VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM ĐỨC THỌ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HỆ
THỐNG SIÊU THỊ ĐIỆN MÁY HC
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM ĐỨC THỌ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ ĐIỆN MÁY HC
Ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60340102
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS. TS. BÙI QUANG TUẤN
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của khoa Quản trị kinh doanh của Học viện Khoa học Xã
hội và sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Bùi Quang Tuấn, cùng sự giúp
đỡ của ban lãnh đạo công ty TNHH Thương Mại VHC tôi đã thực hiện đề tài “ Giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của siêu thị điện máy HC”.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận
tâm giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tôi học tập tại Học viện Khoa học
Xã hội. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Bùi Quang Tuấn đã tận tâm hướng dẫn
tôi thực hiện luận văn này. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo
công ty TNHH Thương Mại VHC đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu, tìm hiểu hoạt
động kinh doanh thực tiễn của công ty để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện luận văn. Nhưng do còn nhiều hạn
chế về kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu nên luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của Quý thầy cô để luận
văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
PHẠM ĐỨC THỌ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Bùi Quang Tuấn. Các nội dung, số liệu, kết quả nêu
trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung luận văn của mình.
Học viên
PHẠM ĐỨC THỌ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ...................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................................... 5
7. Cơ cấu luận văn gồm 3 chương : .................................................................................... 5
Chương 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP BÁN LẺ ..................................................... 6
1.1. Một số khái niệm ......................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh .......................................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ
bán lẻ
............................................................................................................................... 7
1.1.3. Các nội dung của năng lực cạnh tranh ................................................................... 8
1.2. Các tiêu chí đánh gía năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................. 8
1.2.1. Doanh thu và tốc độ tăng trưởng ............................................................................ 8
1.2.2. Thị phần đạt được..................................................................................................... 9
1.2.3. Giá cả hàng hóa ..................................................................................................... 10
1.2.4. Chất lượng dịch vụ ................................................................................................. 11
1.2.5. Thương hiệu ............................................................................................................ 12
1.2.6. Mức độ ứng dụng công nghệ trong tổ chức quản trị ........................................... 13
1.2.7. Yếu tố nguồn nhân lực............................................................................................ 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.................. 15
1.3.1. Môi trường bên ngoài............................................................................................. 15
1.3.2. Môi trường nội tại .................................................................................................. 19
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SIÊU THỊ
ĐIỆN MÁY HC ................................................................................................................ 26
2.1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của siêu thị điện máy .................... 26
2.2. Siêu thị điện máy HC ................................................................................................ 28
2.2.1.Sơ lược về lịch sử hình thành phát triển của siêu thị điện máy HC ...................... 28
2.2.2.Sơ đồ hoạt động và cơ cấu tổ chức .......................................................................... 30
2.2.3.Những yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của siêu thị điện máy HC .......... 31
2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của siêu thị điện máy HC............................... 47
2.3.1. Nguồn nhân lực ........................................................................................................ 47
2.3.2. Doanh thu và tốc độ tăng trưởng ............................................................................ 48
2.3.3. Thị phần................................................................................................................... 50
2.3.4. Chất lượng sản phẩm dịch vụ ................................................................................ 51
2.3.5. Giá cả hàng hóa...................................................................................................... 53
2.3.6. Thương hiệu ............................................................................................................ 54
2.3.7. Mức độ ứng dụng công nghệ trong tổ chức, quản trị........................................... 56
2.3.8. Kết quả đạt được..................................................................................................... 57
2.3.9. Tổng hợp so sánh về năng lực cạnh tranh của siêu thị điện máy HC so với một
số đối thủ cạnh tranh tại thị trường Hà Nội ..................................................................... 65
2.3.10. Hạn chế.................................................................................................................... 68
2.3.11. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................................... 68
Chương 3............................................................................................................................. 70
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
SIÊU THỊ ĐIỆN MÁY HC ............................................................................................... 70
3.1. Ngành bán lẻ điện máy trong bối cảnh mới .......................................................... 70
3.1.1. Bối cảnh trong nước ................................................................................................ 70
3.1.2. Bối cảnh quốc tế ....................................................................................................... 71
3.2. Quan điểm và định hướng phát triển của công ty TNHH Thương Mại VHC ...... 71
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của siêu thị điện máy HC ................ 72
3.3.1. Giải pháp quản lý và phát triển nhân lực ............................................................... 72
3.3.2. Giải pháp tăng doanh thu ........................................................................................ 74
3.3.3. Giải pháp tăng thị phần bằng việc khai thác thị trường tiềm năng tại các khu vực
nông thôn............................................................................................................................. 74
3.3.4. Về chiến lược giá...................................................................................................... 75
3.3.5. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ............................... 75
3.4. Điều kiện thực hiện ................................................................................................... 77
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 80
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VHC ............................................................................ 30
Hình 2.2 : Mô hình định hướng chiến lược của HC ............................................................ 36
Hình 2.3 : Mô hình quản trị hệ thống ERP .......................................................................... 40
Hình 2.4: Mô hình Văn hóa HC ........................................................................................... 46
Hình 2.5 : Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng trưởng doanh thu của siêu thị điện máy HC giai
đoạn 2011 - 2015 ................................................................................................... 60
Hình 2.6: Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng trưởng điểm bán của siêu thị điện máy HC ......... 61
Hình 2.7: Biểu đồ so sánh doanh thu của một số siêu thị điện máy giai đoạn 2011 – 2014 ............ 62
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Năng suất lao động của HC từ năm 2011 - 2014 ............................................... 59
Bảng 2.2: Thống kê số lượng nhân sự và trình độ nhân sự của HC từ 2011 - 2014................... 59
Bảng 2.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại VHC giai đoạn
2011-2015............................................................................................................ 60
Bảng 2.4 : Số lượng điểm bán của siêu thị điện máy HC từ 2012 – 2016 ........................... 61
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp đánh giá điểm mạnh điểm yếu của HC so với một số siêu thị điện
máy trên địa bàn Hà Nội ..................................................................................... 66
Bảng 2.6: Ma trận hình ảnh cạnh tranh (đơn vị tính: điểm) ............................................... 67
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau nhiều năm thực hiện đổi mới, kinh tế Việt Nam đã có những thành tựu về
phát triển đáng khích lệ. Tuy nhiên, cùng với tiến trình mở cửa nền kinh tế và hội
nhập, Việt Nam đang gặp không ít khó khăn thách thức trước sự cạnh tranh gay gắt
của các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam và các hàng hóa nhập khẩu.
Đặc biệt là tại thị trường bán lẻ các sản phẩm hàng hoá, nhiều công ty lớn trong khu
vực đang có chiến lược xâm nhập thị trường Việt Nam và thâu tóm các công ty nhỏ
trên thị trường.
Việt Nam là một quốc gia đông dân cư với hơn 95 triệu dân (2017), trong đó
dân số thành thị chiếm 34,7% tương đương hơn 33 triệu dân cùng với mức độ tiêu
dùng ngày càng lớn, mức độ tăng trưởng thị trường ngày càng cao đang trở thành
một trong những thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất hiện nay. Sự phát triển của nền kinh
tế trong nước giúp làm gia tăng thu nhập và nhu cầu của người dân nhất là ở các
khu vực thành thị. Đặc biệt nhu cầu của người dân đối với các sản phẩm công nghệ,
hàng tiêu dùng thông minh ngày càng cao. Sự phát triển không ngừng của khoa học
công nghệ đang liên tục tạo ra các sản phẩm mới phục vụ nhu cầu đời sống hàng
ngày của con người đã là tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của thị trường hàng tiêu
dùng chất lượng cao.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng làm thay đổi hành vi mua sắm và tiêu dùng của
dân cư trong nước. Việc ra đời và phát triển của các siêu thị mua sắm là một quá
trình tất yếu. Thay vì bán hàng theo các kênh truyền thống (MT) như chợ, đại lý,
cửa hàng; các doanh nghiệp Việt cũng đã có sự thay đổi bắt kịp xu hướng của thế
giới, mang đến cho người tiêu dùng kênh mua sắm tập trung, tiện ích và hiện đại
hơn thông qua hệ thống các siêu thị (GT).
Là một trong các doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm
điện máy và hàng tiêu dùng thông minh, công ty TNHH Thương Mại VHC đã
nhanh chóng nắm bắt thị trường và xu hướng, với việc thành lập một trong những
hệ thống siêu thị điện máy đầu tiên tại Hà Nội vào năm 2006. Đến năm 2014 hệ
1
thống siêu thị điện máy HC đã có 14 chi nhánh trong đó có 06 chi nhánh tại Hà Nội
và các chi nhánh khác tại Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Thanh Hóa, Hải
Dương, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Nghệ An. Tuy nhiên, việc kinh doanh trên thị
trường bán lẻ điện máy là trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ không chỉ của các
doanh nghiệp điện máy trong nước mà còn của những doanh nghiệp nước ngoài với
nguồn tài chính hùng hậu và những kinh nghệm, năng lực quản lý kinh doanh
chuyên nghiệp thì thách thức đặt ra cho hệ thống siêu thị điện máy HC là vô cùng
lớn. Do đó để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển, yêu cầu cấp thiết đặt ra đối
với siêu thị điện máy HC là phải nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới liên tục để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, tăng cường khả năng kinh doanh của
mạng lưới siêu thị, từng bước chiếm lĩnh thị trường bán lẻ. Đây chính là lý do tôi
chọn “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của siêu thị điện máy HC” làm đề
tài nghiên cứu trong luận văn này. Đề tài nghiên cứu, đánh giá và đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị điện máy HC.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nhiều loại hình kinh doanh ra đời
làm thay đổi hành vi mua sắm của người tiêu dùng, xu hướng tìm đến các trung tâm
thương mại, các siêu thị lớn để mua sắm thay vì mua sắm tại các cửa hàng nhỏ lẻ
đang dần trở nên phổ biến hơn ở nước ta đặc biệt là ở khu vực thành thị. Ngành bán
lẻ qua kênh siêu thị gần 20 năm qua có tốc độ phát triển mạnh mẽ, trong đó phải kể
đến ngành bán lẻ các sản phẩm điện máy với sự ra đời của hàng loạt siêu thị quy mô
như Trần Anh, Media mart, Pico, Topcare, Việt Long, Điện máy xanh, HC, Nguyễn
Kim…. Kinh tế phát triển, đời sống người dân được cải thiện cùng với nhu cầu sử
dụng các sản phẩm điện máy trong cuộc sống hàng ngày lớn đã tạo ra một thị
trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp bán lẻ điện máy, nhiều doanh nghiệp
nắm bắt được thời cơ và phát huy tốt thế mạnh của mình đã nhanh chóng phát triển
chiếm lĩnh được thị trường và ngày càng lớn mạnh. Tuy nhiên, trong cuộc cạnh
tranh khốc liệt không ít doanh nghiệp do thiếu kinh nghiệm, không có chiến lược
cạnh tranh hiệu quả và không có tiềm lực tài chính mạnh đã nhanh chóng rút lui
2
khỏi thị trường như Việt Long, Bestcaring, Topcare…để nhường chỗ cho các doanh
nghiệp khác.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của siêu thị bán lẻ đã có nhiều đề tài nghiên cứu
và tìm hiểu ở góc độ khác nhau, có thể kể đến một số đề tài dưới đây:
Luận văn thạc sĩ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của siêu thị điện máy
Topcare trên địa bàn Hà Nội của tác giả Nguyễn Tuấn Anh – K43 Khoa Quản trị
kinh doanh trường ĐH Thương Mại. Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, phân tích thực trạng và đánh
giá những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị điện
máy topcare trên địa bàn Hà Nội và chỉ ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của siêu thị điện máy topcare trên địa bàn Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị
Việt Nam của tác giả Lê Thị Thu Hương (2008) – Khoa Quản trị kinh doanh trường
ĐH Ngoại Thương. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề về siêu thị và năng lực cạnh
tranh của hệ thống siêu thị, phân tích thực trạng của hệ thống siêu thị Việt Nam và
đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của trung tâm bán lẻ
Viettel của tác giả Từ Minh Hải (2011)– Khoa Quản trị kinh doanh trường HV
Công nghệ Bưu Chính Viễn Thông….Đề tài đã chỉ ra lý luận về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của hệ thống
bán lẻ Viettel và đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực của hệ thống bán lẻ Viettel.
Bài viết nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong
thời kỳ hội nhập của Thạc sĩ Nguyễn Thị Huyền Trâm (2012) trên bản tin nghiên
cứu khoa học của trường ĐH sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh. Bài viết đưa ra
các vấn đề lý luận và các tiêu chí đánh giá về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp Việt và đưa ra các giải pháp khuyến nghị nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống siêu thị điện
máy HC những năm gần đây và phương hướng phát triển trong tương lai của công
ty TNHH Thương Mại VHC, luận văn chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu trong quá
trình tổ chức hoạt động kinh doanh của hệ thống siêu thị điện máy HC, từ đó đưa ra
đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị điện
máy HC trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực
dịch vụ bán lẻ.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị điện máy HC.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống
siêu thị điện máy HC trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu
thị điện máy HC và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu
thị điện máy HC.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Xem xét năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị điện máy HC
gồm 14 siêu thị điện máy tại Hà Nội và các tỉnh phía bắc.
- Thời gian: Luận văn xem xét số liệu nghiên cứu trong 3 năm từ năm 2014
đến năm 2016.
- Nội dung: Luận văn xem xét các nhóm chỉ tiêu tổng hợp, các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của hệ thống siêu thị điện máy HC từ đó đưa ra các
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho hệ thống siêu thị điện máy HC .
4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu qua phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo công ty và một số cán
bộ nhân viên đang làm việc tại công ty TNHH Thương Mại VHC kết hợp với quan
sát của tác giả để thu thập các dữ liệu sơ cấp.
- Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn báo cáo tổng kết, báo cáo thường niên,
bảng cân đối kế toán công ty.
- Thu thập dữ liệu từ một số tài liệu bên ngoài có liên quan đến quá trình
nghiên cứu đề tài
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu dữ liệu định tính: sử dụng phương pháp
phỏng vấn, tìm hiểu những kinh nghiệm, hiểu biết của người được phỏng vấn.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: bằng phương pháp phân tích thống kê
thông qua các số liệu các báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính và các báo
cáo khác thu thập được.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn hệ thống lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong lĩnh
vực dịch vụ bán lẻ, đưa ra các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ bán lẻ điện máy. Luận văn đi sâu phân tích
đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại
VHC và đưa ra các giải pháp có tính khả thi để nâng cao được năng lực cạnh tranh
của công ty góp phần vào phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời
gian tới.
7. Cơ cấu luận văn gồm 3 chương :
Chương 1: Một số cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp bán lẻ
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của siêu thị điện máy HC
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của siêu
thị điện máy HC
5
Chương 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP BÁN LẺ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một yếu tố khách quan, là một quy
luật kinh tế của sản xuất hàng hóa. Mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
luôn luôn phải tuân theo quy luật cạnh tranh và chấp nhận cạnh tranh để tồn tại. Bởi
cạnh tranh kinh tế là liên tục không ngừng, một mặt nó đào thải các doanh nghiệp
có chi phí cao, chất lượng sản phẩm dịch vụ kém, tổ chức tiêu thụ kém, mặt khác nó
buộc các doanh nghiệp phải vận động, nhạy bén, không ngừng phấn đấu nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp mình, giảm chi phí để giảm giá
thành sản phẩm dịch vụ, tổ chức hệ thống tiêu thụ sản phẩm dịch vụ hoàn chỉnh .
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học kỹ thuật và công nghệ phát
triển, liên tục thay đổi, kinh tế phát triển, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng
nâng cao càng đặt ra đòi hỏi đối với các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
năng lực cạnh tranh thông qua các yếu tố trực tiếp như giá cả, chất lượng sản phẩm
dịch vụ…, hay các yếu tố gián tiếp như thương hiệu, uy tín, các dịch vụ sau
bán….Không chỉ vậy các doanh nghiệp còn luôn luôn phải vận động để đối phó với
các doanh nghiệp cùng ngành, các doanh nghiệp trong nước và cả các công ty nước
ngoài có vốn đầu tư cũng như trình độ công nghệ cao hơn hẳn. Như vậy, có thể thấy
cạnh tranh kinh tế là một tất yếu khách quan của sự tồn tại và phát triển.
Có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh, dưới đây chúng ta xem xét khái niệm về
cạnh tranh của một số nhà kinh tế sau:
Theo Mác, Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt
giữa các nhà tư bản nhằm giành giật các điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch [3, tr12].
6
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh kinh tế là giành
lấy thị phần [5, tr18]. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi
nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá
trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải
thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn
Kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng “Cạnh tranh (Competition) là sự kình
địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị
trường”[6, tr15].
Trong cuốn chính sách cạnh tranh ở Việt Nam, Nhà xuất bản lao động năm
2000 thì “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành
một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của mình
trên thị trường” [1, tr10].
Như vậy có thể nói cạnh tranh là một tất yếu của nền kinh tế thị trường.
Hoạt động cạnh tranh ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp và gay gắt, là áp lực
buộc các doanh nghiệp phải tìm giải pháp để nâng cao năng suất lao động, đưa ra
thị trường những sản phẩm dịch vụ có chất lượng và giá cả dần hợp lý hơn để tồn
tại và phát triển.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp trong lĩnh
vực dịch vụ bán lẻ
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm
1990. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là
doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả
thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa
với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập
cho người lao động và chủ doanh nghiệp”. Định nghĩa này cũng được nhắc lại trong
“Sách trắng về năng lực cạnh tranh của Vương quốc Anh” (1994). Năm 1998, Bộ
thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “Đối với doanh nghiệp, năng lực
cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng
7
thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu
quả hơn các doanh nghiệp khác”.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD đã đưa ra định nghĩa tương đối
đầy đủ về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: “Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra
năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ, chiếm thị phần lớn, tạo ra lợi nhuận cao và
phát triển bền vững”.
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001, NXB từ điển Bách khoa Hà Nội
“Năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của
đồng nghiệp” [2, tr30].
Trong lĩnh vực dịch vụ bán lẻ, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể
hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả
mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao.
1.1.3. Các nội dung của năng lực cạnh tranh
Có nhiều yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bán lẻ. Các
yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Nội dung của năng lực cạnh tranh bao gồm các yếu tố cơ bản
sau: quy mô, doanh thu và năng lực mở rộng thị trường, tốc độ tăng trưởng, thị phần
của doanh nghiệp, cạnh tranh về giá cả hàng hóa, chất lượng dịch vụ, thương hiệu,
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ và năng lực quản trị.
1.2. Các tiêu chí đánh gía năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Doanh thu và tốc độ tăng trưởng
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Doanh thu là một trong các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Doanh thu trên vốn càng lớn, năng lực cạnh tranh càng cao. Chỉ tiêu tổng
doanh thu / vốn lớn thể hiện phần nào ưu thế sản phẩm, dịch vụ và khả năng chiếm
lĩnh thị trường của công ty lớn so với các công ty khác, mặt khác còn thể hiện khả
8
năng nắm giữ, duy trì thị phần, gia tăng lợi nhuận, bảo đảm sự duy trì và phát triển
bền vững của doanh nghiệp, biểu hiện khả năng cạnh tranh của công ty có ưu thế.
Ngược lại quy mô về tổng doanh thu / vốn nhỏ thì khả năng cạnh tranh của công ty
yếu hơn. Do đó, câu hỏi đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để tăng
doanh thu. Doanh thu tăng nói lên doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả, là điều
kiện để doanh nghiệp thu hồi vốn, bù đắp các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình kinh doanh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có doanh thu tăng cũng biểu hiện việc
chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp đó ngày càng rộng và ngày càng thỏa mãn
được tối ưu nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Ngược lại, doanh thu giảm là biểu
hiện của sức cạnh tranh yếu trước các đối thủ cạnh tranh, sản phẩm dịch vụ ngày
càng không đáp ứng được tối ưu nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu qua các năm hoặc qua các thời kỳ ta có thể đánh
giá được kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tăng hay giảm, theo
chiều hướng tốt hay xấu.
Sự tăng trưởng được nói đến ở đây không chỉ thể hiện ở doanh số bán hàng
mà còn thể hiện đa dạng và toàn diện trong hoạt động kinh doanh như tăng
trưởng lợi nhuận cuối cùng, tăng trưởng sản phẩm dịch vụ, phát triển nguồn nhân
lực hay phát triển về quy mô địa lý của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp không
tăng trưởng là doanh nghiệp dậm chân tại chỗ hoặc thụt lùi, do đó doanh nghiệp
khó có thể cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường biến động không ngừng, tất
yếu dẫn đến nguy cơ phá sản.
1.2.2. Thị phần đạt được
Có rất nhiều yếu tố để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp so
với các doanh nghiệp khác, trong đó thị phần là một yếu tố thường hay được nhắc
tới. Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh hay
thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được.
Thực chất nó là phần phân chia thị trường của doanh nghiệp đối với các đối thủ
cạnh tranh trong ngành. Thông qua thị phần mà doanh nghiệp đạt được ta có thể
đánh giá mức độ hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Nếu doanh
9
nghiệp có một phạm vi thị trường rộng lớn so với đối thủ cạnh tranh điều đó cho
thấy vị trí ưu thế của doanh nghiệp trên thị trường, đồng thời cũng thể hiện mức độ
đáp ứng tốt về sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp cho khách hàng. Ngược lại khi
doanh nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp so với đối thủ cạnh tranh phản ánh
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp không cao, hàng hóa dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của khách hàng không cao.
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh ta có thể dùng chỉ tiêu thị phần tương đối, đó là tỷ lệ so sánh về doanh thu của
công ty so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất để từ đó biết được điểm mạnh điểm
yếu so với đối thủ.
Ngoài ra có thể xem xét tốc độ tăng trưởng của thị phần: Chỉ tiêu này thể hiện
khả năng tăng trưởng thị phần của doanh nghiệp, tăng khả năng chiếm lĩnh thị
trường của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thị phần cao và chỉ tiêu này luôn
tăng chứng tỏ doanh nghiệp đó phát triển bền vững. Thị phần của doanh nghiệp có
mối quan hệ chặt chẽ với doanh số bán hàng nên việc tăng trưởng thị phần cũng
đồng nghĩa với việc tăng doanh số bán hàng.
1.2.3. Giá cả hàng hóa
Ngày nay, giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn luôn
được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt là ở
những thị trường mà thu nhập của dân cư còn thấp. Trong việc phát triển sản phẩm
mới doanh nghiệp phải có chính sách giá thích hợp để tạo cho sản phẩm có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường.
Một doanh nghiệp được xem là có lợi thế cạnh tranh về giá cả hàng hóa khi giá cả
hàng hóa của doanh nghiệp đó thấp hơn so với giá cả của các hàng hóa cùng loại hoặc
tương đương; nếu có sự khác biệt về chất lượng thì giá cả được đặt trong sự so sánh với lợi
ích do hàng hóa mang lại như độ bền, thẩm mỹ, thương hiệu, dịch vụ đi kèm…mà doanh
nghiệp đáp ứng nhu cầu của khách hàng cao hơn các doanh nghiệp khác cùng ngành.
Giá cả hàng hóa tốt đồng nghĩa với việc giảm áp lực cho khách hàng về mặt tài
chính, thông thường đối với những sản phẩm tương đồng khách hàng thường có xu
10
hướng tìm đến các sản phẩm có giá cả thấp hơn. Ngoài ra doanh nghiệp có thể đặt
giá ở mức thấp để ngăn chặn cạnh tranh hay đặt giá bằng giá của đối thủ cạnh tranh
để giữ ổn định thị trường.
Với mỗi mục tiêu kinh doanh hoặc chu kỳ sống của sản phẩm, doanh nghiệp
phải có những chiến lược giá để cạnh tranh trên thị trường hoặc để tăng mức tiêu
thụ sản phẩm, một số chính sách sản phẩm doanh nghiệp có thể áp dụng như chính
sách giá hớt váng và giá thâm nhập thị trường, chính sách giá giới thiệu, chính sách
giá theo thị trường.
Ngày nay, khi người tiêu dùng có rất nhiều sự lựa chọn về sản phẩm dịch vụ
với nhiều nhà cung cấp thì việc đưa ra chính sách giá thông minh, phù hợp với giá
trị sản phẩm mang lại và phù hợp khả năng tài chính của từng đối tượng khách hàng
mà sản phẩm hướng đến sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh rất lớn cho doanh nghiệp.
1.2.4. Chất lượng dịch vụ
Theo Leisen và Vance (2001) chất lượng dịch vụ giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh
cần thiết bởi đó là một yếu tố khác biệt có hiệu quả. Lợi thế cạnh tranh là một chiến
lược tạo giá trị, đồng thời nó không được thực hiện bởi bất kỳ đối thủ cạnh tranh
hiện tại hoặc tiềm năng (Barney, 1991). Theo Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa
ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000 đã đưa ra định nghĩa về chất lượng như sau:
“Chất lượng là khả năng tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá
trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cùng ngành cạnh tranh gay gắt,
sản phẩm tương đương thì việc đưa ra các dịch vụ đi kèm luôn luôn là yếu tố được
khách hàng quan tâm. Một doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ đi kèm như các
chương trình khuyến mại, hậu mãi tốt thì doanh nghiệp đó sẽ tạo được lợi thế cạnh
tranh hơn so với các doanh nghiệp khác. Một khách hàng có thể bỏ ra số tiền lớn
hơn giá trị sản phẩm để nhận được sản phẩm và các dịch vụ tiện ích khác tốt hơn.
Theo Cronin và Taylor 1992: “Chất lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều nhất
đến sự hài lòng của khách hàng”. Khi đời sống được nâng cao, khách hàng ngày
càng khó tính và đòi hỏi được hưởng các dịch vụ tiện ích tốt hơn thì việc chiếm lĩnh
11
được sự hài lòng của khách hàng cũng đồng nghĩa với việc tạo được một lực lượng
khách hàng trung thành đáng kể và cũng khẳng định được năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh. Do đó việc đưa ra các dịch vụ tiện ích
kèm theo sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng luôn là vấn đề các doanh
nghiệp cần quan tâm để tạo ra lợi thế canh cho mình trên thị trường.
1.2.5. Thương hiệu
Thương hiệu - theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): là
một dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá
hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một
tổ chức.
Trong xu thế cạnh tranh hiện nay, hàng hóa ngày càng đa dạng, xu hướng tiêu
dùng của khách hàng cũng có những thay đổi theo hướng thích những sản phẩm có
thương hiệu. Do đó thương hiệu mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích kinh tế
khác nhau:
Trước hết, thương hiệu được xem là uy tín của sản phẩm hay doanh nghiệp đã
được người tiêu dùng xác nhận trên thị trường, thương hiệu được xem như một chất
xúc tác làm tăng mong muốn sở hữu của khách hàng, nhiều thương hiệu được xem
như công cụ để người tiêu dùng định vị bản thân, thương hiệu có ý nghĩa làm tăng
giá trị của sản phẩm trong nhận thức của khách hàng. Do đó một thương hiệu uy tín
thường sẽ đạt được lượng khách hàng trung thành lớn và cũng có sức hút rất lớn đối
với thị trường mới. Đây là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng thị trường và thu hút
khách hàng tiềm năng, thậm chí còn thu hút được khách hàng của các đối thủ cạnh
tranh, điều này mang lại lợi thế rất lớn của doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Thứ hai, đối với người tiêu dùng thương hiệu chính là dấu hiệu của nhà sản
xuất gắn lên mặt, lên bảo bì hàng hóa nhằm khẳng định chất lượng và xuất xử sản
phẩm. Vì vậy thương hiệu tạo cho người tiêu dùng sự an tâm về thông tin xuất xứ,
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm thời gian tìm kiếm và giảm rủi ro khi mua hàng. Đây
là những yếu tố hết sức quan trọng để khách hàng quyết định sử dụng sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp.
12
- Xem thêm -