Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải pháp nâng cao mức độ tự chủ tài chính của trường đại học quảng bình...

Tài liệu Giải pháp nâng cao mức độ tự chủ tài chính của trường đại học quảng bình

.PDF
122
455
135

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------ LÊ THỊ THỦY TIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU HUẾ, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lê Thị Thủy Tiên i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian tham gia lớp Cao học Quản lý kinh tế tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, tôi đã được quý thầy cô giáo tận tình giảng dạy, giúp tôi có thêm vốn kiến thức chuyên môn quý báu nhằm phục vụ tốt hơn cho quá trình viết luận văn và công việc của bản thân. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, Phòng Đào tạo sau Đại học, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Châu, người đã định hướng và giúp tôi phát huy ý tưởng sáng tạo trong quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp của mình. Đồng gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo, cán bộ Trường Đại học Quảng Bình đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu, thu thập số liệu, thông tin để hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn gia đình luôn là nguồn động lực, hỗ trợ mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành khóa học. Trong quá trình nghiên cứu, bản thân tôi đã cố gắng tìm tòi nhiều tài liệu, học hỏi kinh nghiệm, tuy nhiên vấn đề nghiên cứu còn khá mới, trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý quý báu của quý thầy cô giáo và mọi người để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Lê Thị Thủy Tiên ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên: LÊ THỊ THỦY TIÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410 Niên khóa: 2016-2018 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU Tên đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH 1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu: Mục đích: Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao mức độ tự chủ tài chính của Trường Đại học Quảng Bình trên cơ sở tìm hiểu thực trạng mức độ tự chủ tài chính tại trường Đại học Quảng Bình. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng mức độ tự chủ tài chính tại cơ sở giáo dục đại học công lập và trường Đại học Quảng Bình. 2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: Phương pháp thu thập số liệu; Phương pháp khảo cứu tài liệu. Phương pháp phân tích, đánh giá gồm Phương pháp thống kê mô tả và Phương pháp phân tích so sánh. 3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết quả: Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề cơ bản về giáo dục đại học nói chung và tự chủ tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập nói riêng. Luận văn đã đi sâu vào phân tích và đánh giá công tác nâng cao mức độ tự chủ tài chính của Trường Đại học Quảng Bình, từ đó đã chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong quá trình triển khai thực hiện tự chủ tài chính tại Trường Đại học Quảng Bình. Qua thực trạng đã đề xuất một số giải pháp và điều kiện thực hiện nhằm nâng cao mức độ tự chủ tài chính, đồng thời đề xuất một số kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước nhằm tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính tại các đơn vị đại học công lập nói chung và Trường Đại học Quảng Bình nói riêng. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ĐHQB Trường Đại học Quảng Bình ĐHCL Đại học công lập ĐVSN Đơn vị sự nghiệp KH-CN Khoa học - Công nghệ KH-TC Kế hoạch – Tài chính NCKH Nghiên cứu khoa học NĐ-CP Nghị định - Chính phủ NQ-TW Nghị quyết – Trung ương NSNN QĐ-ĐHQB QĐ-BGDĐT QĐ-TTg TCTC TT-BGĐT TT-BTC VLVH Ngân sách nhà nước Quyết định – Đại học Quảng Bình Quyết định - Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định – Thủ tướng Tự chủ tài chính Thông tư – Bộ Giáo dục và Đào tạo Thông tư – Bộ Tài chính Vừa làm vừa học iv MỤC LỤC Lời cam đoan...............................................................................................................1 Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................... iv Mục lục........................................................................................................................v Danh mục bảng biểu................................................................................................ viii Danh mục các hình đồ thị, biểu đồ............................................................................ ix PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................2 5. Kết cấu luận văn.....................................................................................................3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ........................................................................4 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ..............................................4 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập ................................................................................4 1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập ............................................................4 1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập .......................................................5 1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ..............................................................9 1.1.2. Cơ sở giáo dục đại học công lập .....................................................................10 1.1.2.1. Khái niệm cơ sở giáo dục đại học công lập .................................................10 1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học công lập .........................11 1.1.2.3. Đặc điểm của cơ sở giáo dục đại học công lập ............................................12 1.2. MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ...............................................................................................................13 1.2.1. Khái niệm về mức độ tự chủ tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập.....13 1.2.2. Nội dung tự chủ tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập .........14 v 1.2.2.1. Tự chủ về nguồn tài chính............................................................................16 1.2.2.2. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính ..............................................................17 1.2.2.3.Tự chủ về phân phối kết quả tài chính cuối năm ..........................................18 1.2.2.4. Tự chủ trong giao dịch tài chính ..................................................................20 1.2.3. Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ ..................................................................21 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới mức tự chủ tài chính ............................................22 1.2.4.1. Nhân tố khách quan......................................................................................22 1.2.4.2. Nhân tố chủ quan .........................................................................................23 1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT........................................................................................26 1.3.1. Kinh nghiệm của một số trường đại học .........................................................26 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Trường Đại học Hồng Đức tỉnh Thanh Hóa....................26 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Trường Đại học Hà Tĩnh..................................................27 1.3.1.3. Kinh nghiệm của Trường Đại học Quảng Nam ...........................................28 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho trường Đại học Quảng Bình...................................30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH....................................................................32 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH..................................32 2.1.1. Giới thiệu về trường Đại học Quảng Bình ......................................................32 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức..............................................................................................32 2.1.2.2. Cơ sở vật chất..............................................................................................34 2.1.2.3. Hoạt động đào tạo ........................................................................................34 2.2. THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TRONG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH ..............................36 2.2.1. Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường Đại học Quảng Bình..............................36 2.2.2. Tình hình tự chủ tài chính của trường Đại học Quảng Bình...........................39 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH ........................................................................................67 2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................67 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân......................................................................70 vi CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH....................................................................76 3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030 ........................................76 3.1.1. Quan điểm phát triển.......................................................................................76 3.1.2. Mục tiêu phát triển ..........................................................................................76 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO MỨC ĐỘ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH.............................................................78 3.2.1. Hoàn thiện lại Quy chế chi tiêu nội bộ............................................................79 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao tự chủ về nguồn tài chính......................................81 3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao tự chủ về sử dụng nguồn tài chính ........................84 3.2.4. Nhóm giải pháp về công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính trong đơn vị ........86 3.2.5. Nhóm giải pháp bổ trợ ....................................................................................88 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................94 1.KẾT LUẬN ............................................................................................................94 2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................98 PHỤ LỤC BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Nguồn thu của ĐHQB giai đoạn 2015-2017.......................................40 Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp của ĐHQB giai đoạn 2015 - 2017.........42 Bảng 2.3: Mức đảm bảo chi hoạt động thường xuyên của ĐHQB giai đoạn 2015-2017............................................................................43 Bảng 2.4: Cơ cấu các khoản chi thường xuyên của ĐHQB giai đoạn 2015-2017 .............................................................................................................46 Bảng 2.5: Chi thanh toán cá nhân của ĐHQB giai đoạn 2015-2017...................48 Bảng 2.6: Chi nghiệp vụ chuyên môn của ĐHQB giai đoạn 2015-2017 ............55 Bảng 2.7: Chi mua sắm, duy tu, bảo dưỡng sửa chữa tài sản và các công trình cơ sở hạ tầng của ĐHQB giai đoạn 2015-2017 .......................................59 Bảng 2.8: Các khoản chi khác của ĐHQB giai đoạn 2015-2017 ........................61 Bảng 2.9: Tình hình trích lập các quỹ của ĐHQB giai đoạn 2015-2017 ............64 viii DANH MỤC CÁC HÌNH ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ Số hiệu hình Tên hình Trang Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của trường Đại học Quảng Bình...............................33 ix PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong đó có các cơ sở giáo dục đại học công lập là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học công lập (ĐHCL) chủ động khai thác, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng đào tạo đại học và giảm chi cho ngân sách nhà nước. Từ năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐCP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (trong đó bao gồm các cơ sở giáo dục ĐHCL), đến năm 2015, Nghị định này đã được thay thế bằng Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Việc thực hiện chính sách này trong những năm qua đã tạo cơ hội cho các cơ sở giáo dục ĐHCL nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong quản lý tài chính, sử dụng NSNN được giao tiết kiệm, hiệu quả hơn. Trường Đại học Quảng Bình là đơn vị sự nghiệp, nguồn thu chủ yếu từ ngân sách nhà nước (do tỉnh cấp) và nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (học phí và các nguồn thu khác). Thời gian qua, hàng năm Nhà trường mới chỉ đảm bảo một phần cân đối chi thường xuyên, chưa đủ nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất và đảm bảo thu nhập tăng thêm cho cán bộ giảng viên. Yêu cầu đối với các hoạt động ngày càng cao, nhu cầu kinh phí ngày càng lớn, đòi hỏi Nhà trường phải có nguồn lực tài chính trong khi nguồn hỗ trợ từ ngân sách của tỉnh còn hạn chế, cạnh tranh trong tuyển sinh ngày một gay gắt, cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập sẽ là những khó khăn đối với Nhà trường trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học. Việc triển khai nâng cao mức độ tự chủ tài chính tại ĐHQB thời gian qua tuy đã đạt được kết quả bước đầu song cũng bộc lộ nhiều khó khăn, vướng mắc đòi hỏi cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện trong thời gian tới. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao mức độ tự chủ tài chính của trường Đại học Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề tài này được thực hiện nhằm mục tiêu tìm hiểu thực trạng mức độ tự chủ tài chính của trường Đại học Quảng Bình từ đó đưa ra các giải pháp hỗ trợ phù hợp để nâng cao mức độ tự chủ tài chính tại đơn vị. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở khoa học của tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập. - Phân tích và đánh giá thực trạng mức độ tự chủ tài chính tại trường Đại học Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao mức độ tự chủ tài chính của trường Đại học Quảng Bình thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tự chủ tài chính tại cơ sở giáo dục đại học công lập và trường Đại học Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi thời gian: từ năm 2015 đến năm 2017. + Phạm vi không gian: tại trường Đại học Quảng Bình. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: - Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng phương pháp này tác giả nhằm thu thập số liệu và thông tin dựa vào quy chế chi tiêu nội bộ, kế hoạch tài chính, tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, báo cáo tổng hợp hàng năm của trường Đại học Quảng Bình. - Phương pháp khảo cứu tài liệu: nghiên cứu tài liệu từ các văn bản pháp luật, tạp chí, các báo cáo khoa học để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. Những nội dung này được tác giả trình bày ở chương 1 của luận văn. - Phương pháp phân tích, đánh giá: 2 * Phương pháp thống kê mô tả: Dùng các chỉ số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân để phân tích đánh giá sự biến động cũng như mối quan hệ giữa các hiện tượng. * Phương pháp phân tích so sánh: Kết quả và mức độ tự chủ tài chính được tiêu chuẩn hóa và so sánh nhiều chỉ tiêu khác nhau như: so sánh kết quả thu chi qua từng thời kỳ, so sánh kết quả và mức độ theo thời gian và tỷ trọng để có thể nhận xét và rút ra kết luận. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận và Kiến nghị, phần Nội dung nghiên cứu của luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học về tự chủ tài chính đối với cơ sở giáo dục đại học công lập. Chương 2: Thực trạng mức độ tự chủ tài chính của trường Đại học Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2017. Chương 3: Giải pháp nâng cao mức độ tự chủ tài chính của trường Đại học Quảng Bình. 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập Theo quy định tại khoản 1, Điều 9 Luật Viên chức số 58/2010/QH12, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước [27,tr.3]. Như vậy, đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập được xác định thông qua các yếu tố sau đây: (i) Được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định; (ii) Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (iii) Có tư cách pháp nhân; (iv) Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước; (v) Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Trong đó, đặc trưng của ĐVSN để phân biệt với cơ quan hành chính nhà nước, ĐVSN ngoài công lập và các cơ quan, tổ chức khác là vị trí pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ viên chức. Các ĐVSN được các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo trình tự, thủ tục chặt chẽ và là bộ phận cấu thành trong cơ cấu tổ chức cơ quan nhà nước nhưng không mang quyền lực nhà nước, không có chức năng quản lý nhà nước như: Xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính… Các ĐVSN công lập bình đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công. 4 1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập Một là, ĐVSN công lập do cơ quan có thẩm quyền thành lập, chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính. ĐVSN công lập có thể do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc các tổ chức chính trị, chính trị xã hội trực tiếp ra quyết định thành lập, giao chức năng, nhiệm vụ. Trong quá trình hoạt động, ĐVSN công lập chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan hành chính. Ví dụ: ĐHQB là cơ sở đào tạo đại học trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình và chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Đại học Kinh tế Huế là cơ sở đào tạo đại học trực thuộc Đại học Huế và chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo… Hai là, ĐVSN có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 74, Bộ luật Dân sự năm 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện: i) Tổ chức đó phải được thành lập một cách hợp pháp: Một tổ chức được coi là hợp pháp nếu có mục đích, nhiệm vụ hợp pháp và được thành lập hợp pháp theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định. Tổ chức hợp pháp được Nhà nước công nhận dưới dạng cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận sự thành lập. Việc công nhận sự tồn tại của một tổ chức ngoài việc tổ chức đó thực hiện đúng trình tự, thủ tục thành lập còn phụ thuộc vào hoạt động của tổ chức có hợp pháp không. ii) Tổ chức muốn trở thành pháp nhân cần có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: Trước tiên, tổ chức là một tập thể người được liên kết với nhau theo một hình thái nhất định phù hợp với chức năng, lĩnh vực hoạt động của loại hình tổ chức đó. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ nhằm biến một tập thể người thành một thể thống nhất có khả năng thực hiện hiệu quả nhất nhiệm vụ của tổ chức đó đặt ra khi thành lập. Việc chọn lựa hình thức tổ chức như thế nào căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của tổ chức đó, căn cứ vào cách thức góp vốn thành tài sản của tổ chức. Pháp nhân là một tổ chức độc lập song vẫn chịu sự chi phối bởi cá nhân, tổ chức khác hoặc Nhà nước. 5 Sự độc lập của pháp nhân chỉ giới hạn trong quan hệ dân sự, kinh tế, lao động với các chủ thể khác. iii) Tổ chức khi là pháp nhân thì phải có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản của mình: Để tham gia vào quan hệ tài sản với tự cách là một chủ thể độc lập thì pháp nhân phải có tài sản riêng của mình. Tài sản riêng của pháp nhân không chỉ là tài sản thuộc sở hữu của pháp nhân mà còn có thể có tài sản của Nhà nước giao cho dưới hình thức Nhà nước đầu tư, góp vốn. Tài sản của pháp nhân độc lập với tài sản của cá nhân - thành viên trong tổ chức pháp nhân, độc lập với cơ quan cấp trên của tổ chức pháp nhân đó. Ngoài ra, tài sản của pháp nhân thuộc quyền sở hữu của pháp nhân, do pháp nhân chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong phạm vi nhiệm vụ, mục đích của pháp nhân được thể hiện dưới dạng vốn, tư liệu sản xuất và một số loại tài sản khác. Pháp nhân có tài sản riêng thông qua việc góp vốn, việc hoạt động, kinh doanh, sản xuất... của pháp nhân. Pháp nhân tham gia vào quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân như một chủ thể độc lập, khi xảy ra sự vi phạm thì pháp nhân phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình. Tuy nhiên, trách nhiệm của pháp nhân thuộc dạng trách nhiệm hữu hạn, trong phạm vi tài sản riêng của pháp nhân. iv) Tổ chức muốn trở thành pháp nhân thì phải nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập, có thể trở thành bị đơn hoặc nguyên đơn trước tòa án: Với tư cách là một chủ thể độc lập, pháp nhân có khả năng hưởng quyền cũng như chịu trách nhiệm và thực hiện nghĩa vụ do pháp luật quy định. ĐVSN công lập hiện nay đáp ứng được đầy đủ các tiêu chí trên, được Nhà nước thành lập, có trụ sở riêng, có tên gọi riêng, có con dấu riêng, có tài khoản riêng và đảm bảo trước pháp luật về hoạt động của mình. Ba là, ĐVSN công lập là đơn vị hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, phi lợi nhuận. 6 ĐVSN công lập được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, tự đảm bảo một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao. Có thể nói đây là đặc điểm khác biệt giữa ĐVSN công lập với các cơ sở hoạt động kinh tế của các chủ thể khác trong xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho xã hội, tuy nhiên, khác với mục tiêu hoạt động kinh doanh của các đơn vị khác, ĐVSN công lập cung ứng các hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó sẽ hỗ trợ các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động đảm bảo mục tiêu, định hướng của Nhà nước, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Bốn là, sản phẩm của các ĐVSN công lập là sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần. ĐVSN công lập hoạt động đa dạng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau như y tế, văn hóa, giáo dục…sản phẩm đem lại mỗi lĩnh vực là khác nhau. Ví dụ: hoạt động ĐVSN y tế đem lại sức khoẻ cho cộng đồng, hoạt động lĩnh vực giáo dục và đào tạo đem lại giá trị tri thức cho con người, hoạt động văn hoá - xã hội mang lại giá trị tinh thần cho cộng đồng… Đây là những sản phẩm vô hình, không bó hẹp về phạm vi và đối tượng thụ hưởng, nó là sản phẩm có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của ĐVSN là sản phẩm có tính chất phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực nhất định mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan tỏa, truyền tiếp. Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các hàng hóa công cộng ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình tái sản xuất xã hội. Cũng như các hàng hóa khác, sản phẩm của các hoạt động 7 sự nghiệp có giá trị và giá trị sử dụng nhưng có điểm khác biệt là nó có giá trị xã hội cao, điều đó đồng nghĩa là nhiều người cùng sử dụng, có thể sử dụng lại được trên phạm vi rộng và hiệu ứng sử dụng là khác nhau. Vì vậy, sản phẩm của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là các hàng hóa công cộng và có đặc điểm là “không loại trừ” và “không cạnh tranh”. Nói cách khác, đó là những hàng hóa mà không ai có thể loại trừ người tiêu dùng khác ra khỏi việc sử dụng nó và tiêu dùng của người này không loại trừ việc tiêu dùng của người khác [23,tr.41]. Năm là, ĐVSN công lập trong quá trình hoạt động được Nhà nước cho phép thu một số các loại phí, lệ phí, được tiến hành các hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động thường xuyên và góp phần tăng thu nhập cho người lao động trong đơn vị. ĐVSN công lập, hoạt động đem lại lợi ích chung cho xã hội, nguồn kinh phí để duy trì hoạt động của các ĐVSN có thu được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (NSNN). Tuy nhiên, để giảm bớt gánh nặng cho NSNN thì Nhà nước cho phép các ĐVSN có thu được phép thu một số khoản phí, lệ phí để bù đắp cho hoạt động thường xuyên của đơn vị và góp phần tăng thu nhập cho người lao động trong đơn vị. Nguồn thu này được gọi là nguồn thu sự nghiệp, nó rất quan trọng đối với đơn vị, là một trong những động lực làm cho các ĐVSN hoạt động có hiệu quả hơn, cung ứng các dịch vụ công ngày càng tốt hơn cho xã hội. Sáu là, Hoạt động của ĐVSN công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển của Nhà nước trong từng thời kỳ. Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện những mục tiêu đã định, Chính phủ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới…, những chương trình này chỉ có Nhà nước với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, đáp ứng mục tiêu của chương trình. 8 1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Các ĐVSN công lập hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau như hoạt động trên lĩnh vực y tế, giáo dục, thể thao…không chỉ đông đảo về số lượng, mà còn đa dạng về quy mô, tính chất, nội dung hoạt động. - Xét về mức độ tự chủ tài chính (TCTC): Theo tiêu chí này, có nhiều cách phân loại khác nhau, chẳng hạn: + Theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP, ĐVSN công lập gồm 2 loại: i) Đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên. ii) Đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên. + Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ĐVSN công lập gồm 3 loại: i) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; ii) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp; iii) Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, ĐVSN không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động [19,tr.6]. + Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ĐVSN công lập gồm 4 loại: i) Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. ii) Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên. iii) Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. iv) Đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên [12, tr.7,10,11,12]. - Xét về chủ thể quản lý: Theo tiêu chí này có thể phân chia ĐVSN thành 3 loại: i) ĐVSN của cơ quan Nhà nước. ii) ĐVSN của tổ chức chính trị. iii) ĐVSN của tổ chức chính trị - xã hội. - Xét về cấp quản lý: Theo tiêu chí này có thể phân chia ĐVSN thành 2 loại: i) ĐVSN ở Trung ương: gồm các ĐVSN thuộc Chính phủ như Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam…, ĐVSN thuộc các Bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng cục, Cục… ĐVSN thuộc các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội ở Trung ương. 9 ii) ĐVSN ở địa phương: gồm các ĐVSN thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ĐVSN thuộc các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ĐVSN thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và ĐVSN thuộc các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội ở địa phương. - Các cách phân loại khác: Theo các Luật chuyên ngành, ĐVSN công lập có thể được phân loại theo thẩm quyền thành lập, theo lĩnh vực hoạt động hoặc mô hình tổ chức. Cụ thể: + Luật Viên chức năm 2010 quy định 2 loại ĐVSN công lập gồm: Đơn vị được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự và đơn vị chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. + Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 đưa ra 3 tiêu chí phân loại tổ chức khoa học, công nghệ, trong đó các tổ chức khoa học công nghệ công lập có thể được phân theo thẩm quyền thành lập hoặc theo chức năng (tổ chức nghiên cứu cơ bản, tổ chức nghiên cứu ứng dụng, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ). + Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 phân loại ĐVSN công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp theo trình độ đào tạo: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng. Luật Giáo dục đại học năm 2012 phân loại thành trường cao đẳng, trường đại học, đại học vùng, đại học quốc gia, viện nghiên cứu khoa học được đào tạo trình độ tiến sĩ...[26]. 1.1.2. Cơ sở giáo dục đại học công lập 1.1.2.1. Khái niệm cơ sở giáo dục đại học công lập Theo Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13 năm 2012, cơ sở giáo dục ĐHCL là cơ sở giáo dục công lập thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất [28]. Như vậy có thể thấy sự phân biệt giữa cơ sở giáo dục ĐHCL và các cơ sở giáo dục đại học khác được thể hiện ở quyền sở hữu và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, chẳng hạn trường đại học tư thục là cơ sở giáo dục đại học thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan