra công ty phải gửi báo cáo hàng tháng cho tổ chức tự quản có thẩm quyền để kiểm tra tình hình tài chính và việc tuân thủ các trách nhiệm tài chính. Nếu công ty chứng khoán không đáp ứng được một số tiêu chuẩn kinh doanh và tài chính thì có thể phải gửi nhiều báo cáo hơn (báo cáo tuần). 1.1.4 Vai trò của công ty chứng khoán Khi xuất hiện CTCK với tư cách là tổ chức trung gian tài chính thì CTCK đã góp phần làm cho kênh huy động vốn trung và dài hạn trở nên thông suốt, dễ dàng hơn, san sẻ bớt gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại. Xem xét tất cả các khía cạnh của CTCK, từ đặc điểm đến chức năng cho ta thấy được vai trò quan trọng không thể thiếu được của CTCK đối với sự tồn tại và phát triển của TTCK - Vai trò làm cầu nối cung cầu chứng khoán CTCK là một định chế tài chính trung gian than gia hầu hết vào quá trình luân chuyển của chứng khoán: từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp đến khâu giao dịch trên thị trường thứ cấp  Trên thị trường sơ cấp CTCK là cầu nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tư, giúp các tổ chức phát hành huy động vốn nhanh chóng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành CTCK với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp, họ thực hiện tốt vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số nghiệp vụ khác cho cả Trần Tứ Vinh CQ47/17.02 Học viện tài chinh nhà đầu tư và nhà phát hành. Với nghiệp vụ này, CTCK thực hiện vai trò làm cầu nối và kênh dẫn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu  Trên thị trường thứ cấp CTCK là cầu nối giữa các nhà đầu tư, là trung gian chuyển các khoản đầu tư thành tiền và ngược lại - Vai trò hình thành giá chứng khoán Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các tổ chức phát hành. công ty chứng khoán thực hiện vai trò hình thành giá cả chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức giá hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành. - Vai trò thực thi tính hoán tệ của chứng khoán Các nhà đâu tư luôn muốn dễ dàng chuyển tiền mặt sang chứng khoán và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định - Vai trò giúp Nhà nước thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô và điều tiết thị trường Theo quy định của các nước, các CTCK có nghiệp vụ tự doanh phải dành ra 1 tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá giảm và bán chứng khoán dự trữ khi giá lên quá cao nhằm góp phần điều tiết và bỉnh ổn thị trường. Thông qua việc ban hành luật, quy định điều chỉnh hoạt động các công ty chứng khoán mà Nhà Nước có thể kiểm soát cũng như điều tiết các hoạt động của thị trường. 1.1.5 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán CTCK thực hiện một hoặc một số hay tất cả các nghiệp vụ trên TTCK .Khả năng thực hiện các nghiệp vụ không những chỉ phụ thuộc vào quy mô, năng lực của công ty mà còn tuân thủ quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề. Trần Tứ Vinh CQ47/17.02 Học viện tài chinh Hiện nay, trên TTCK , công ty chứng khoán có thể thực hiện những nghiệp vụ chủ yếu sau : 1.1.5.1 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán Mô giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán cho khách hàng, chuyển các lệnh mua bán đó vào sở giao dịch chứng khoán khi thực giện hoạt động mô giới cần lưu ý: - Quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra và người mô giới phải thực hiện các lệnh đó - Công ty chứng khoán phải đứng tên mình thực hiện các giao dịch theo lệnh của khách hàng - Việc hạch toán các giao dịch phải được thực hiên trên các tài khoản thuộc sở hữu của khách hàng - Công ty chứng khoán chỉ được thu phí dịch vụ theo thỏa thuận trong các hợp đồng ủy thác giao dịch Nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng cũng như đảm bảo tính ổn định hiệu quả cho TTCK, pháp luật có những yêu cầu rất cao đối với nhà môi giới. Người môi giới, trước hết phải được tín nhiệm, phải có lòng tin của khách hàng. Tiếp đó họ phải có năng lực, kinh nghiệm nghề nghiệp, có khả năng phân tích tài chính doanh nghiệp. Và các nhà môi giới hoạt động trên thị trường chính thức hay thị trường Upcom đều phải đăng ký và được cấp giấy phép hành nghề Quy trình mô giới gồm các bước cơ bản sau - Bƣớc 1: Khai thác tìm kiếm khách hàng: Nhân viên môi giới tiếp cận và giải thích cho khách hàng hiểu về việc đầu tư chứng khoán có những lợi và bất lợi gì. Trong quá trình tiếp cận khách hàng cũng giải thích cho khách hàng biết cách thức tham gia thị trường như thế nào, những thủ tục và những quy định của chính phủ, Bộ Tài Chính, và Trần Tứ Vinh CQ47/17.02 Học viện tài chinh Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về việc tham gia đầu tư và kinh doanh chứng khoán của các nhà đầu tư. - Bƣớc 2: Mở tài khoản cho khách hàng. Sau khi khách hàng chấp nhận đầu tư chứng khoán, nhân viên môi giới hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng khoán, làm hợp đồng mở tài khoản giữa khách hàng và công ty chứng khoán. Khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán, công ty sẽ cấp cho khách hàng mã số giao dịch và số hiệu tài khoản. - Bƣớc 3: Nhận lệnh của khách hàng. Nhân viên môi giới kiểm tra các số dư trên tài khoản của khách hàng và hướng dẫn khách hàng cách thức đặt lệnh. Khách hàng đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán bằng cách ghi trên tờ phiếu lệnh mua hoặc lệnh bán (in theo mẫu của trung tâm giao dịch chứng khoán) của công ty. - Bƣớc 4: Gửi lệnh của khách hàng vào trung tâm giao dịch chứng khoán. Nhân viên đại diện của công ty sẽ nhập lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch của trung tam giao dịch chứng khoán. - Bƣớc 5: Xác nhận giao dịch cho khách hàng Sau khi giao dịch, trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ gửi kết quả giao dịch cho công ty. Nhân viên môi giới kiểm tra kết quả khớp lệnh và thông báo kết quả giao dịch cho khách hàng. - Bƣớc 6: Thanh toán, hạch toán kết quả giao dịch và thông báo cho khách hàng. - Bƣớc 7: Chăm sóc và mở rộng khai thác tìm kiếm khách hàng 1.1.5.2 Tự doanh chứng khoán Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho mình để được hưởng lợi nhuận. Hoạt động tự doanh của công ty được thực hiện trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường Trần Tứ Vinh CQ47/17.02 Học viện tài chinh Upcom. Tự doanh là kinh doanh cho chính mình và vì mục tiêu lợi nhuận nên mức độ rủi ro lớn do đó muốn thực hiện hoạt động tự doanh CTCK phải có một số vốn đủ lớn, thường lớn hơn nhiều so với hoạt động môi giới. Mặt khác để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường các CTCK còn phải tuân thủ những yêu cầu nhất định của pháp luật, trong đó 2 yêu cầu cơ bản là vốn và con người. Pháp luật Việt Nam quy định mức vốn pháp định cho hoạt động tự doanh là 100 tỷ VNĐ Giao dịch tự doanh thực hiện theo phương thức trực tiếp hoặc gián tiếp - Giao dịch trực tiếp là các giao dịch “Trao tay” giữa khách hàng và công ty chứng khoán theo giá thỏa thuận trực tiếp - Giao dịch gián tiếp là các giao dịch mà công ty chưng khoán không thể thực hiện được bằng giao dịch trực tiếp để đảm bảo an toàn khi giá chứng khoán có biến động lớn và đôi khi có thể vì mục đích can thiệp giá vào thị trường Quy trình tự doanh gồm các bước sau: - Bƣớc 1: Xây dựng chiến lược đầu tư: Công ty chứng khoán căn cứ vào thực trạng nền kinh tế, khả năng nắm bắt và xử lý thông tin, trình độ phân tích tài chính, chính trị-xã hội và khả năng phân tích tâm lý, khả năng điều hành của ban lãnh đạo công ty để xây dựng chiến lược đầu tư của mình. Chiến lược kinh doanh của công ty chứng khoán có thể là chiến lược đầu tư chủ động, thụ động hoặc kết hợp… - Bƣớc 2: Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư. Theo mục tiêu chiến lược đã lựa chọn, công ty sẽ chủ động tìm kiếm mặt hàng, nguồn hàng, khách hàng, cơ hội đầu tư… Việc tìm kiếm cơ hội đầu tư áp dụng với cả chứng khoán niêm yết và chưa niêm yết, trên cả thị trường sơ cấp và thứ cấp. - Bƣớc 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư. Trần Tứ Vinh CQ47/17.02 Học viện tài chinh Dựa trên các nguồn thông tin (báo cáo tài chính, các thông tin liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp như tình hình kinh tế nghành, các chỉ tiêu phát triển kinh tế chung…) và trên cơ sở chiến lược đã lựa chọn, công ty sẽ thẩm định, phân tích các khoản đầu tư bằng các phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật để tìm ra các kết luận phù hợp về cơ hội đầu tư, mặt hàng, giá cả, địa điểm… - Bƣớc 4: Thực hiện đầu tư. Nếu thực hiện mua chứng khoán trên thị trường sơ cấp, bộ phận tự doanh phải tuõn thủ đúng quy trình đấu thầu, hoặc bảo lãnh phát hành, hoặc thoả thuận với tổ chức phát hành trong các công đoạn chuẩn bị phát hành chứng khoán. Nếu thực hiện trên thị trường thứ cấp, bộ phận tự doanh phải đặt lệnh giao dịch theo phương thức khớp lệnh hoặc giao dịch thoả thuận (trên sở giao dịch chứng khoán) hoặc khớp giá ( trên OTC). Sau đó, nhân viên tự doanh phối hợp với bộ phận kế toán để xác nhận kết quả giao dịch, hoàn tất các thủ tục thanh toán chứng khoán và tiền. - Bƣớc 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn. Sau khi thực hiện kinh doanh chứng khoán, bộ phận tự doanh sẽ có trách nhiệm theo dừi, đánh giá tình hình và thực hiện những hoạt động nghiệp vụ cần thiết để quản lý danh mục đầu tư của mình cũng như tìm kiếm cơ hội đầu tư mới. 1.1.5.3 Bảo lãnh phát hành chứng khoán Hoạt động bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo các phương thức sau:  Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn Trần Tứ Vinh CQ47/17.02 Học viện tài chinh Là phương thức bảo lãnh phát hành mà tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành sẽ mua hết lượng chứng khoán với một mức giá thoả thuận và phân phối lại cho công chúng tại mức giá chào bán ra công chúng (POP). Giá chào bán ra công chúng POP không được thay đổi trong suốt quá trình chào bán. Mức giá thoả thuận còn được gọi là mức giá chiết khấu (discount price) và chênh lệch giữa giá mua chứng khoán của tổ chức bảo lãnh và giá bán ra công chúng được gọi là hoa hồng chiết khấu  Bảo lãnh theo phương thức cố gắng cao nhất Là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức bảo lãnh chỉ đóng vai trò đại lý phát hành cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo lãnh chỉ cam kết sẽ cố gắng để bán được nhiều nhất chứng khoán ra thị trường theo mức giá xác định. Số chứng khoán không bán hết sẽ được trả lại cho tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh nhận được hoa hồng bảo lãnh trên số chứng khoán bán được hoặc trên số vốn huy động được  Bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không Là phương thức tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành phải bán trọn đợt phát hành nếu không bán được hết họ sẽ huỷ bỏ đợt phát hành đó.  Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu hoặc tối đa Tổ chức phát hành đưa ra lượng trần là lượng chứng khoán mà họ muốn bán. Tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải xác lập lượng sàn là lượng chứng khoán họ có cam kết chắc chắn đồng thời phải cố gắng tối đa để bán đến lượng trần 1.1.5.4 Tư vấn đầu tư Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích , công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán Tính đa dạng và phong phú của hoạt động tư vấn được thể hiện qua một số tiêu chí phân loại sau: Trần Tứ Vinh CQ47/17.02 Học viện tài chinh * Theo hình thức hoạt động tư vấn - Tư vấn trực tiếp: khách hàng gặp gỡ trực tiếp với nhà tư vấn hoặc sử dụng các phương tiện liên lạc như: điện thoại, fax - Tư vấn gián tiếp: nhà tư vấn tư vấn cho khách hàng thông qua các ấn phẩm, sách báo hoặc đưa thông tin lên các phương tiện truyền thông như Internet * Theo đối tượng tư vấn - Tư vấn cho người phát hành: hoạt động này rất đa dạng, từ việc tư vấn cho tổ chức dự kiến phát hành: cách thức, hình thức phát hành; xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch vừa giúp tổ chức phát hành trong việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng khoán đến việc phân tích tình hình tài chính, xác định giá trị doanh nghiệp, giúp tổ chức phát hành cơ cấu lại nguồn vốn, chia tách, thâu tóm, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp, niêm yết chứng khoán. - Tư vấn đầu tư: là hoạt động nhà đầu tư tư vấn cho khách hàng về thời gian mua bán, nắm, giữ, loại chứng khoán, giá trị của chứng khoán, cung cấp các thông tin 1.1.5.5 Các nghiệp vụ khác - Lƣu ký chứng khoán Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký, CTCK sẽ nhận được các khoản phí lưu ký chứng khoán, phí gửi và phí chuyển nhượng chứng khoán - Quản lý thu nhập của khách hàng Thông qua tài khoản lưu ký của khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng - Hoạt động tín dụng Trần Tứ Vinh CQ47/17.02 Học viện tài chinh Đây là dịch vụ mà CTCK cho khách hàng vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống hoặc CTCK cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ - Quản lý quỹ Ở một số TTCK, pháp luật còn cho phép CTCK được thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, CTCK cử đại diện của mình để quản lý ,sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng khoán. 1.2 Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán 1.2.1 Khái niệm đầu tiên về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Cạnh tranh là một khái niệm rộng, không những tồn tại trong lĩnh vực kinh tế mà còn tồn tại trong lĩnh vực xã hội. Trong kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế vì lợi ích riêng của bản thân mình mà tiến hành cạnh tranh với nhau. Theo Michael Porter, cha đẻ của Marketing hiện đại cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (1980).Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng một ngành Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp được hiểu đơn giản là sự giành giật giữa các doanh nghiệp với nhau nhằm giành được lợi ích tối đa cho mình Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm năng lực cạnh tranh .Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng Trần Tứ Vinh CQ47/17.02 Học viện tài chinh mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững. Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán là khả năng công ty chứng khoán tạo ra được lợi thế cạnh tranh so với các công ty chứng khoán khác. Nghĩa là công ty chứng khoán có khả năng tạo ra sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh,chiếm thị phần lớn hơn, tạo ra thu nhập cao hơn và phát triển bền vững hơn Năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán do nhiều yếu tố cấu thành nên việc định giá nó rất phức tạp. Tuy nhiên có thể đánh giá theo hai nhóm chỉ tiêu định tính và định lượng. 1.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ông ty chứng khoán 1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính  Chất lượng dịch vụ Chất lượng dịch vụ của CTCK là sự thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng trên một nền tảng ổn định trong một nỗ lực để thu hút được khách hàng mới và duy trì được những khách hàng cũ của công ty Chất lượng dịch vụ được phản ánh thông qua mức độ thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của công ty. Có 5 mức độ đo lường chất lượng dịch vụ như sau: - Mức độ tính nhiệm: Thể hiện hoàn thành đấy đủ nghĩa vụ cam kết với khách hàng khi họ mở tài khoản và giao dịch tại hệ thống của công ty - Mức độ bảo đảm: Thể hiện kiến thức, tinh thần trách nhiệm và năng lực giải quyết vấn đề của nhân viên.Giải quyết các vấn đề một cách nhanh nhất mà gây thiệt hại ít nhất cho khách hàng của mình - Mức độ thực hiện: Thể hiện các phương tiện vật chất hỗ trợ.Hệ thống công nghệ thông tin của công ty phải truyền kịp thời thông tin giao dịch cho khách hàng và những thông tin hô trợ khác Trần Tứ Vinh CQ47/17.02
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan