Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện một số tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội tr...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện một số tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội trong xây dựng nông thôn mới ở xã triệu thuận, huyện triệu phong, tỉnh quảng trị đến năm 2014

.PDF
72
486
104

Mô tả:

GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính Khóa luận tốt nghiệp ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN ---------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ TIÊU CHÍ HẠ TẦNG KINH TẾ-XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ TRIỆU THUẬN HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2014 Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Bốn Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Bùi Đức Tính Lớp: K45 KTNN Niên khóa: 2011 - 2015 Quảng Trị, 5/2015 SVTH: Hoàng Thị Bốn 1 GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính Khóa luận tốt nghiệp Lời cảm ơn! Khóa luận này là một trong những thành quả học tập của tôi trong 4 năm học tại giảng đường trường Đại học. Để có thể hoàn thành được khóa luận này ngoài sự nổ lực cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều người. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường, khoa Kinh tế & phát triển, cùng toàn thể quý thầy cô trong trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình dạy dỗ, cung cấp cho tôi nhiều kiến thức bổ ích, tạo điều kiện cho tôi có nền tảng vững chắc bước vào đời. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Bùi Đức Tính là người đã tận tình hướng dẫn, góp ý kiến và truyền đạt kiến thức cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tiếp theo tôi xin gửi lời cảm ơn đến UBND xã Triệu Thuận, người dân xã Triệu Thuận đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại địa phương. Cuối cùng tôi xin được cảm ơn gia đình và bạn bè tôi, những người đã luôn bên cạnh động viên giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quãng thời gian qua. Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm, trình độ năng lực của bản thân còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy cô, quý cơ quan để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này. Xin chân thành cảm ơn! Quảng Trị, tháng 5 năm 2015 Hoàng Thị Bốn SVTH: Hoàng Thị Bốn i GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC Lời cảm ơn! ......................................................................................................................i MỤC LỤC .......................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU.........................................................v DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ .......................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................vii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................6 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI.........................................................................................6 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................6 1.1.1. Những vấn đề về nông thôn..................................................................................6 1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn .....................................................................................6 1.1.1.2. Đặc trưng của nông thôn ....................................................................................6 1.1.1.3. Khái niệm về mô hình NTM ..............................................................................7 1.1.1.4. Sự khác biệt giữa nông thôn trước đây và NTM................................................8 1.1.1.5. Sự cần thiết phải xây dựng NTM .......................................................................9 1.1.2. Khái niệm hạ tầng KT-XH, hạ tầng KT-XH nông thôn và vai trò của hạ tầng KT-XH trong phát triển NTM .......................................................................................11 1.1.2.2. Khái niệm hạ tầng KT - XH nông thôn ............................................................12 1.1.2.3. Vai trò của hạ tầng KT - XH đối với quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn .......................................................................................................................12 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá quá trình xây dựng NTM .................................................12 1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................16 1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước .....................................................16 SVTH: Hoàng Thị Bốn ii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính 1.2.2. Tình hình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ......................................17 1.2.3. Tình hình xây dựng NTM trên toàn huyện Triệu Phong...................................19 CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ TIÊU CHÍ HẠ TẦNG KINH TẾ- XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ TRIỆU THUẬN, HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2014 ........................................20 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Triệu Thuận ..............................................20 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................20 2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................................22 2.1.2.1. Dân số, nguồn lao động của xã Triệu Thuận....................................................22 2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của xã Triệu Thuận qua 3 năm..............................23 2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội của xã Triệu Thuận...................................25 2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện CT NTM ở xã Triệu Thuận .......... 26 2.1.3.1. Thuận lợi...........................................................................................................26 2.1.3.2. Khó khăn...........................................................................................................26 2.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng KT-XH ở xã Triệu Thuận, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị tới năm 2015 .........................................................................................27 2.3. Tình hình thực hiện phát triển hạ tầng KT-XH của xã Triệu Thuận qua 3 năm (2012- 2014) ..................................................................................................................30 2.3.1. Tình hình thực hiện phát triển giao thông của xã Triệu Thuận đến năm 2014 ...30 2.3.1.1. Kết quả phát triển GTVT của xã đến năm 2014 so với trước khi thực hiện chương trình NTM.........................................................................................................30 2.3.1.2. Giải pháp đề xuất nâng cao hiệu quả thực hiện phát triển giao thông của xã cho tới năm 2015 ...........................................................................................................32 2.3.1.3. Các công việc cần hoàn chỉnh đến năm 2015 cho phát triển giao thông của xã............. 34 2.3.2. Tình hình phát triển trường học của xã Triệu Thuận đến năm 2014..................35 2.3.2.1. Kết quả phát triển trường học của xã đến năm 2014 so với trước khi thực hiện chương trình NTM................................................................................................35 2.3.4.5. Các công việc cần hoàn chỉnh đến năm 2015 cho phát triển trường học của xã............ 38 SVTH: Hoàng Thị Bốn iii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính 2.3.3 Tình hình thực hiện phát triển cơ sở vật chất văn hóa của xã Triệu Thuận đến năm 2014 .......................................................................................................................39 2.3.3.1 Kết quả thực hiện phát triển cơ sở vật chất văn hóa năm 2014 so với trước khi có chương trình NTM.............................................................................................39 2.3.3.2. Các khó khăn cần khắc phục ...........................................................................40 2.4. Ý kiến của người dân trong quá trình thực hiện các nội dung xây dựng NTM về hạ tầng KT-XH ở xã Triệu Thuận ............................................................................41 2.4.1. Hiểu biết của người dân về chương trình NTM ..................................................42 2.4.2. Sự tham gia của người dân vào việc quy hoạch phát triển hạ tầng KT-XH........43 2.4.3. Đánh giá của người dân về các vấn đề liên quan đến CT NTM.........................44 2.4.4. Đánh giá chung về CT NTM ..............................................................................47 2.4.5. Ý kiến của người dân..........................................................................................47 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................49 3.1. Kết luận..................................................................................................................49 3.2. Kiến nghị ...............................................................................................................50 3.2.1. Đề xuất đối với tỉnh Quảng Trị ...........................................................................51 3.2.2. Đối với huyện Triệu Phong .................................................................................51 3.2.3. Đối với UBND xã Triệu Thuận...........................................................................51 3.2.4. Đối với người dân................................................................................................52 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................53 PHỤ LỤC SVTH: Hoàng Thị Bốn iv GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa NTM Nông thôn mới CT NTM Chương trình nông thôn mới KT-XH Kinh tế- xã hội VH-XH Văn hóa- xã hội CSHT Cơ sở hạ tầng TƯ Trung ương HTX Hợp tác xã HĐND Hội đồng nhân dân UBND Ủy ban nhân dân GDP Tổng sản lượng quốc nội MTQG Mục tiêu quốc gia ĐVT Đơn vị tính GTVT Giao thông vận tải LĐ Lao động THCS Trung học cơ sở UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Bộ VH-TT-DL Bộ Văn hóa-Thể thao-Du lịch SVTH: Hoàng Thị Bốn v Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ Bản đồ 1: Bản đồ hành chính huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị..................................................................................................................................23 Biểu đồ 1: Cách thức người dân tiếp cận chương trình NTM ................................42 Biểu đồ 2: Đánh giá chung về chương trình NTM ...................................................47 SVTH: Hoàng Thị Bốn vi GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Bộ tiêu chí đánh giá nông thôn mới .............................................................13 Bảng 2: Đánh giá theo 19 tiêu chí ở tỉnh Quảng Trị đến năm 2014 ......................18 Bảng 3: Tình hình dân số và lao động của xã Triệu Thuận từ năm 2012 – 2014..22 Bảng 4: Tình hình sử dụng đất đai của xã Triệu Thuận qua 3 năm (2012-2014) 24 Bảng 5: Hiện trạng và quy hoạch hạ tầng KT-XH của xã Triệu Thuận giai đoạn 2010-2015 ............................................................................................................28 Bảng 6: Thực trạng theo Bộ tiêu chí quốc gia đến năm 2014..................................29 Bảng 7: Kết quả đầu tư xây dựng các tuyến đường ngõ xóm ở các thôn theo quy định đường loại A và loại B (mặt đường 3,5-4m) cụ thể như sau: ..................31 Bảng 8: Kết quả phát triển hệ thống giáo dục của xã đến năm 2014 so với trước khi thực hiên chương trình NTM...............................................................................36 Bảng 9: Kết quả phát triển cơ sở vật chất văn hóa năm 2014 so với trước khi thực hiện chương trình NTM ....................................................................................40 Bảng 10: Sự tham gia của người dân vào các dự án ở xã (2011- 2013) ..................43 Bảng 11: Đánh giá của người dân về chương trình nông thôn mới........................45 SVTH: Hoàng Thị Bốn vii GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính Khóa luận tốt nghiệp TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Chương trình MTQG về NTM là chương trình đã được triển khai rộng rãi trên toàn quốc nói chung và Triệu Thuận nói riêng hơn 4 năm (từ năm 2010đến nay), chương trình đã làm thay đổi một cách căn bản diện mạo nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Bên cạnh những kết quả khả quan vẫn còn tồn tại một số bất cập trong công tác quản lý cũng như quy hoạch. Xuất phát từ thực tế trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện một số tiêu chí hạ tầng kinh tế- xã hội trong xây dựng nông thôn mới ở xã Triệu Thuận, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị đến năm 2014” làm đề tài nghiên cứu của mình.  Mục đích nghiên cứu đề tài: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển CSHT KT-XH trong chương trình xây dựng NTM. - Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng KT-XH trong chương trình xây dựng NTM ở xã Triệu Thuận. Phân tích những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới tiến trình phát triển CSHT KT-XH của địa phương. - Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh tiến trình thực hiện quy hoạch hạ tầng KT-XH của xã trong thời gian tới.  Để thực hiện đề tài nghiên cứu của mình, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: (1) phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; (2) phương pháp điều tra và thu thập tài liệu bao gồm: tổng hợp tài liệu thứ cấp; tổng hợp tài liệu sơ cấp-phương pháp điều tra chọn mẫu; (3) phương pháp chuyên gia, chuyên khảo; (4) phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm: thống kê mô tả; phương pháp so sánh; phương pháp phân tích định tính.  Phạm vi nghiên cứu đề tài: đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn xã Triệu Thuận, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị; từ lúc xã Triệu Thuận bắt đầu triển khai CT NTM từ năm 2012 đến hết năm 2014. Đề tài tiến hành nghiên cứu hiện trạng xây dựng nông thôn mới của xã Triệu Thuận, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị qua 8 tiêu chí phát triển hạ tầng KT-XH. SVTH: Hoàng Thị Bốn viii Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính Qua 3 năm hưởng ứng chủ trương xây dựng nông thôn mới của Nhà nước đã gặt hái được những thành công đáng khích lệ, tác động trực tiếp vào cuộc sống của người dân, đưa kinh tế nông thôn phát triển thêm một bước mới. Vóc dáng NTM của xã Triệu Thuận đang dần được hình thành, bộ mặt nông thôn ngày càng có nhiều thay đổi. Cơ sở hạ tầng như đường giao thông nông thôn, thủy lợi, trường học, chợ, nhà văn hóa,... được xây dựng khang trang sạch đẹp. Theo đó, đời sống cuả người dân được cải thiện, nhiều hộ dân đã vươn lên làm giàu trên mảnh đất của mình; góp phần làm thay đổi đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn; thu nhập bình quân trên đầu người đạt 20,3 triệu đồng/năm vào năm 2014. Mặc dù, quá trình xây dựng NTM tại xã Triệu Thuận huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn chưa được như mong đợi. Các hoạt động vẫn chưa nêu cao được tính tự chủ của người dân, họ vẫn chưa tự nhận thấy vai trò làm chủ cộng đồng của mình, trình độ người dân còn hạn chế và năng lực của các tổ chức hội, đoàn thể còn thấp; Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn thấp… Cùng với cả nước, trong thời gian tới các cấp lãnh đạo cùng toàn thể nhân dân xã Triệu Thuận còn phải cố gắng phấn đấu nhiều hơn nữa trong công tác xây dựng NTM. SVTH: Hoàng Thị Bốn ix GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính Khóa luận tốt nghiệp PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế nông nghiệp của Việt Nam hiện nay, lực lượng lao động tập trung chủ yếu ở nông thôn, có hơn 70% dân số sống trong khu vực nông thôn. Cùng với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao thì sự khác biệt giữa thu nhập và mức sống dân cư sống ở khu vực thành thị với khu vực nông thôn ngày càng lớn. Có rất nhiều khó khăn ảnh hưởng tới quá trình phát triển của nông thôn như: tỉ lệ nghèo đói, tỉ lệ thất nghiệp cao, ô nhiễm môi trường,… Trước yêu cầu của phát triển và hội nhập, mục tiêu đẩy nhanh CNH-HĐH đất nước đòi hỏi có nhiều chính sách đột phá và đồng bộ nhằm giải quyết toàn bộ các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa của nông thôn. Giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có ý nghĩa chiến lược đối với sự ổn định và phát triển kinh tế đất nước. Để phát triển nông thôn đúng hướng, có cơ sở khoa học và đảm bảo phát triển bền vững thì phải tiến hành quy hoạch phát triển nông thôn, đây là công việc hết sức quan trọng. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu xây dựng NTM là: “ xây dựng NTM ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng KT-XH phát triển ngày càng hiện đại”. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xây dựng chương trình NTM, xã Triệu thuận, huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị đã tiến hành thực hiện chương trình xây dựng NTM nhằm xây dựng cuộc sống ấm no, văn minh, giàu đẹp. Sau hơn bốn năm hưởng ứng phong trào xây dựng NTM đã làm thay đổi một cách căn bản diện mạo nông thôn, đời sống người dân được nâng cao, khôi phục được các thuần phong mỹ tục, tập quán lễ hội,… Chương trình NTM đã xây dựng được niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Nói chung, chương trình này đã thúc đẩy được sự tham gia của người dân vào việc xây dựng và phát triển nông thôn. SVTH: Hoàng Thị Bốn 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính Bên cạnh những kết quả khả quan mà xã đã đạt được thì vẫn còn nhiều bất cập, đây là một lĩnh vực mới, trong khi kinh nghiệm của cán bộ chưa cao. Vẫn tồn tại một số hạn chế trong việc triển khai, đó là mô hình NTM tuy đã hình thành nhưng một số nội dung chưa hoàn chỉnh, chưa bền vững. Nhiều hệ thống giao thông hiện nay đang xuống cấp và hư hỏng nghiêm trọng, các công trình thủy lợi chưa được kiên cố hóa hoàn toàn, dân cư chủ yếu sống bằng nghề nông, việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước cho địa phương quản lý và người dân tham gia trực tiếp chưa được cụ thể rõ ràng, sự trông chờ ỷ lại của một bộ phận cán bộ cơ sở, dân cư là khá lớn, … Xuất phát từ vai trò quan trọng của hạ tầng KT-XH trong phát triển NTM cùng với những thực trạng trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện một số tiêu chí hạ tầng kinh tế- xã hội trong xây dựng nông thôn mới ở xã Triệu Thuận, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị đến năm 2014” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu tình hình thực hiện các tiêu chí hạ tầng KT-XH trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở xã Triệu Thuận, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Từ đó đánh giá những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thực hiện NTM. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển CSHT KT-XH trong chương trình xây dựng NTM. - Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng KT-XH trong chương trình xây dựng NTM ở xã Triệu Thuận. Phân tích những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới tiến trình phát triển CSHT KT-XH của địa phương. - Tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện các tiêu chí hạ tầng kinh tế xã hội trong xây dựng nông thôn mới tại xã để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện. SVTH: Hoàng Thị Bốn 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch và nội dung phát triển hạ tầng KT-XH của xã Triệu Thuận đến năm 2014, đó là các nội dung thuộc tiêu chí phát triển NTM: giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện và tình hình phát triển nhà ở của dân cư xã nhà. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại các thôn của xã Triệu Thuận, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. - Về mặt thời gian: Tình hình thực hiện xây dựng NTM của xã Triệu Thuận qua 3 năm ( 2012 - 2014). - Về mặt nội dung: Đề tài tiến hành nghiên cứu hiện trạng xây dựng nông thôn mới của xã Triệu Thuận, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị qua 8 tiêu chí phát triển hạ tầng KT-XH đã nêu ở trên. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Phương pháp này nhằm xây dựng tiền đề lý luận của đề tài, để xem xét các sự vật và hiện tượng, sự vận động và biến đổi của nó trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Từ cách nhìn nhận xem xét vấn đề để tìm ra bản chất các sự vật hiện tượng trong điều kiện cụ thể tại xã Triệu Thuận. 4.2. Phương pháp điều tra và thu thập tài liệu 4.2.1. Thu thập tài liệu thứ cấp - Thông tin về địa bàn nghiên cứu: Thông qua báo cáo KT-XH của xã từ năm 2010 đến 2014 thu thập các thông tin về diện tích, dân số, lao động, cơ cấu kinh tế xã Triệu Thuận. - Tình hình xây dựng nông thôn mới: Thông qua báo cáo tình hình xây dựng NTM của xã từ 2010 – 2014 để tiến hành thu thập các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. SVTH: Hoàng Thị Bốn 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính 4.2.2. Thu thập tài liệu sơ cấp - Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên: Phỏng vấn 60hộ dân trong xã ở những thôn đã có xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH nông thôn theo chương trình xây dựng NTM. - Thông tin thu thập: Thu thập các thông tin có trong bảng phỏng vấn hộ liên quan tới nhìn nhận của người dân cũng như các phân tích đánh giá và việc sẵn sàng tham gia vào CT NTM. - Đối tượng: 60 hộ dân trong xã có tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH nông thôn theo chương trình xây dựng NTM của xã Triệu Thuận. 4.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo Để có những thông tin mang tính chất tham khảo có tính chất bao quát và tầm nhìn chiến lược cũng như phân tích chuyên sâu các vấn đề liên quan tới thực hiện NTM, các kết quả nghiên cứu sẽ được tập hợp, phân tích. Ngoài ra, ý kiến kinh nghiệm của các nhà quản lý cấp xã, huyện về chương trình NTM sẽ được thu thập phục vụ cho nghiên cứu. 4.4. Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp thống kê mô tả: Dùng để đánh giá thực trạng vấn đề thực hiện nông thôn mới tại xã Triệu Thuận. - Phương pháp so sánh: so sánh các kết quả đạt được trước và sau khi thực hiện chương trình nông thôn mới. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Tiến hành phỏng vấn sâu hộ dân để tìm hiểu về mức độ hiểu biết của người dân, sự tham gia của người dân cũng như đánh giá của người dân về chương trình NTM. 4.5. Phương pháp tổng hợp và xữ lí số liệu: Các số liệu sau khi được thu thập sẽ được tính toán và xữ lí qua exel 5. Cấu trúc đề tài - Phần I: Đặt vấn đề - Phần II: Nội dung +Chương 1: Những vấn đề lí luận và thực tiễn về chương trình nông thôn mới SVTH: Hoàng Thị Bốn 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính +Chương 2: Tình hình thực hiện và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện một số tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới ở xã Triệu Thuận, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị đến năm 2014 + Chương 3: Định hướng và giải pháp - Phần III:Kết luận và kiến nghị, SVTH: Hoàng Thị Bốn 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Những vấn đề về nông thôn 1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với thành thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn thì dùng các chỉ tiêu như mật độ dân số, số lượng dân cư để so sánh với thành thị. Có quan điểm lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị. Những ý kiến trên thường chỉ đúng trong những trường hợp cụ thể và từng nước nhất định, nó phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, xã hội,... Như vậy, khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối theo thời gian và theo trình độ phát triển của mỗi nước. Ở Việt Nam, chúng ta có thể hiểu khái niệm về nông thôn như sau: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, VH-XH và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” (Giáo trình Phát triển nông thôn, trường ĐHNN Hà Nội, trang 11, 2005). 1.1.1.2. Đặc trưng của nông thôn Nói đến các vấn đề trong nông thôn là các vấn đề không bao giờ lỗi thời ở Việt Nam. Để hiểu hết được các vấn đề bức xúc ở nông thôn thì trước tiên ta phải hiểu được những đặc trưng ở vùng nông thôn: SVTH: Hoàng Thị Bốn 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính - Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Các hoạt động sản xuất và dịch vụ phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp, cho cộng đồng nông thôn. Mật độ dân cư vùng nông thôn thấp hơn thành thị. - Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, có trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Nông thôn chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt, dân nông thôn thường tìm cách di chuyển vào thành thị. - Nông thôn là vùng có trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật thấp hơn thành thị, và trong chừng mực nào đó mức độ dân chủ, tự do và công bằng xã hội cũng thấp hơn đô thị. Thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của vùng nông thôn thấp hơn thành thị. - Nông thôn trải trên địa bàn khá rộng, chịu tác động nhiều bởi điều kiện tự nhiên. Đa dạng về quy mô, trình độ phát triển và về các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý. Tính đa dạng đó diễn ra không chỉ giữa nông thôn các nước khác nhau mà ngay giữa cả các vùng nông thôn trong cả nước. 1.1.1.3. Khái niệm về mô hình NTM Nông thôn mới trước hết phải là nông thôn chứ không phải là các thành thị, thị trấn, thị xã. Thứ hai, đó là NTM chứ không phải là nông thôn truyền thống, NTM bao gồm cơ cấu mới và chức năng mới. Khái niệm mô hình NTM mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau. Nhìn chung, mô hình NTM là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo định hướng CNH-HĐH, dân chủ hoá và văn minh hoá. Mô hình NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển. Có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường. Đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Xây dựng NTM là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển KT-XH, góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo SVTH: Hoàng Thị Bốn 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Xây dựng NTM cũng là xây dựng các mô hình NTM. Khái niệm mô hình NTM mang đặc trưng riêng của mỗi vùng nông thôn nhưng nhìn chung đó là các cấp xã, thôn được phát triển theo hướng CNH-HĐH gắn với dân chủ và văn minh. Mô hình NTM được hiểu như sau: “Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng mới so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt”. (Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh, Xây dựng mô hình nông thôn mới nước ta hiện nay, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia). 1.1.1.4. Sự khác biệt giữa nông thôn trước đây và NTM Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước đây, có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn, nay chúng ta xây dựng nông thôn mới ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông thôn mới chính là ở những điểm sau: - Thứ nhất, nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải Thị trấn hay Thị tứ. - Thứ hai, NTM không phải là nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa NTM và nông thôn truyền thống thì NTM phải bao hàm cả cơ cấu và chức năng mới. Mô hình NTM là những kiểu mẫu cộng đồng được xét trên những tiêu chí mới, tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại nhưng vẫn giữ được nét đặc trưng của vùng quê nông thôn cả về văn hóa lẫn tinh thần. Nếu như mô hình nông thôn cũ làm việc với tư duy bảo thủ, sự quyết định thường rơi vào tay cấp trên, người dân ở trạng thái bị động thì mô hình NTM là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân nông thôn, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển KT-XH, góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống, văn hóa, qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. SVTH: Hoàng Thị Bốn 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính 1.1.1.5. Sự cần thiết phải xây dựng NTM Xây dựng nông thôn trong từng giai đoạn và từng thời kỳ là một vấn đề luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp nông thôn thời kì đổi mới là rất to lớn. Tuy vậy hiện nay đang xuất hiện nhiều thách thức mới trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn: Thứ nhất: Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát - Hiện cả nước có 9.111 xã, trong đó tỷ lệ xã đã có quy hoạch xây dựng chiếm 23,4%, quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao. - Cơ chế quản lý phát triển quy hoạch còn yếu, việc quy hoạch còn thấp, trong đó - Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nhiều nét văn hóa truyền thống bị mai một. Thứ hai: Kết cấu hạ tầng KT-XH còn lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu phát triển lâu dài - Thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt tỷ lệ chưa cao. Giao thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt chuẩn quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất lượng thấp, quản lý lưới điện ở nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao (22-25%), nông dân phải chịu giá điện cao hơn giá trần Nhà nước quy định. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đạt chuẩn về cơ sở vật chất thấp. Mức đạt chuẩn của nhà văn hóa và khu thể thao xã mới đạt 29,6%, hầu hết khác thôn không có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp, có 77,6% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo tiêu chuẩn; 22,5% số thôn có điểm truy cập internet. Cả nước hiện còn hơn hàng nghìn nhà ở tạm bợ (tranh, tre, nứa lá), hầu hết nhà ở nông thôn được xây không có quy hoạch, quy chuẩn. Thứ ba: Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp - Kinh tế hộ phổ biến quy mô nhỏ (36% số hộ có dưới 0,2 ha đất). - Kinh tế trang trại chỉ chiếm hơn 1% tổng số hộ nông - lâm - ngư nghiệp trong cả nước. SVTH: Hoàng Thị Bốn 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính - Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã đã có hợp tác xã hoặc tổ hợp tác nhưng hoạt động còn hình thức, có trên 54% số hợp tác xã ở mức trung bình và yếu. - Đời sống cư dân nông thôn tuy được cải thiện nhưng còn ở mức thấp, chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao, thu thập bình quân đạt 32triệu đồng/ hộ (năm 2012) nhưng chênh lệch thu nhập giữa 10% nhóm người giàu và 10% nhóm người nghèo nhất là 13,5 lần). - Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao (10%). Thứ tư: Các vấn đề về văn hóa - môi trường - giáo dục - y tế - Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp. - Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển. - Môi trường sống ô nhiễm. - Số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia thấp, vai trò y tế dự phòng của trạm y tế còn hạn chế. Thứ năm: Hệ thống chính trị còn yếu (nhất là trình độ và năng lực điều hành) - Về trình độ chuyên môn: Chỉ có 9% có trình độ đại học, cao đẳng; 32,4% trung cấp; 9,8% sơ cấp; 48,7% chưa qua đào tạo. - Về trình độ quản lý nhà nước: Chưa qua đào tạo là 44%, chưa qua đào tạo tin học là 87%. Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong giai đoạn này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng nhu cầu CNH - HĐH và hội nhập nền kinh tế thế giới. Đây là vấn đề cấp thiết của nước ta hiện nay. 1.1.1.6. Vốn, nguồn vốn và cơ chế huy động vốn thực hiện chương trình  Vốn và nguồn vốn thực hiện chương trình - Vốn ngân sách (TƯ và địa phương), bao gồm: + Vốn từ các chương trình MTQG và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn: Khoảng 23%; + Vốn trực tiếp cho chương trình để thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm 3 mục VI của quyết định này: Khoảng 17%. SVTH: Hoàng Thị Bốn 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan