BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH (PCI) TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số
: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÁT
HUẾ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là có thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả của luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Hồng Nhung
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn thạc sỹ, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế, các thầy cô giáo trong
khoa Kinh tế. Đặc biệt cảm ơn thầu giáo, PGS.TS. Nguyễn Văn Phát- người đã tận
tình hướng dẫn, góp ý kiến và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các doanh nghiệp
tư nhân… đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các số liệu cần thiết để tôi hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tới những người thân, gia đình và bạn bè đã luôn động
viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập cũng như viết luận văn.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót, kính mong quý thầy cô, các anh chị học viên và những người quan tâm
đến luận văn đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Nhung
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên: NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÁT
Tên đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
(PCI) TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh trong thời gian qua cho thấy
chính quyền cấp tỉnh có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
KTXH của địa phương. Vai trò đó ngày càng trở nên quan trọng hơn khi quá trình
phân cấp ngày càng sâu sắc và mạnh mẽ hơn. Chính quyền cấp tỉnh đang nỗ lực cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, nhằm tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư và kinh
doanh trên địa bàn tỉnh.
Quảng Bình là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, có điều kiện tự nhiên và hạ tầng
thuận lợi. Tuy vậy, kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế vốn có,
chưa có nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh.
Kết quả đánh giá xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh của Phòng Công nghiệp và
Thương mại Việt Nam cho thấy tỉnh Quảng Bình có chỉ số năng lực cạnh tranh ở mức
trung bình và không có nhiều chuyển biến tích cực so với các tỉnh khác trong vùng
và cả nước trong thời gian qua. Vì vậy, đặt ra vấn đề cần nghiên cứu sâu hơn thực
trạng chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh, chỉ rõ những hạn chế để có giải pháp nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh trong thời gian tới.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thấp số
liệu, phương pháp xử lý số liệu dựa vào các phần mềm trên máy tính, phương pháp
phân tích thống kê, phương pháp chuyên gia,…
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã kết hợp giữa lý luận và thực tế của các
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đưa ra một số giải
pháp nhằm giải quyết phần nào những hạn chế, vướng mắc nhằm nâng cao hơn nữa
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Quảng Bình trong thời gian sắp tới.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ .......................................................................... ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................ix
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
5. Kết cấu luận văn ..........................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH ......................................................................................................5
1.1. KHÁI NIỆM CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH............................................................................................5
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và các loại cạnh tranh.........................................................5
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..........................7
1.2. CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH, XẾP HẠNG NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH............................................................................................9
1.2.1. Khái niệm chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .....................................................9
1.2.2. Phương pháp xây dựng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..............................10
1.2.3. Các chỉ số thành phần của PCI ............................................................................10
1.2.4. Ý nghĩa của chỉ số PCI ........................................................................................18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..........................21
1.3.1. Nhân tố chủ quan.................................................................................................21
1.3.2. Nhân tố khách quan .............................................................................................24
iv
1.4. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước về nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Bình ........................................27
1.5. Những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Bình.................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA
TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 – 2016......................................................40
2.1.KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG
BÌNH .............................................................................................................................40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................40
2.1.2. Điều kiện Kinh tế - xã hội ...................................................................................42
2.2. Thực trạng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2011-2016 .............................................................................................................46
2.2.1. Tổng quan về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Quảng Bình ...........46
2.2.2. Thực trạng Chỉ số thành phần năng lực cạnh trang cấp tỉnh của tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2011-2016 ......................................................................................................49
2.2.3. Đánh giá chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh từ góc nhìn của doanh nghiệp tại tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2011 - 2016 ...........................................................................................51
2.2.4. Đánh giá chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh từ góc nhìn của cán bộ quản lý ..................67
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Bình ...............................75
2.3.1. Thành công ..........................................................................................................75
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................................77
2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế ...............................................................................78
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2017-2020 ...............................80
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình..............81
3.1.1. Quan điểm phát triển ...........................................................................................81
3.1.2. Định hướng cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao NLCT cấp tỉnh
giai đoạn 2016-2020 ......................................................................................................81
3.1.3. Mục tiêu tổng quát...............................................................................................82
3.1.4. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................83
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh......................................83
v
3.2.1. Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế đảm bảo tính minh
bạch và công khai ..........................................................................................................84
3.2.2. Tăng cường dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp............................................................85
3.2.3. Thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ...................................................87
3.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn lao động .....................................................87
3.4.5. Các giải pháp khác...............................................................................................87
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................93
3.1. Kết luận...................................................................................................................93
3.2. Kiến nghị ................................................................................................................94
3.2.1. Đối với Chính phủ ...............................................................................................94
3.2.2. Đối với Chính quyền địa phương ........................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................96
PHỤ LỤC
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
CB-CC-VC: cán bộ - công chức –viên chức
CCHC: cải cách hành chính
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
DN: doanh nghiệp
GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
KCN: Khu công nghiệp
KD: kinh doanh
KKT: Khu kinh tế
KTXH: kinh tế - xã hội
KTTT: Kinh tế thị trường
NLCT: năng lực cạnh tranh
OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
PCI: chỉ số năng lực cạnh tranh
TW: Trung ương
UBND: Ủy ban nhân dân
VCCI: Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:
Bảng xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2016.................19
Bảng 1.2:
Chỉ số PCI của TP Đà Nẵng từ năm 2011 - 2016......................................27
Bảng 1.3:
Chỉ số PCI của TP Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2016 ...........................31
Bảng 1.4:
Chỉ số PCI của tỉnh Bắc Ninh từ năm 2011 – 2015...................................33
Bảng 2.1:
Chỉ số thành phần tính minh bạch của tỉnh Quảng Bìnhgiai đoạn 20112016............................................................................................................52
Bảng 2.2:
Chỉ số thành phần chi phí không chính thức của tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2011-2016 ..................................................................................................56
Bảng 2.3:
Chỉ số thành phần về hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2011-2016 ..................................................................................................59
Bảng 2.4:
Chỉ số thành phần về đào tạo lao động của tỉnh Quảng Bìnhgiai đoạn
2011-2016 ..................................................................................................64
Bảng 2.5:
Đặc điểm của đối tượng tham gia khảo sát................................................67
Bảng 2.6.
Kết quả đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của cán bộ, công chức .....68
Bảng 2.7:
Kết quả đánh giá của cán bộ, công chức về chi phí không chính thức.....71
Bảng 2.8:
Kết quả đánh giá của cán bộ công chức về hệ lụy của chi phí không chính
thức cao ......................................................................................................72
Bảng 2.9.
Kết quả đánh giá của cán bộ, công chức về việc hỗ trợ doanh nghiệp......72
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Điểm số và xếp hạng PCI của tỉnh Quảng Bìnhgiai đoạn 2006-2016 .......47
Biểu đồ 2.2: Xếp hạng PCI của các tỉnh Khu vực Bắc Trung Bộgiai đoạn 2011-2016.48
Biểu đồ 2.3: Điểm số các chỉ số thành phần PCI tỉnh Quảng Bìnhgiai đoạn 2011-2016
....................................................................................................................49
Biểu đồ 2.4: Xếp hạng các chỉ số thành phần cấu thành PCI tỉnhQuảng Bình năm 2016
....................................................................................................................50
Biểu đồ 2.5: Chỉ số chi phí không chính thức tỉnh Quảng Bìnhgiai đoạn 2011-2016 ...57
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển và
cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn, thách thức. Hội nhập với nền kinh tế
thế giới sẽ tạo điều kiện cho cánh cửa thị trường hàng hóa,dịch vụ mở rộng hoàn toàn
nhưng cũng chính vì thế mà vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia càng trở
nên bức thiết. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh quốc gia lại bắt nguồn từ năng lực điều
hành môi trường kinh doanh của mỗi tỉnh, thành phố, gọi chung là cấp tỉnh.
Thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của các tỉnh trong thời gian qua
cho thấy chính quyền cấp tỉnh có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển KTXH của địa phương. Vai trò đó ngày càng trở nên quan trọng hơn khi quá trình
phân cấp ngày càng sâu sắc và mạnh mẽ hơn. Chính quyền cấp tỉnh đang nỗ lực cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh(NLCT) của tỉnh,
nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp(DN) và các nhà đầu tư trong và ngoài nước
đầu tư và kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Nhiều địa phương đã thành công trong thu hút
đầu tư dù có điều kiện như vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, nguồn tài nguyên thiên nhiên,
nguồn lực lao động … kém hấp dẫn. Thành công đó đã khiến các tổ chức quan tâm
đến vai trò của cấp tỉnh, cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam. Quá trình cạnh tranh giữa các
tỉnh không tách rời quan hệ hợp tác, liên kết nhằm phát huy lợi thế so sánh của mỗi địa
phương.
Hiện nay, Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI) hàng năm đều
tổ chức đánh giá, xếp hạng NLCT thông qua chỉ số NLCT của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (TW) trong cả nước. Mục tiêu của việc xếp hạng này nhằm “lý giải
nguyên nhân tại sao trong cùng một nước, một số tỉnh có sự phát triển năng động của
khu vực tư nhân, tạo ra việc làm và tăng trưởng kinh tế tốt hơn các tỉnh khác, hướng
tới chính quyền địa phương cải thiện, đổi mới điều hành của mình dựa vào thực tiễn
tốt nhất của các tỉnh khác nhằm nâng cao vị thế và NLCT của mỗi địa phương”.
Quảng Bình là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, có điều kiện tự nhiên và hạ tầng
thuận lợi. Tuy vậy, kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế vốn có,
1
chưa có nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh.
Kết quả đánh giá xếp hạng chỉ số NLCT của VCCI cho thấy tỉnh Quảng Bình có chỉ
số NLCT ở mức trung bình và không có nhiều chuyển biến tích cực so với các tỉnh
khác trong vùng và cả nước trong thời gian qua. Vì vậy, đặt ra vấn đề cần nghiên cứu
sâu hơn thực trạng chỉ số NLCT của tỉnh, chỉ rõ những hạn chế để có giải pháp nâng
cao chỉ số NLCT trong thời gian tới. Bản thân em đang công tác tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Quảng Bình, cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch hàng
năm về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số NLCT của tỉnh
Quảng Bình.
Xuất phát từ những lý do trên, em quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng NLCT, đề xuất các giải pháp nâng
cao NLCT của tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh và
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Phân tích thực trạng NLCT trong giai đoạn 2011-2016 của tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao NLCT của tỉnh Quảng Bình trong giai
đoạn 2018 - 2020.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:Những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh
tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Nghiên cứu NLCT của tỉnh Quảng Bình, có so sánh với các tỉnh
trong cả nước và các tỉnh duyên hải Miền trung.
+ Thời gian: Số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011-2016, đề xuất
giải pháp đến năm 2020.
+ Không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp: Tài liệu về đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội, chỉ số PCI của tỉnh Quảng Bình và các tỉnh thành khác được tổng hợp thông
qua tài liệu từ các văn bản, báo cáo của Sở Kế Hoạch và Đầu tư, các số liệu từ phòng
thống kê, tổng hợp; Thông tin về chỉ số PCI, kinh nghiệm nâng cao chỉ số PCI của các
tỉnh thành trong nước được đăng tải trên các báo, tạp chí, các tài liệu lấy từ internet…
- Dữ liệu sơ cấp:
Nội dung điều tra: nhằm thu thập thông tin phục vụ phân tích, đánh giá thực
trạng và các nguyên nhân ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2011 - 2016. Luận văn chủ yếu tập trung vào chỉ số năng lực cạnh tranh
về chi phí không chính thức, tính minh bạch, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và đào tạo
lao động – là những chỉ số đạt điểm thấp so với vùng bắc trung bộ và cả nước.
Để xác định cỡ mẫu điều tra đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu,
luận văn áp dụng công thức Cochran (1997):
n=
z pq
e
Với n là cỡ mẫu cần chọn, z = 1,96 là giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn, tương
ứng với độ tin cậy 95%.
Do tính chất p + q = 1 vì vậy p.q sẽ lớn nhất khi p = q = 0,5 nên p.q = 0,25. Ta
tính cỡ mẫu với độ tin cậy 95% và sai số cho phép là 8%. Lúc đó, mẫu ta cần chọn sẽ
có kích cỡ 150.
Phương pháp điều tra:
Tiến hành nghiên cứu sơ bộ được sử dụng bằng phương pháp định tính để phỏng
vấn chuyên sâu trực tiếp cán bộ, công chức nhà nước. Từ đó tìm hiểu và khai thác các
thông tin liên quan đến đề tài làm cơ sở thiết lập bảng câu hỏi. Sau khi có bảng câu hỏi
tiến hành nghiên cứu chính thức, bước này sử dụng phương pháp định lượng bằng
cách thu thập bảng câu hỏi cho mẫu được lựa chọn một cách ngẫu nhiên để lấy số liệu
trên các mẫu điều tra đã được lựa chọn.
3
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích
- Phương pháp phân tích chuỗi dữ liệu theo thời gian, so sánh: tổng hợp báo cáo
của phòng ban để làm rõ vấn đề trọng tâm, khai thác các thông tin liên quan đến Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, từ đó đưa ra những đánh giá về chúng.
- Phương pháp thống kê mô tả: dựa vào các số liệu thứ cấp thu thập được, sau
đó tổng hợp, so sánh, lập các bảng thống kê, biểu đồ.
- Phương pháp kiểm định giá trị trung bình T-test: Để đánh giá sự khác biệt về
trị trung bình của một chỉ tiêu nghiên cứu nào đó giữa một biến định lượng và một
biến định tính, chúng ta thường sử dụng kiểm định T-test. Đây là phương pháp đơn
giản nhất trong thống kê toán học nhằm mục đích kiểm định so sánh giá trị trung bình
của biến đó với một giá trị nào đó.
Với việc đặt giả thuyết H0: Giá trị trung bình của biến bằng giá trị cho trước( µ =
µ0). Và đưa ra đối thuyết H1: giá trị trung bình của biến khác giá trị cho trước( µ ≠ µ0).
Cần tiến hành kiểm chứng giả thuyết trên có thể chấp nhận được hay không. Để chấp
nhận hay bác bỏ một giả thuyết có thể dựa vào giá trị p-value, cụ thể như sau:
Nếu giá trị p-value ≤ α thì bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận đối thuyết H1.
Nếu giá trị p-value > α thì chấp nhận giả thuyết H0 và bác bỏ đối thuyết H1.
Với giá trị α (mức ý nghĩa) ở trong luận văn là 0,05.
4.3. Công cụ xử lý dữ liệu
Sử dụng phần mềm SPSS.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu
với 3 chương.
Chương 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Chương 2:Thực trạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Quảng Bình.
Chương 3 Định hướng, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh
Quảng Bình
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH
1.1. KHÁI NIỆM CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và các loại cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là quy luật kinh tế phổ biến và có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế ở các quốc gia. Tùy theo cách tiếp cận
khác nhau mà có những quan điểm khác nhau về cạnh tranh.
Theo Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin [5]: “Cạnh tranh là sự ganh đua,
sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất – kinh doanh với nhau nhằm
giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất – kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa, dịch
vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích,
lợi nhuận lớn nhất, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh”.
Theo Nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh là giành lấy thị
phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức
lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình
quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả
có thể giảm đi (1980).
Theo Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế (OECD) cho rằng : “Cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp ,
ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế”.
Với nghĩa trên, phạm trù cạnh tranh, được hiểu là quan hệ kinh tế, trong đó các
chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt
được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là giành lấy thị trường, chiếm lĩnh
khách hàng cũng như các thị trường, điều kiện sản xuất có lợi nhất. Mục đích cuối
cùng của các chủ thể trong qúa trình cạnh tranh là nhằm tối đa hóa lợi ích. Đối với
5
người sản xuất kinh doanh đó là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng
và sự tiện lợi.
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường. Cạnh
tranh là động lực, là một trong những nguyên tắc cơ bản, tồn tại khách quan và không
thể thiếu được của sản xuất hàng hóa. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi
nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh. Cạnh
tranh bao gồm việc cạnh tranh chiếm các nguồn nguyên liệu, giành các nguồn lực sản
xuất; cạnh tranh về khoa học công nghệ; cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ,
giành nơi đầu tư, các hợp đồng, các đơn đặt hàng; cạnh tranh bằng giá cả, phi giá cả,
bằng các thủ đoạn kinh tế và phi kinh tế,…Cạnh tranh có nhiều loại: cạnh tranh giữa
người mua và người bán, cạnh tranh trong nội bộ ngành và giữa các ngành, cạnh tranh
trong giới hạn quốc gia và quốc tế.
Trong nền sản xuất hàng hóa cạnh tranh có vai trò rất lớn. Nó buộc người sản
xuất – kinh doanh phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, nhạy
bén, năng động, tổ chức quản lý có hiệu quả. Thực tế cho thấy, ở đâu thiếu cạnh tranh
hoặc có biểu hiện độc quyền thì ở đó thường trì trệ bảo thủ, kém hiệu quả vì mất đi cơ
chế tác dụng đào thải cái lạc hậu, bình tuyển cái tiến bộ để thúc đẩy sản xuất hàng hoá
phát triển.
1.1.1.2. Các loại cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường (KTTT) có nhiều tiêu thức được sử dụng làm căn
cứ để phân loại cạnh tranh. Căn cứ vào chủ thể tham gia, mức độ, tính chất cạnh tranh
trên thị trường và phạm vi ngành kinh tế.
- Xét theo tính chất của phương thức cạnh tranh:
+ Cạnh tranh lành mạnh: là loại cạnh tranh theo đúng quy định của pháp luật,
đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh (KD). Cạnh tranh có tính chất thi đua, thông qua
đó mỗi chủ thể nâng cao năng lực của chính mình mà không dùng thủ đoạn triệt hạ đối
thủ. Phương châm của cạnh tranh lành mạnh là “ không cần phải thổi tắt ngọn nến của
người khác để mình tỏa sáng”. Bởi vì, trong kinh doanh không nhất thiết phải “kẻ
thắng người thua”, thực tế là hầu hết các DN chỉ thành công khi những người khác
thành công “buôn có bạn bán có phường”.
6
+ Cạnh tranh không lành mạnh: là bất cứ hành động kinh tế trái với đạo đức
nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh hoặc khách hàng. Và cũng gần như sẽ không có
người thắng nếu việc kinh doanh được tiến hành như một cuộc chiến. Cạnh tranh khốc
liệt mang tính tiêu diệt chỉ dẫn đến một hậu quả thường thấy sau cuộc cạnh tranh khốc
liệt là sự sụt giảm mức lợi nhuận ở khắp mọi nơi.
Mục đích của KD là mang lại lợi nhuận tối đa cho DN mình, đôi khi đó là sự trả
giá của người khác. Trên thực tế nhiều DN còn dùng những thủ đoạn “ bẩn” nhằm hạ
thấp và loại trừ các DN họat động trên cùng một lĩnh vực ngành nghề để độc chiếm thị
trường “ cá lớn nuốt cá bé”.
- Xét theo hình thái cạnh tranh:
+ Cạnh tranh tự do hay cạnh tranh hoàn hảo: là loại cạnh tranh theo các quy luật
của thị trường mà không có sự can thiệp của các chủ thể khác. Giá cả của sản phẩm
được quyết định bởi quy luật cung cầu trên thị trường. Cung nhiều cầu ít sẽ dẫn tới giá
giảm và ngược lại cung ít cầu nhiều thì giá sẽ tăng lên.
+ Cạnh tranh độc quyền hay cạnh tranh không hoàn hảo: là cạnh tranh mang
tính chất “ảo”, thực chất của cạnh tranh này là sự quảng cáo để chứng minh sự đa dạng
của một sản phẩm nào đó, để khách hàng lựa chọn một trong số những sản phẩm nào
đó của một DN nào đó chứ không phải của DN khác.
Loại cạnh tranh này xảy ra khi trên thị trường một lượng lớn các nhà sản xuất
sản xuất ra những sản phẩm tương đối giống nhau nhưng khách hàng lại cho rằng
chúng có sự khác biệt, dựa trên chiến lược khác biệt hóa sản phẩm của các công ty.
Trong cạnh tranh độc quyền có thể phân chia thành hai loại:
- Độc quyền nhóm: Là loại độc quyền xảy ra khi trong ngành có rất ít nhà sản
xuất, bởi vì các ngành này đòi hỏi vốn lớn, rào cản gia nhập ngành khó.
- Độc quyền tuyệt đối: Xảy ra khi trên thị trường tồn tại duy nhất một nhà sản
xuất và giá cả, số lượng sản xuất ra hoàn toàn do nhà sản xuất này quyết định.
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh (NLCT) là khái niệm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở
kết nối và tổng hợp hệ thống nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài ở các cấp quốc gia,
7
cấp tỉnh, cấp doanh nghiệp với tư cách là những thực thể độc lập. Theo đó, khái niệm
về năng lực cạnh tranh được chia làm 3 cấp độ, cụ thể như sau:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là khả năng của nước đó đạt được những thành quả
nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao xác định
sự thay đổi tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người theo thời gian. Theo đánh giá NLCT
của WEF [17], NLCT của một quốc gia là khả năng đạt và duy trì được mức tăng trưởng
cao, là tăng năng lực sản xuất bằng việc đổi mới, sử dụng các công nghệ cao hơn, đào tạo
kỹ năng liên tục, quan tâm đến công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là việc khai thác, sử dụng thực lực và
lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hóa dịch vụ hấp dẫn với
người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến
vị trí so với đối thủ cạnh tranh.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: được đo bằng thị phần của sản
phẩm hay dịch vụ đó trên thị trường. cạnh tranh sản phẩm thể hiện những lợi thế của
sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh.
Trong khuôn khổ của khóa luận này, vấn đề năng lực cạnh tranh được đề cập có
giới hạn trong phạm vi vùng – nhỏ hơn phạm vi quốc gia, tức là ở cấp độ chính quyền
tỉnh, thành phố, cấp độ điều hành kinh tế tác động trực tiếp đến môi trường kinh doanh
tại địa phương.
1.1.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Cạnh tranh cấp tỉnh là đặc thù của Việt Nam bởi nó mang đầy đủ tính chất
chung của cạnh tranh và có những đặc trưng cơ bản sau đây [13]:
- Về nguồn gốc, cạnh tranh cấp tỉnh xuất hiện khi có sự phân cấp về kinh tế, nhất là
trong lĩnh vực đầu tư và quản lý doanh nghiệp, giữa cấp TW và cấp tỉnh. Trong đó, các
chủ thể cạnh tranh là chính quyền cấp tỉnh trong mối quan hệ quản lý với các chủ thể sản
xuất kinh doanh và những yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của tỉnh.
- Về mục tiêu cạnh tranh: các chủ thể cạnh tranh có cùng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, tối đa hóa lợi ích cho các địa phương thông qua việc tạo các điều kiện
thuận lợi, cơ hội để mang lại hiệu quả sản xuất cao nhất cho các doanh nghiệp.
8
- Về phương pháp và công cụ cạnh tranh, đó là tạo lập môi trường đầu tư và
kinh doanh thuận lợi, hiệu quả nhất thông qua việc tạo ra sự khác biệt trong điều hành
kinh tế ở mỗi địa phương.
- Các chủ thể cạnh tranh tuân thủ những ràng buộc chung, đó là các cơ chế
chính sách, thể chế của chính quyền TW, thông lệ quốc tế và sự hạn chế các nguồn lực
ở mỗi địa phương nên cần phát triển quan hệ liên kết, hợp tác để đạt hiệu quả tối ưu.
- Quá trình cạnh tranh được diễn ra liên tục theo thời gian và trong phạm vi
không gian là các tỉnh thành của Việt Nam.
1.2. CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH, XẾP HẠNG NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH
1.2.1. Khái niệm chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (tên viết tắt tiếng Anh là PCI – Provincial
Competitiveness Index) do phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và
Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI) hợp tác xây dựng công bố đầu
tiên vào năm 2005 và trở thành hoạt động thường niên từ đó đến nay. [8]
PCI là chỉ số nhằm đánh giá và xếp hạng môi trường kinh doanh và chính sách
phát triển kinh tế tư nhân của 63 tỉnh, thành phố trên cả nước sau khi loại bỏ những
điều kiện khác biệt về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, quy mô thị trường thông qua cảm
nhận của các doanh nghiệp tư nhân. [8]
Bằng việc điều tra, khảo sát hơn 10.000 doanh nghiệp trên cả nước, PCI là công
cụ góp phần phản ánh được tỉnh thành nào có chất lượng điều hành tốt, được các
doanh nghiệp hài lòng. Qua đó giúp các tỉnh, thành phố nhận thấy rõ những điểm
mạnh, điểm yếu của môi trường kinh doanh hiện tại, nhận biết những tồn tại cần phải
khắc phục để trở nên cạnh tranh hơn so với các tỉnh, thành phố khác ở Việt Nam
PCI cũng là chỉ số cung cấp thông tin tham khảo cho các nhà đầu tư, cộng đồng
doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư, kinh doanh; cho Chính quyền Trung ương trong
việc xây dựng và hoàn thiện chính sách cũng như là công cụ tham khảo cho các
chương trình hỗ trợ kỹ thuật của các nhà tài trợ
Sử dụng dữ liệu điều tra doanh nghiệp (là cảm nhận và đánh giá của doanh
nghiệp đối với môi trường kinh doanh địa phương) kết hợp với các dữ liệu tin cậy và
9
- Xem thêm -