ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƢƠNG THỊ HUỆ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỬA KHẨU
MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
THÁI NGUYÊN - 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “ Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xuất nhập khẩu tại cửa
khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” được thực hiện từ tháng
05/2012 đến tháng
05/2013. Luận văn sử dụ ng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc
. Các
, phần lớn thông tin thu thập từ điều tra
thực tế ở đị a phương , số liệu đã được tổng hợp và xử lý trên các ph
ần mềm
thống kê SPSS 17, Excel.
Tôi xin cam đoan rằng , số liệu và kết quả nghiên cứu trong lu ận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào t ại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn n
ày đã
được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc .
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2013
Tác giả
Dƣơng Thị Huệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Khoa Đào tạo Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn tới thày giáo PGS.TS. Đỗ Anh Tài đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh Quảng
Ninh, các Sở, Ban ngành của tỉnh và lãnh đạo Thành ủy, HĐND - UBND Thành phố
Móng Cái, các phòng ban chức năng,.. các nhà quản lý và các doanh nghiệp của
thành phố Móng Cái đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ khi điều tra thực địa giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2013
Tác giả
Dƣơng Thị Huệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu .................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
Chƣơng 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU .........5
1.1. Cơ sở lý luận về XNK và công tác quản lý XNK ................................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của hoạt động XNK ..............................................................7
1.1.3. Các hình thức xuất nhập khẩu ...........................................................................7
1.1.4. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu...............................................................9
1.1.5. Các yếu tố tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu ........................................11
1.1.6. Công cụ quản lý hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia .......................14
1.2. Kinh nghiệm quản lý XNK của một số nước trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam ...............................................................................................17
1.2.1. Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của các nước trên thế giới .......................17
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý XNK đối với Việt Nam ...............................25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ........................................28
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................28
2.2. Các phương pháp nghiên cứu.............................................................................28
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................28
2.2.2. Phương pháp thu thập .....................................................................................28
2.2.3. Phương pháp xử lý thống kê ...........................................................................30
2.2.4. Phương pháp phân tích đánh giá .....................................................................30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................31
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương ........................................31
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động XNK từ 2008 - 2012 ..............................31
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về cơ chế chính sách................................................................31
2.4. Mẫu và cách chọn mẫu nghiên cứu ....................................................................31
2.5. Công cụ nghiên cứu ...........................................................................................32
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỬA KHẨU
MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ......................................................................33
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Ninh ...............................33
3.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Thành phố Móng Cái .........................39
3.2. Thực trạng quản lý xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Móng Cái ..............................52
3.2.1. Giới thiệu về đơn vị thực hiện quản lý xuất nhập khẩu ..................................52
3.2.2. Kim ngạch XNK tại cửa khẩu Móng Cái ........................................................55
3.2.3. Mặt hàng và cơ cấu mặt hàng xuất, nhập khẩu chủ yếu .................................56
3.2.4. Về DN tham gia hoạt động XNK trên địa bàn thành phố Móng Cái ..............57
3.2.5. Kết quả thu nộp ngân sách tại cửa khẩu Móng Cái - Quảng Ninh .................58
3.2.6. Kết quả công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại tại cửa khẩu Móng
Cái, Tỉnh Quảng Ninh ...............................................................................................59
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý XNK .......................60
3.2.8. Thực trạng đội ngũ làm công tác quản lý XNK ..............................................62
3.2.9. Mức độ phù hợp trong cơ cấu tổ chức và trang bị phương tiện làm việc ảnh
hưởng đến hiệu quả quản lý XNK ............................................................................64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
3.2.10. Đánh giá mức độ giải quyết công việc và sự hài lòng của khách hàng tham
gia XNK hàng hóa .....................................................................................................66
3.2.11. Đánh giá chung về thực trạng quản lý XNK tại cửa khẩu Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh ...............................................................................................................67
3.2.12. Kiến nghị .......................................................................................................77
Chƣơng 4. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỬA KHẨU MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH.....80
4.1. Mục tiêu, định hướng quản lý XNK tại cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .......80
4.1.1. Mục tiêu ..........................................................................................................80
4.1.2. Định hướng......................................................................................................80
4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý XNK tại cửa khẩu Móng Cái, Tỉnh
Quảng Ninh ...............................................................................................................84
4.2.1. Nhóm giải pháp với cấp ủy đảng, chính quyền thành phố Móng Cái.............84
4.2.2. Nhóm giải pháp với ngành Hải quan Móng Cái .............................................88
4.2.3. Giải pháp đối với DN ......................................................................................93
KẾT LUẬN ..............................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97
PHỤ LỤC .................................................................................................................99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (tiếng Anh: Association of
CHNDTH
Southeast Asian Nations, viết tắt là ASEAN)
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
BVMT
CN
Bảo vệ môi trường
Công nghiệp
CNH-HĐH
DL
DV
DN
DNVVN
GO
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Du lịch
Dịch vụ
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Giá trị sản xuất công nghiệp
Tổng sản phẩm nội địa hay GDP (viết tắt của Gross Domestic
Product)
GDP
KT
KTXH
ANQP
NK
XK
Kinh tế
Kinh tế xã hội
An ninh quốc phòng
Nhập khẩu
Xuất khẩu
XNK
TNTX
TQĐT
Xuất nhập khẩu
Tạm nhập tái xuất
Thông quan điện tử
TN
TH
THCS
THPT
Tr.đ
UBND
SPSS
SS
Tự nhiên
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Triệu đồng
Ủy ban nhân dân
Statistical Package For Social Sciences
So sánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: GDP tỉnh Quảng Ninh 2007-2011 phân theo ngành (Giá so sánh năm 1994)... 37
Bảng 3.2: Cơ cấu xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2011...............38
Bảng 3.3: Tổng hợp hệ thống cửa khẩu, điểm thông quan trên địa bàn thành phố
Móng Cái ...................................................................................................................45
Bảng 3.4: GDP thành phố Móng Cái 2008-2012 phân theo ngành (Giá so sánh năm 1994) ..... 49
Bảng 3.5: Kết quả xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Móng Cái giai đoạn 2008 - 2012 ........... 56
Bảng 3.6: Tổng thu ngân sách, thu từ xuất nhập khẩu và thu nội địa trên địa bàn
thành phố Móng Cái (giai đoạn 2008 - 2012) ...........................................................58
Bảng 3.7: Thu ngân sách nhà nước phân theo các cửa khẩu trên địa bàn Móng Cái
giai đoạn 2008 - 2012 ................................................................................................59
Bảng 3.8: Số vụ buôn lậu và gian lận thương mại tại các cửa khẩu trên địa bàn thành
phố Móng Cái giai đoạn 2008 - 2012 .......................................................................59
Bảng 3.9: Đánh giá về thực trạng đội ngũ làm công tác quản lý XNK ....................62
Bảng 3.10: Cơ cấu tổ chức và phương tiện làm việc ................................................64
Bảng 3.11: Mức độ giải quyết công việc và sự hài lòng của khách hàng .................66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Hải quan Móng Cái .........................53
Hình 3.2: Số vụ buôn lậu và gian lận thương mại được lập biên bản và xử lý ......60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới, hội nhập kinh tế, hoạt động thương mại biên giới nói
chung, hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, góp phần khơi dậy tiềm năng thế mạnh
để thay đổi diện mạo các vùng biên giới cửa khẩu từ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần, phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, cải thiện quan
hệ đối ngoại…. Do vậy đã được Đảng ta khẳng định tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ IX “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập thực hiện tự do hóa thương
mại”, “coi trọng và phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước láng giềng”. Tuy
nhiên thực tiễn cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu của ta có nhiều thời cơ, thuận lợi
nhưng cũng gặp không ít khó khăn, bất lợi - mà điều bất lợi đó chúng ta có thể khắc
phục được nếu như chúng ta có giải pháp thích hợp và kiên quyết.
Trong bối cảnh mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu của
các nước là thước đo đánh giá kết quả của quá trình hội nhập quốc tế và phát triển
trong mối quan hệ tùy thuộc vào nhau giữa các quốc gia. Sự độc lập phát triển của mỗi
quốc gia là sự phụ thuộc của quốc gia đó vào thế giới phải cân bằng với sự phụ thuộc
của thế giới vào quốc gia đó. Hoạt động xuất nhập khẩu còn là yếu tố quan trọng nhằm
phát huy mọi nguồn nội lực, tạo thêm vốn đầu tư để đổi mới công nghệ, tạo thêm nhiều
việc làm, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, mở rộng dịch vụ, khuyến nông,
khuyến ngư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu vật nuôi cây trồng góp phần thúc đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trong 10 năm qua, lĩnh vực
xuất nhập khẩu của Việt Nam đã giành được nhiều thành tựu đáng kể: Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu của cả nước ngày một tăng, năm sau cao hơn năm trước. Nếu như năm
1991, nước ta xuất khẩu đạt 2.087 triệu USD thì đến năm 2000 đã đạt tới 14.308 triệu
USD gấp 7 lần, trong đó kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt 4.300 triệu USD, tăng hơn
năm 1991 là 3,9 lần và chiếm 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Công Thương cho biết, xuất khẩu năm 2012 tiếp tục tăng trưởng cao so với cùng kỳ,
lần đầu tiên đạt kim ngạch 114.600 triệu USD gấp hơn 10 lần so với năm 1999 (năm
1999 đạt trên 10 tỷ USD); nhập khẩu năm 2012 đạt 116.000 triệu USD. Như vậy có thể
thấy sự đóng góp quan trọng của xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế trong 10 năm qua.
Từ đầu năm 2008, nền kinh tế toàn cầu bắt đầu có những dấu hiệu khủng hoảng,
bắt nguồn từ sự suy thoái của thị trường bất động sản ở Mỹ dẫn đến cuộc khủng hoảng
tài chính trên toàn nước Mỹ. Cuộc khủng hoảng đã nhanh chóng lan ra khắp toàn cầu,
từ châu Âu, Mỹ Latinh, Trung Đông, Nga, châu Á. Việt Nam, cho dù có trễ hơn so với
các quốc gia khác, cũng bị ảnh hưởng do độ mở khá lớn của nền kinh tế.
Một tác động dễ thấy nhất của khủng hoảng toàn cầu là sự suy giảm nhanh
chóng về nhu cầu nhập khẩu trên thế giới trong khi nền kinh tế Việt Nam đang
hướng đến xuất khẩu. Khi kinh tế suy thoái, người tiêu dùng trên thế giới sẽ thắt
chặt chi tiêu và xuất khẩu của chúng ta đến các thị trường quốc tế sẽ bị suy giảm,
qua đó, làm giảm tăng trưởng của Việt Nam.
Làm tốt công tác quản lý xuất nhập khẩu nói chung ở các cửa khẩu sẽ giúp
cho các DN cải thiện tình hình kinh doanh và qua đó gián tiếp hỗ trợ cho người sản
xuất và giúp giữ vững và cải thiện đà tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam.
Với thực tế hiện nay ở nhiều cửa khẩu do thiếu lực lượng chức năng, do
năng lực đội ngũ, do hạn chế từ phía các DN, do sự thay đổi của các chính sách,
do thiếu thông tin thị trường, hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại diễn biến
phức tạp…. Đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất nhập khẩu và ảnh hưởng
đến nguồn thu của đất nước. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn và tiến hành
nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xuất nhập khẩu tại
cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” cho chương trình thạc sĩ Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý
xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Móng Cái tỉnh Quảng Ninh từ đó đề xuất các giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Móng Cái
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm:
1- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất nhập khẩu
nói chung và xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh nói riêng;
2- Đánh giá thực trạng công tác quản lý xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh;
3- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý xuất nhập
khẩu tại cửa khẩu Móng Cái tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hiện trạng xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh tập trung chủ yếu vào các vấn đề liên quan đến công tác quản lý, các
cơ chế chính sách, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và các tổ chức DN và cá
nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: chỉ xem xét các sản phẩm xuất nhập khẩu qua cửa khẩu
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục Hải quan cửa
khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn 2008-2012. Đề
xuất các giải pháp về chính sách đến năm 2015.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất nhập khẩu nói chung.
- Đánh giá thực trạng về tình hình quản lý xuất nhập khẩu qua cửa khẩu
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp quản lý tốt hơn
hoạt động này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng hoạch định chính
sách của thành phố Móng Cái, của tỉnh Quảng Ninh và phục vụ công tác nghiên
cứu, giảng dạy trong lĩnh vực quản lý.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần giới thiệu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
Luận văn được kết cấu gồm 04 chương như sau:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất nhập khẩu
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý xuất nhập khẩu tại cửa khẩu Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh
- Chƣơng 4: Giải pháp quản lý hoạt động xuất nhập khẩu tại cửa khẩu
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Cơ sở lý luận về XNK và công tác quản lý XNK
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Xuất nhập khẩu (XNK) là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế.
Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán
phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản
xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức
sống của nhân dân. XNK là hoạt động dễ đem lại hiệu quả đột biến nhưng có thể gây
thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ
thể trong nước tham gia XNK không dễ dàng khống chế được.
XNK là việc mua bán hàng hoá với nước ngoài nhằm phát triển sản xuất kinh
doanh đời sống. Song mua bán ở đây có những nét riêng phức tạp hơn trong nước như
giao dịch với người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, mua
bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn, đồng tiền thanh toán bằng ngoại tệ mạnh, hàng
hoá vận chuyển qua biên giới cửa khẩu, cửa khẩu các quốc gia khác nhau phải tuân
theo các tập quán quốc tế cũng như địa phương.
Hoạt động XNK được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu
từ điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá XNK, thương nhân giao
dịch, các bước tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng tổ chức thực hiện
hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho
người mua, hoàn thành các thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được
nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ
nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ kịp thời
cho sản xuất, tiêu dùng trong nước.
Đối với người tham gia hoạt động XNK trước khi bước vào nghiên cứu, thực
hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin về nhu cầu hàng hoá thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
hiếu, tập quán tiêu dùng khả năng mở rộng sản xuất, tiêu dùng trong nước, xu
hướng biến động của nó. Những yêu cầu đó đòi hỏi trong tư duy của mỗi nhà kinh
doanh XNK đều phải nắm bắt được.
Nhập khẩu (NK), trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này
mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản
xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy
nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của IMF, chỉ có việc
mua các hàng hóa hữu hình mới được coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân
thương mại. Còn việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân phi thương mại.
NK phụ thuộc vào thu nhập của người cư trú trong nước, vào tỷ giá hối đoái.
Thu nhập của người dân trong nước càng cao, thì nhu cầu của hàng đối với hàng
hóa và dịch vụ NK càng cao. Tỷ giá hối đoái tăng, thì giá hàng NK tính bằng nội tệ
trở nên cao hơn; do đó, nhu cầu NK giảm đi.
Hoạt động xuất khẩu (XK) hàng hóa là việc bán hàng hóa, dịch vụ cho một quốc
gia khác trên cơ sở dùng tiền để thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một
quốc gia hay đối với hai quốc gia. Mục đích của hoạt động XK là khai thác được lợi thế
của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế và khi trao đổi hàng hóa giữa các
quốc gia là có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia vào hoạt động này.
Hoạt động XK là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó được hình
thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện nay. Hoạt động
XK sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và sau đó phát hiện ra nhiều hình thức khác nhau
như buôn bán đối lưu, XK ủy thác, XK theo nghị định thư.
Hoạt động XK diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian: nó có
thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài hàng năm; nó có thể
được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia hay nhiều quốc gia. Nó
diễn ra trên mọi lĩnh vực trong mọi điều kiện kinh tế từ XK hàng tiêu dùng cho đến tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi
đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho nước tham gia.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của hoạt động XNK
XK thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối ưu các ngành khoa học quản lí với các
nghệ thuật kinh doanh, giữa nghệ thuật kinh doanh với các yếu tố khác của mỗi quốc
gia như như yếu tố về pháp luật và các yếu tố về kinh tế văn hoá. Hoạt động XK nhằm
khai thác lợi thế so sánh của từng nước, khai thác các nguồn lực cho phát triển, góp
phần cải thiện đời sống nhân dân gia tăng tiến bộ xã hội và góp phần đẩy nhanh quá
trình hội nhập kinh tế thế giới và quốc tế hoá. Lợi thế so sánh đó là các lợi thế về vị trí
địa lý, về lao động, về tài nguyên và sở hữu phát minh sáng chế. Hiện nay hoạt động
XK của nước ta một trong những mục tiêu cấp bách hàng đầu được chú trọng. Bởi nó
đem lại lợi ích vô cùng to lớn cho sự phát triển của nước ta, tạo sự thuận lợi cho giao
lưu quốc tế, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế văn hoá của mỗi quốc gia.
NK cũng là một hoạt động diễn ra giữa hai hay nhiều quốc gia khác nhau ở
trong các điều kiện môi trường và bối cảnh khác nhau. NK tác động một cách trực
tiếp và quyết định đến sản xuất kinh tế, đời sống của mỗi người trong mỗi một quốc
gia. NK là để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại cho
sản xuất và các hàng hoá tiêu dùng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất
không hiệu quả.
Mỗi một nước đều có một thế mạnh khác nhau, có thể tự sản xuất ra nhiều
loại hàng hoá khác nhau nhưng không thể không có sự trao đổi hàng hoá với các
quốc gia khác. Một quốc gia muốn phát triển được thì phải có một nền kinh tế mở,
thực hiện giao lưu trao đổi hàng hoá với các nước khác mà cụ thể ở đây là phải thực
hiện các hoạt động XNK.
1.1.3. Các hình thức xuất nhập khẩu
Các nghiệp vụ xuất NK hàng hóa là hoạt động thương mại liên quan đến mua
và bán hàng hóa với thị trường nước ngoài bao gồm cả tái xuất khẩu (Reexport) và
tái nhập khẩu (Reimport).
1.1.3.1. Tái xuất khẩu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Là XK hàng đã nhập về trong nước, không qua chế biến thêm, cũng có
trường hợp hàng hóa về trong nước, sau khi nhập hàng, giao hàng đó ngay cho
người thứ ba. Như vậy ở đây có cả hành động mua và hành động bán nên mức rủi ro
có thể lớn và lợi nhuận có thể cao.
1.1.3.2. Tái nhập khẩu
Là NK từ nước ngoài mà hàng trước đó đã XK lại hàng đó không qua chế biến.
Về nguyên lý nghiệp vụ tái XK và tái NK không tính vào hàng XK hay hàng
NK mặc dù phải qua thủ tục hải quan.
Nhiều hàng tái xuất thực hiện ở các khu tự do thương mại, khu này nằm
ngoài vòng kiểm tra hải quan. Hàng nhập vào khu này không nộp thuế hải quan kể
cả hàng nhập để tái xuất đi nước khác. Nhưng nếu hàng này từ khu tự do thương
mại lại chuyển vào các vùng khác của nước đó (nước chủ nhà khu tự do thương
mại) thì nộp thuế nhập khẩu theo tỷ lệ chung của hải quan.
1.1.3.3. Xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp
Các nhà sản xuất công nghiệp giao hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nước
ngoài và mua hàng trực tiếp nhập hàng của người sản xuất.
Về nguyên tắc mặc dù xuất khẩu trực tiếp có làm tăng thêm rủi ro trong kinh
doanh song nó có những ưu điểm sau:
Giảm bớt lợi nhuận trung gian sẽ làm tăng chênh lệch giữa giá bán và chi
phí, tức là làm tăng lợi nhuận cho nhà sản xuất.
Người sản xuất có liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, với thị
trường, biết được nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng do đó có thể thay
đổi sản phẩm và các điều kiện bán hàng rong điều kiện cần thiết.
1.1.3.4. Xuất khẩu và nhập khẩu gián tiếp
Là hình thức khi DN thông qua dịch vụ của tổ chức độc lập đặt ngay tại nước
xuất khẩu, nhập khẩu để tiến hành XNK.
Hình thức xuất khẩu gián tiếp khá phổ biến ở những DN mới tham gia vào
thị trường quốc tế.
Hình thức này có ưu điểm cơ bản là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
- Ít phải đầu tư.
- DN không phải triển khai một lực lượng bán hàng ở nước ngoài cũng như
các hoạt động giao tiếp và khuếch trương ở nước ngoài.
- Hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra ở thị trường nước ngoài.
Tuy nhiên, hình thức này cũng có hạn chế là giảm lợi nhuận của DN do phải chia
sẻ với các tổ chức tiêu thụ và do không có liên hệ trực tiếp với thị trường nước ngoài nên
việc nắm bắt các thông tin về thị trường nước ngoài bị hạn chế, không thích ứng nhanh
được với các biến động của của thị trường.
1.1.3.5. Tạm nhập, tái xuất
Như đưa hàng hóa đi triển lãm, đưa đi sửa chữa rồi lại mang về.
1.1.3.6. Tạm xuất, tái nhập
Như đưa hàng vào dự triển lãm, hội chợ, quảng cáo sau đó đưa về.
1.1.3.7. Chuyển khẩu
Là hàng mua của nước này bán cho nước khác, không làm thủ tục XNK.
Như vậy, trong hoạt động chuyển khẩu không có hành vi mua bán mà chỉ thực hiện
các dịch vụ như vận tải quá cảnh, lưu kho, lưu bãi, bảo quản… bởi vậy mức độ rủi
ro trong hoạt động nói chung là thấp và lợi nhuận cũng không cao.
1.1.3.8. Dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu
Như gửi đại lý hay thuê người sửa chữa.
1.1.3.9. Xuất khẩu tại chỗ
Trong trường hợp này hàng hóa và dịch vụ có thể chưa vượt qua ngoài biên
giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó tương tự như hoạt động xuất khẩu. Đó là
việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc
tế… Hoạt động xuất khẩu tại chỗ cỏ thể đạt hiệu quả cao do giảm bớt chi phí bao bì
đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh.
1.1.4. Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu
XNK là hoạt động cơ bản của nền kinh tế quốc dân, là công cụ thúc đẩy sự
phát triển kinh tế. Vai trò của hoạt động XNK được thể hiện ở các mặt sau:
* Đối với hoạt động XK
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
XK tạo nguồn vốn chủ yếu cho NK phục vụ sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
Nguồn ngoại tệ quan trọng nhất chi dùng cho NK chính là từ XK.
Hoạt động XK đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. XK tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi. Chẳng
hạn, khi phát triển ngành dệt XK sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát triển ngành sản
xuất nguyên liệu như bông hoặc thuốc nhuộm… Mặt khác sẽ kéo theo sự phát triển
của ngành công nghiệp chế tạo phục vụ nó.
XK tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc đẩy sản xuất
phát triển và ổn định, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
XK tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và năng lực sản xuất
trong nước thông qua việc thu hút vốn, kỹ thuật, công nghệ từ các nước phát triển
nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nước tạo ra một năng lực sản xuất mới.
Thông qua XK, hàng hoá của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên
thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta
phải tổ chức lại sản xuất, hình thành được cơ cấu sản xuất thích nghi được với mọi
thị trường. Việc XK các sản phẩm hàng hoá qua các thị trường quốc tế phải cần một
lượng lớn nhân công để sản xuất và hoạt động NK thu về một lượng ngoại tệ đáng
kể để NK vật phẩm tiêu dùng phục vụ đời sống và đáp ứng yêu cầu ngày càng đa
dạng, phong phú của nhân dân. Do vậy, XK tác động đến giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống nhân dân.
XK là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của
nước ta. XK là một hình thức của kinh tế đối ngoại, điều này giúp nền kinh tế nước
ta gắn chặt với nền kinh tế thế giới và tham gia vào phân công lao động quốc tế,
thông qua XK và các quan hệ đối ngoại mà hiện nay nước ta đã thiết lập mối quan
hệ thương mại với hơn 140 nước trên thế giới, ký các hiệp định thương mại với hơn
70 nước là thành viên của tổ chức kinh tế của thế giới và khu vực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -