Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty cao su sao vàn...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty cao su sao vàng hn

.PDF
40
197
58

Mô tả:

LỜIMỞĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, ngày càng có nhiều doanh nghiệp sản xuất thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Các doanh nghiệp này cùng tồn tại, cùng cạnh tranh nhau trong một môi trường pháp luật bình đẳng. Sự cạnh tranh đó ngày càng trở nên khốc liệt hơn, đòi hỏi sản phẩm của các doanh nghiệp làm ra ngày càng phải được nghiên cứu cụ thể, có chất lượng cao và mẫu mãđa dạng. Song song với việc sản xuất doanh nghiệp cũng cần phải chú trọng hoàn thiện kênh phân phối của doanh nghiệp sao cho phù hợp với việc hiện đại hoá, chuyên môn hoá của doanh nghiệp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu quản lý, kinh doanh hiệu quả và xu hướng phát triển của doanh nghiệp nói riêng, toàn xã hội nói chung. Nhận thức được điều đó Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội đã không ngừng đầu tư theo chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, công ty đãáp dụng phương thức bán hàng mới nhằm mở rộng thị trường để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước. Một trong những công cụ quản lý mang lại thành quả cho công ty như ngày nay, không thể không kểđến vai trò của các công cụ marketing, trong đó tiến hành thực hiện công tác quản lý tài chính mới và không ngừng đổi mới nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công ty đóng một vai trò quan trọng, phản ánh và giám sát tình hình sản xuất của doanh nghiệp nhằm góp phần đưa doanh nghiệp vững bước tiến vào thế kỷ 21 và ngày càng có uy tín trên thị trường. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước nói chung vàở Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội nói riêng, sau khi đi sâu vào khảo sát và nghiên cứu tình hình thực tếở Công ty, em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh ở Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội" làm báo cáo thực tập của mình. Báo cáo của em gồm 3 phần: Phần I: Tổng quan về Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội Phần II: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng 1 Phần III: Kết luận. 2 PHẦN I TỔNGQUANVỀ CÔNGTY CAOSU SAOVÀNG HÀ NỘI 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam nằm trên phố Nguyễn Trãi với diện tích khoảng 2,8ha. Với trụ sở chính tại 231 đường Nguyễn Trãi - quận Thanh Xuân - Hà Nội. Đây là một vị tríđẹp, thuận lợi về mọi mặt cho công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do tầm quan trọng của công nghiệp cao su trong nền kinh tế quốc dân nên ngay sau khi miền Bắc giải phóng (tháng 10/1954) ngày 7/10/1956 xưởng đắp vá săm lốp ô tôđược thành lập tại số 2 Đặng Thái Thân và bắt đầu hoạt động vào tháng 11/1956, đến đầu năm 1960 thì sát nhập với Công ty Sao Vàng- đó chính là tiền thân của Công ty Sao Vàng sau này. Đồng thời trong kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế, Đảng và Chính phủđã phê duyệt dựán xây dựng khu công nghiệp Thượng Đình gồm ba nhà máy: Cao su - Xà phòng - Thuốc lá Thăng Long (gọi tắt là Cao-Xà-Lá), nằm ở phía Nam Hà Nội thuộc quận Thanh Xuân ngày nay. Công trường được khởi công xây dựng ngày 22/12/1958. Ngày 23/5/1960, nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và từđó một nhà máy, một xí nghiệp quốc doanh chính thức ra đời. Đây là xí nghiệp quốc doanh lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản xuất săm lốp cao su, con chim đầu ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su Việt Nam. Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế hành chính bao cấp (19601978), nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng, số lượng lao động tăng không ngừng( năm 1960 số lao động của nhà máy có 262 người đến năm 1986 số lao động của công ty là 3260 người). Song nhìn chung sản phẩm của công ty còn đơn điệu, chủng loại nghèo nàn, ít được cải tiến vì không cóđối 3 thủ cạnh tranh, bộ máy gián tiếp thì cồng kềnh, người đông song hoạt động thì trì trệ, hiệu quả kém, thu nhập người lao động thấp, đời sống khó khăn. Năm 1988-1989, nhà máy trong thời kỳ quáđộ chuyển từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường "Đây là thời kỳ thách thức và cực kỳ nan giải của công ty, nó quyết định sự tồn vong của một doanh nghiệp xã hội chủ nghĩa". Song với một đội ngũ lãnh đạo năng động, với tinh thần sáng tạo đoàn kết, nhất trí, dám nghĩ, dám làm, nhà máy đã tiến hành tổ chức, sắp xếp lại sản xuất có chọn lọc với phương châm vì lợi ích của nhà máy. Đến năm 1990, tình hình sản xuất của công ty bắt đầu bước vào tình trạng ổn định, thu nhập của công nhân viên chức có chiều hướng tăng lên. Điều này chứng tỏ nhà máy có thể tồn tại và hoà nhập được trong cơ chế mới. Từ năm 1991 đến nay, nhà máy đã khẳng định được vị thế của mình là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Thu nhập của người lao động ngày càng được nâng cao, đời sống ngày càng được cải thiện. Nhà máy được công nhận làđơn vị thi đua xuất sắc, được tặng nhiều cờ và bằng khen của cấp trên. Các tổ chức đoàn thểđược công nhận làđơn vị vững mạnh. Từ những thành tích vẻ vang trên, theo quyết định của số 645/CNNG ngày 27/8/1992 của Bộ Công nghiệp nặng đổi tên nhà máy cao su Sao vàng thành Công ty Cao su Sao vàng. Ngày 1/1/1993 nhà máy được sử dụng con dấu mang tên Công ty Sao Vàng. Những năm gầm đâu (đặc biệt từ những năm 1995-1997), các sản phẩm của công ty luôn được đánh giá cao, sản phẩm mang tên "Sao Vàng" luôn được người tiêu dùng ưa chuộng vì truyền thống chất lượng. Công ty Cao su Sao vàng trở thành biểu tượng tốt đẹp của chế biến cao su ở Việt Nam, xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su ở Việt Nam. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 4 2.1. Chức năng - Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cao su. - Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mặt hàng săm lốp của các phương tiện giao thông vận tải hiện nay. - Nhập khẩu các loại NVL, hoá chất, tanh mành cùng NVL trong nước để sản xuất các sản phẩm cao su. 2.2. Nhiệm vụ - Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ và sự chỉđạo của Tổng công ty hoá chất Việt Nam với Bộ Công nghiệp, Công ty đã tổ chức và thực hiện kế hoạch nhằm đạt mục đích và nội dung kinh doanh của chính mình. - Thực hiện chếđộ hạch toán độc lập nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh thực hiện đầy đủ nghĩa vụđối với Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn kinh tế. - Bảo vệ môi trường và ngày càng nâng cao chất lượng và da dạng hoá các sản phẩm cao su.. - Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻđáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện các nghĩa vụ với người lao động. 3. Đặc điểm về quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất 3.1. Đặc điểm về quy trình công nghệ 5 Quy trình công nghệ sản xuất săm xe máy Nguyên vật liệu Cao su Hoá chất van săm xe Cắt Cân đong Luyện Lọc ép xuất săm Làm lạnh Kiểm tra vàđịnh dải cắt Ráp van Nối đầu săm Lưu hoá Phế bỏ KSC 6 Đóng gói nhập kho Quá trình công nghệ sản xuất lốp xe đạp Nguyên vật liệu Cao su sống Hoá chất Vải mành Thép tanh Cắt sống Sàng sấy Sấy Đảo tanh Sơ luyện Phối liệu Cán tráng Cắt ran Hồn luyện Xé vải Luồn ống Nhiệt luyện Cắt cuộc ống Dập, cắt Cán hình lốp Cốt hơi Vòng tanh Thành hình lốp Định hình lốp Lưu hoá lốp KCS Nhập kho Giải thích quy trình công nghệ sản xuất săm xe máy 7 Nguyên vật liệu gồm có cao su (thiên nhiên + tổng hợp). Hoá chất gồm có các chất: Lưu hoá (S), chất làm mềm, chất chống lão hoá, chất xúc tiễn và chất tự xúc tiễn, chất tạo màu. Quy trình: Cao su được đưa vào máy cắt, cắt nhỏđểđưa sang luyện được dễ dàng. Hoá chất được cân đong theo dõi pha chế, rồi đưa vào trộn lẫn với nguyên vật liệu để luyện (hỗn luyện). Tiếp theo là quá trình nhiệt luyện để làm tăng độ dẻo và sự linh hoạt để dễ dàng trong các công đoạn sau. Nhiệt luyện xong thìđưa vào máy ép suất để lọc nhằm mục đích loại bỏ các tạp chất và các chất thải khác. Sau khi lọc được đưa vào máy ép suất săm, ống săm được đưa qua dàn làm lạnh bằng nước. Tiếp đến là kiểm tra độ dài và cắt ống săm, ráp săm, rồi nối đầu săm bằng máy, sau đó lưu hoá săm làm tăng độ bền cơ, cuối cùng là kiểm tra chất lượng nếu đạt yêu cầu thì nhập kho. Giải thích quy trình công nghệ sản xuất lốp xe đạp Nguyên liệu để sản xuất lốp bao gồm cao su (thiên nhiên và tổng hợp), hoá chất (chất lưu hoá, chất làm mềm, chất chống lão hoá, chất tạo màu…), vải mành và dây thép tanh. Cao su ống được cắt sấy nhỏ và sơ luyện để chuyển sang khâu phối liệu cùng hoá chất đãđược sàng sấy, pha chế theo tỷ lệ thích hợp. Đưa qua khâu hỗn luyện để trộn đều giữa cao su và hoá chất, rồi nhiệt luyện để làm tăng độ dẻo và tính linh hoạt. Vải mành sau khi sấy được đưa qua cán tráng cho phẳng và xe vải cắt cuộn vào các ống cao su. Dây thép tanh sau khi tiến hành đảo tanh thì cắt tanh và ren, rồi luồng ống và dập tanh, sau cùng là vòng tanh. Cao su sau khi nhiệt luyện, vải cắt cuộn vào các ống sắt và vòng tanh được đưa qua công đoạn cắt hình mặt lốp vào tạo thành hình lốp. Dùng cốt hơi đểđịnh hình lốp - đưa vào máy để lưu hoá lốp để tạo ra các tính chất cơ lý cho lốp - sau 1,2 giờ sản phẩm lốp được hình thành - qua khâu kiểm tra chất lượng nếu đạt yêu cầu thì cho nhập kho thành phẩm. 8 3.2. Cơ cấu sản xuất của Công ty Kết cấu sản xuất của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội được phân làm 3 cấp: cấp công ty, cấp xí nghiệp, cấp phân xưởng. Mỗi cấp đều được phân thành các bộ phận sản xuất: chính, phụ, phụ trợ. Em xin chỉ xét đến kết cấu sản xuất ở cấp độ công ty. Quá trình sản xuất các sản phẩm của Công ty Cao su Sao vàng được tổ chức thực hiện ở 4 xí nghiệp sản xuất chính và các chi nhánh sản xuất khác: Chi nhánh cao su Thái Bình, chi nhánh cao su Nghệ An, nhà máy cao su pin Xuân Hoà và một số xí nghiệp phụ trợ khác. Sản xuất chính: Xí nghiệp cao su số 1: Chuyên sản xuất săm lốp cao su, săm lốp xe máy, roan cao su, dây cu roa, cao su chống ăn mòn, ống cao su… Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại ngoài ra còn sản xuất tăm xe đạp các loại. Xí nghiệp cao su số 3: Chuyên sản xuất săm lốp ô tô và sản xuất lốp máy bay. Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất các loại săm xe đạp. Sản xuất phụ: Chi nhánh cao su Thái Bình: sản xuất một số loại săm xe đạp (phần lớn là săm lốp xe thồ) nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Chi nhánh cao su Nghệ An: Chuyên sản xuất lốp xe đạp Nhà máy pin cao su Xuân Hoà: Chuyên sản xuất pin, acquy, điện cực, chất đốt hoá học và một số thiết bịđiện nằm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Các đơn vị phụ trợ: + Xí nghiệp năng lượng: Có nhiệm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. + Xí nghiệp cơđiện: Cung cấp điện máy, lắp đặt, sửa chữa điện cho toàn công ty. 9 + Xí nghiệp dịch vụ thương mại: có nhiệm vụ tiêu thụ các sản phẩm do công ty sản xuất ra. + Phân xưởng thiết kế nội bộ và vệ sinh công nghiệp: Có nhiệm vụ xây dựng và thiết kế nội bộ, sửa chữa bảo dưỡng các công trình kiến trúc và máy móc trong công ty. 3.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Tổ chức hoạt động là tổ chức quá trình hoạt động của con người trong sự kết hợp giữa ba yếu tố cơ bản của quá trình lao động (sức lao động, công cụ lao động vàđối tượng lao động) và các mối quan hệ qua lại giữa người lao động với nhau nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động và sử dụng đầy đủ nhất các tư liệu sản xuất một cách đồng thời thông qua quá trình lao động mà con người được rèn luyện để tiến tới hoàn thiện mình. Tổ chức lao động có vai trò quan trọng, là cơ sởđể sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên xã hội, là sự khẳng định của quá trình sản xuất. Bước vào cơ chế thị trường, Công ty Cao su Sao vàng đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lýđể phù hợp với hoàn cảnh của công ty, nâng cao năng lực bộ máy gián tiếp tham mưu, chỉđạo điều hành sản xuất kinh doanh gắn với thị trường. 4. Đặc điểm tổ chức quản lý Là một doanh nghiệp Nhà nước Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội tổ chức quản lý theo cơ chếĐảng lãnh đạo, đứng đầu là giám đốc công ty bao gồm 06 người: Giám đốc công ty: có chức năng lãnh đạo, phụ trách chung toàn công ty Một phó giám đốc phụ trách sản xuất Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh Một phó giám đốc phụ trách xây dựng cơ bản Một phó giám đốc phụ trách công tác nghiên cứu phát triển 10 Bí thưĐảng uỷ thực hiện vai trò lãnh đạo Đảng trong toàn công ty thông qua Văn phòng Đảng uỷ. Chủ tịch Công đoàn có trách nhiệm cùng giám đốc quản lý lao động trong công ty thông qua Văn phòng Công đoàn. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của công ty đứng đầu là trưởng phòng và phó phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc. Tại các xí nghiệp, phân xưởng có Giám đốc xí nghiệp và quản đốc phân xưởng. Quá trình sản xuất các sản phẩm của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội được tổ chức thực hiện ở 4 xí nghiệp sản xuất chính và các chi nhánh sản xuất khác: Chi nhánh cao su Thái Bình, chi nhánh cao su Nghệ An, nhà máy cao su pin Xuân Hoà và một số xí nghiệp phụ trợ khác. Xí nghiệp cao su số 1: Chuyên sản xuất săm lốp xe đạp, săm lốp xe máy, roan cao su, dây cu roa, cao su chống ăn mòn, ống cao su… Xí nghiệp cao su số 3: Chuyên sản xuất săm lốp ô tô và sản xuất lốp máy bay. Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất các loại săm xe đạp. Chi nhánh cao su Thái Bình, sản xuất một số loại săm lốp xe đạp (phần lớn là săm lốp xe thồ) nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Chi nhánh cao su Nghệ An: Chuyên sản xuất lốp xe đạp. Nhà máy pin cao su Xuân Hoà: Chuyên sản xuất pin, acquy, điện cực, chất đốt hoá học và một số thiêt bịđiện nằm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Các đơn vị phụ trợ: + Xí nghiệp năng lượng: có nhiệm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. + Xí nghiệp cơđiện: Cung cấp điện máy, lắp đặt, sửa chữa điện cho toàn công ty. + Xí nghiệp dịch vụ thương mại: Có nhiệm vụ tiêu thụ các sản phẩm do công ty sản xuất ra. 11 + Phân xưởng thiết kế nội bộ và vệ sinh công nghiệp: Có nhiệm vụ xây dựng và thiết kế nội bộ, sửa chữa bảo dưỡng các công trình kiến trúc và máy móc trong công ty. Cùng với hoạt động của các phân xưởng sản xuất, Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội có một loạt các phòng ban chức năng: phòng kế hoạch thị trường, phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu, phòng tổ chức hành chính, có nhiệm vụ phối hợp hoạt động cùng ban giám đốc triển khai hoạt động của công ty. Phòng kế hoạch thị trường: có chức năng tham mưu cho giám đốc kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng ngày giữa các đơn vị, hàng quý và hàng năm theo yêu cầu của thị trường, điều tiết kế hoạch vận chuyển, kế hoạch vật tưđểđảm bảo sản xuất theo đúng kế hoạch đãđình. Cụ thểđảm bảo cung ứng vật tư nhập ngoài và những vật tư chủ yếu do các đơn vị theo kế hoạch sản xuất đãđịnh, có trách nhiệm bảo quản và quản lý tốt vật tư trong kho của công ty. Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc công ty về công ty tổ chức bộ máy lao động sản xuất, quản lý lao động, đào tạo đội ngũ công nhân viên chức, thực hiện mọi chếđộ chính sách đối với người lao động đồng thời xây dựng kế hoạch lao động và quỹ tiền lương hàng năm, quy chế hoá các quy tắc trả lương, tiền thưởng, xác định đơn giá tiền lương, các mức độ lao động. Phòng kế toán hành chính: Tham mưu cho giám đốc về quản lý nguồn vốn, các tài liệu, số liệu về quản lý tài chính, quyết toán tổng kết (kiểm kê tài sản hàng năm theo quy định Nhà nước), Báo cáo tài chính lên cơ quan cấp trên và nộp các khoản ngân sách đãđịnh, kiểm tra các hoạt động tài chính của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong công ty. Hàng quý tổ chức quyết toán, khi cần thiết sẽ tiến hành thanh tra tài chính đối với các đơn vị thành viên trong công ty. Đồng thời làm các thủ tục về quản lý tiền mặt, điều phối vốn 12 giữa các đơn vị nhằm mục tiêu bảo toàn vốn, phát triển vốn và quay vòng vốn nhanh. Phòng đối ngoại - xuất nhập khẩu: Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực thị trường ngoài nước, giải quyết các thủ tục trong hợp đồng kinh tếđối ngoại, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu và thành phẩm. Đồng thời giải quyết các vấn đề có liên quan đến liên doanh, liên kết với các đơn vị nước ngoài. Nghiên cứu nhu cầu thị trường, tìm và mở rộng thị trường (các đại lý, văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước). Phòng quân sự bảo vệ: Tham mưu cho giám đốc về bảo vệ (bảo vệ chính trị và kinh tế của công ty). Tổ chức kiểm tra sản phẩm ra vào của công ty theo đúng quy chế hiện hành. Tổ chức hướng dẫn và thường xuyên trực phòng cháy, chữa cháy đểđảm bảo an toàn cho công ty. Tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan đến an ninh chính trị của toàn công ty. Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật cao su bao gồm quản lý và ban hành các quy trình các công nghệ sản xuất cao su, kiểm tra để các đơn vị thực hiện tốt các quy trình đó, xây dựng ban hành và hướng dẫn các định mức quy định tiêu chuẩn cấp bậc chuyên môn, tổ chức, thống kê và cải tạo sản phẩm. Tổ chức nghiên cứu thực hiện các đề tài kế hoạch kinh tế, phát triển các mặt hàng cao su mới, xử lý kịp thời các biến động trong công nghệ sản xuất. Phòng kỹ thuật cơ năng: Tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật cơ khí, điện năng lượng. Quản lý ban hành các quy định về vận hành máy, về nội quy an toàn và bảo vệ lao động, về vệ sinh môi trường. Giám sát kiểm tra để các đơn vị thực hiện tốt các qui trình đó, đồng thời hướng dẫn, ban hành và kiểm tra các định mức cơđiện và năng lượng. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): Tham mưu cho giám đốc về mặt chất lượng sản phẩm, tổ chức kiểm tra chất lượng các nguyên vật liệu, các sản phẩm trước khi nhập kho theo đúng tiêu chuẩn Nhà nước ban hành. Đồng thời chịu trách nhiệm đóng dấu các sản phẩm trước khi xuất xưởng. 13 Phòng thiết kế cơ bản: Tham mưu cho giám đốc về công ty xây dựng cơ bản và thiết kế các công trình, lập kế hoạch tổ chức các phương án thi công và kiểm tra nghiệm thu các công trình xây dựng, lắp đặt thiết bị trong công ty, giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai, nhàđất theo đúng quy chế hiện hành của Nhà nước. Phòng đời sống: Tham mưu cho giám đốc các lĩnh vực có liên quan đến đời sống cán bộ công nhân viên, tổ chức khám sức khoẻ ban đầu cho số người có bảo hiểm y tếđăng ký khám ở công ty, thực hiện sinh đẻ có kế hoạch. Kiểm tra vệ sinh môi trường, chống nóng và quản lý tốt các khu vực nhàở trong công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cao su Sao vàng thuộc dạng cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến - chức năng. Đây là cơ cấu tổ chức được áp dụng ở hầu hết các đơn vị quản lý kinh tế xã hội ở nước ta, nhất là trong các cơ quan doanh nghiệp Nhà nước. Trong cơ cấu này đơn vị chức năng không ra lệnh trực tiếp cho các đơn vị cấp dưới mà có nhiệm vụ nghiên cứu chuẩn bị các quyết định cho lãnh đạo. Chỉ có lãnh đạo (thủ trưởng cấp trên) mới có nhiệm vụ quyền hạn ra chỉ thị cho cấp dưới. Như vậy các đơn vị cấp dưới chỉ nhận lệnh từ một thủ trưởng cấp trên. Các bộ phận quản lý chức năng có nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện đúng các chỉ thị mệnh lệnh của cấp trên. 14 PHẦN II TÌNHHÌNHHOẠTĐỘNGSẢNXUẤTKINHDOANHCỦA CÔNGTY CAOSU SAOVÀNG 1. Tình hình hoạt động marketing và tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cao su Sao vàng 1.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty Cây cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nóđược trồng và phát triển ở Việt Nam từ năm 1897 do công của các nhà bác học người Pháp A. Yersin, tính đến năm 1996 nước ta đã có 290.000 ha cây cao su với sản lượng 150.000 tấn mủ cao su khô. Dự kiến đến năm 2005 chúng ta tăng diện tích cây cao su với sản lượng 150.000 tấn mủ cao su khô. Dự kiến đến năm 2005 chúng ta tăng diện tích cây cao sư lên 700.000ha với sản lượng 375.000 tấn mủ. Ngay từ cuối thế kỷ 19, việc phát minh ra phương pháp lưu hoá cao su đã làm cây cao su được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực đời sống. Với những tính năng đặc biệt như tính đàn hồi cao, sức bền lớn, ít bị mài mòn, không thêm nước thấm khí… cao su được coi là nguyên liệu lý tưởng mà chưa có nguyên liệu nào có thể thay thếđược, nhất là trong việc phục vụ ngành giao thông vận tải. Do vậy nói đến cao su là nói đến ngành sản xuất săm lốp. Trên thế giới hiện nay có khoảng hơn 50.000 chủng loại sản phẩm cao su, chúng có mặt trong hầu hết các ngành của nền kinh tế quốc dân vàđược phân bổ như sau: + 68% dùng trong ngành giao thông vận tải để sản xuất săm lốp các loại. + 13.5% dùng trong công nghiệp để sản xuất các sản phẩm cơ học (dây đai, băng tải, rulô cao su…) + 9,5% dùng trong công nghiệp sản xuất để các sản phẩm màn mỏng (bang bay, găng tay phẫu thuật, capốt tránh thai..) + 5,5% dùng để sản xuất giày dép. 15 + 2,5% dùng để sản xuất các sản phẩm cao su khác (laket lang bàn, bang cao su…) + 1% dùng để sản xuất keo dán. * Với những đặc điểm của sản phẩm cao su như trên khi sản xuất và tiêu thụ cần phải chúý những yêu cầu sau đây: + Phải có hệ thống kế hoạch càng lớn vàđảm bảo thông thoáng với các kệ giáđể hàng. + Người lao động phải được phụ cấp độc hại, chếđộ an toàn về môi trường ở mức độ cao. + Các sản phẩm của công ty phải có ký hiệu, bao bì riêng để dễ nhận biết. Thường xuyên quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng các sản phẩm với các thông số cụ thể về kích thước mẫu mã, nhãn hiệu để người tiêu dùng biết về sản phẩm và dễ phân biệt với các sản phẩm cùng loại của công ty khác. * Các sản phẩm của Công ty Cao su Sao vàng Bảng 1: Danh mục các sản phẩm hàng hoá của công ty TT sản phẩm sản xuất TT sản phẩm sản xuất 1. Lốp xe đạp các loại 11. Phụ tùng máy 2. Săm xe đạp các loại 12. Pin các loại 3. Lốp ô tô các loại 13. Ủng cao su các loại 4. Săm lốp ô tô các loại 14. Băng tải các loại 5. Yếm ô tô các loại 15. Sản phẩm nghiền 6. Lốp xe máy các loại 16. Cọc than 7. Săm xe máy các loại 17. Bạt ống gió 8. Ống cao su các loại 18. Bánh xe cao su 9. Đồ cao su 19. Thùng cam 10. Curoa các loại 20. Lốp máy bay Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư 16 Tuy công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng sản phẩm truyền thông được nhiều người ưa chuộng là sản phẩm săm lốp các loại, Đểđáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, công ty đổi mới, thiết kế mẫu mã, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay mỗi loại sản phẩm của Công ty đều có rất nhiều mẫu mã chủng loại ví dụ như: + Sản phẩm săm lốp xe đạp có: Săm lốp địa hình, mini, săm lốp xe thồ xích lô, xe đua, xe lăn người tàn tật, săm lốp xe đạp thống nhất, phượng hoàng… + Săm lốp xe máy các loại như: Xe máy Honda, Chaly, Win 100, Mink, Babetta, Kích, xe thể thao… Ngoài chủng loại khác nhau, sản phẩm lốp các loại có nhiều màu sắc kích cỡđa dạng và phong phú. - Về số lượng sản phẩm: Số lượng sản phẩm sản xuất của công ty nhiều hay ít phụ thuộc vào đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế và nhu cầu tiêu thụ của từng thời kỳ. - Về chất lượng: ở các phân xưởng đều có bộ phận KCS làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy công ty chỉ có duy nhất một loại phẩm cấp, đó là loại 1 còn các loại sản phẩm thứ cấp khác sẽ không được tiêu thụ trên thị trường. Điều này giúp cho sản phẩm của công ty có uy tín đói với người tiêu dùng. 1.2. Đặc điểm về khác hàng * Thị trường trong nước Với khả năng của một doanh nghiệp lớn có trình độ kinh doanh lâu dài nên công ty có một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước với 6 chi nhánh và hơn 200 đại lý, hiện chiếm khoảng 50% thị trường toàn quốc về ngành cao su đặc biệt là săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô. Mặt khác, công ty có một khả năng tài chính vững mạnh cùng uy tín về chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu "Sao Vàng" nên đã tạo điều kiện cho việc cạnh tranh, mở rộng thị phần. 17 Một đặc điểm nổi bật là thị trường sản phẩm của Công ty mang tính thời vụ, mùa khô tiêu thụ nhiều hơn mùa mưa. Ngoài ra, thị trường sản phẩm của công ty còn phụ thuộc vào sự phân chia địa lý. ở thị trường đồng bằng và ven biển như: + Nông thôn chủ yếu là săm lốp xe đạp vì do đặc điểm địa hình kém thuận lợi nên sản phẩm yêu cầu phải cóđộ bền cao. + Thành phố cóđiều kiện giao thông thuận lợi nên lốp xe đạp có thể mỏng hưn và tại đây săm lốp ô tô, xe máy được tiêu thụ nhiều hơn. Từ trước tới nay, thị trường trọng điểm công ty vẫn là thị trường miền Bắc, trong đó lớn nhất là thị trường Hà Nội. Thị trường miền Trung và miền Nam đầy tiềm năng mặc dùđãđược mở rộng nhưng còn chưa được khai thác tương xứng với tiềm năng của nó. Hơn nữa ởđây công ty còn có các đối thủ cạnh tranh mạnh là Công ty cao su Đà Nẵng và Công ty cao su miền Nam. Hiện trạng này đòi hỏi công ty không ngừng đổi mới máy móc thiết bị nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm để xâm nhập mở rộng thị trường tiêu thụ. Khách hàng của Công ty chủ yếu là các cá nhân tiêu dùng, các tổ chức như các đơn vị giao thông vận tải, các đơn vị quân đội và mỗi tầng lớp dân cư. Bên cạnh đó các công ty sản xuất, lắp ráp xe cũng là một mối tiêu thụ rất sớm săm lốp như công ty xe đạp Thống Nhất, Công ty xe đạp Xuân Hoà… Hiện nay theo thống kê nước ta có hơn 2 triệu xe đạp, khoảng 8 triệu xe máy, 45.000 ô tô nhưng năng lực sản xuất hiện nay ở Việt Nam còn rất thấp, đặc biệt việc sản xuất săm lốp ô tô mới đáp ứng được nhu cầu. Hơn nữa, đời sống của nhân dân không ngừng được nâng lên, nhất là khu vực nông thôn, số lượng xe máy ngày càng tăng nhanh. Đây là thị trường mở rộng cho công ty nếu biết khai thác. * Thị trường nước ngoài Trước năm 1998, sản phẩm Công ty xuất khẩu sang một số nước như: Mông Cổ, Anbani, Cuba và một số nước thuộc Liên Xô cũ vàĐông Âu. Song 18 từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, tình hình Liên Xô vàĐông Âu biến động mạnh, các hiệp định ký kết bi phá vỡ nên hoạt động xuất khẩu trên không còn tiếp tục được nữa. Những năm gần đây, sản phẩm xuất khẩu của công ty được xuất khẩu hạn chế sang một số nước ở châu Á và châu Âu. Ví dụ: năm 1999, công ty xuất khẩu sang Ba Lan 126.000 bộ lốp xe đạp MTB màu đen (54-406, 54-507, 54-559) đạt 11.861 USD. Năm 2000, công ty đã xuất khẩu được 72.000 bộ săm lốp xe đạp đạt 78.520 USD. Thị trường thế giới rất rộng lớn mà việc xuất khẩu hiện tại là một hạn chế lớn đối với hoạt động của Công ty. Một nguyên nhân căn bản là sản phẩm chưa đáp ứng được chất lượng và thẩm mỹ theo yêu cầu xuất khẩu. Phương hướng Công ty tiếp tục đầu tư theo chiều sâu để tăng cưòng khả năng cạnh tranh đem lại vị thế cho sản phẩm của Công ty trên thị trường thế giới và khu vực. 1.3. Đặc điểm vềđối thủ cạnh tranh của công ty Ở nước ta hiện nay ngành công nghệ sản xuất săm lốp cao su là motọ ngành có tốc độ phát triển vàđạt doanh thu cao. Tính đến năm 2005, sản phẩm sản xuất từ cao su đãđược tiêu thụ trên hầu hết các tỉnh thành phố trên cả nước, với doanh thu đạt 429.093 tỷđồng, nộp ngân sách 25.950 tỷđồng. Với những số liệu như trên ta thấy thị trường của ngành cao su là một thị trường cạnh tranh gay go và khốc liệt. Theo thống kê của thời báo Doanh nghiệp Việt Nam thì hiện nay có khoảng 16 công ty (cả trong và ngoài nước) đăng ký bán sản phẩm tại thị trường Việt Nam. Trong đó có một số công ty nổi tiếng như Kenda (Đài Loan), Yokohama… với chất lượng và giá cả cạnh tranh. Trước bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên thị trường hiện nay, Công ty Cao su Sao vàng luôn phải chủđộng, sáng tạo đổi mới và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty phải xác định rõ vị thế của mình trên thị trường để có các chiến lược kinh doanh đúng đắn. 19 Bảng 2: Các đối thủ cạnh tranh của công ty Sản phẩm Săm lốp xe đạp Các đối thủ cạnh tranh Công ty cao su Đà Nẵng (DRC), Công ty cao su miền Nam (Casuvina), Inone, Sihfa, Hồng Phúc, Kenda, Yokohama, các tổ hợp… Săm lốp xe máy Công ty cao su Đà Nẵng, Công ty cao su miền Nam, Kenda, Inou Việt Nam, hàng Thái Lan Công ty cao su Đà Nẵng, Công ty cao su miền Nam, Săm lốp ô tô liên doanh IHOCOHAMA, hàng ngoại nhập ấn Độ, Trung Quốc, Nga, Nhật, Hàn Quốc Nguồn: Phòng tiếp thị bán hàng Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Công ty trong nước là hai Công ty cao su Đà Nẵng và Công ty cao su miền Nam (Casuvina). + Công ty cao su Đà nẵng là doanh nghiệp Nhà nước đóng ở miền Trung (tại thành phốĐà Nẵng), cùng sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, xe đạp, với Công ty Cao su Sao vàng. Công ty cao su Đà Nẵng có quy mô sản xuất lớn hơn, sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị trường, sản phẩm của công ty đã xuất hiện rất nhiều ở các tỉnh thành phía Bắc và phía Nam. Công ty cao su Đà Nẵng đã nâng công suất sản xuất săm lốp xe máy lên từ 30.000 bộ/năm lên 300.000 bộ/năm; nâng công suất sản xuất lốp ô tô từ 60.000 bộ/năm lên 200.000 bộ/năm. Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã thực hiện chính sách giảm giá và nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách giảm chi phí sản xuất, giảm tối đa các khoản chi phí hành chính (mỗi năm khoảng từ 5%-10%), áp dụng các công nghệ sản xuất hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực, nhập nguyên vật liệu với chất lượng cao… Để khách hàng biến đến sản phẩm của mình, Công ty đã tìm đến các đơn vị sử dụng nhiều sản phẩm của 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan