BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------
NGUYỄN HOÀNG OANH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------
NGUYỄN HOÀNG OANH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh Tế Tài Chính - Ngân Hàng
Mã số
:
60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ LANH
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Các số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực và tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình
TP, Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Hoàng Oanh
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG, RỦI RO TÍN DỤNG, QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG
1.1.TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ........................................................................... 01
1.1.1.Khái niệm .................................................................................................... 01
1.1.2.Phân loại tín dụng....................................................................................... 01
1.2.TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG............................................................ 02
1.2.1.Rủi ro tín dụng trong bối cảnh hậu khủng hoảng ................................... 02
1.2.2.Phân loại rủi ro tín dụng............................................................................ 02
1.2.3.Nguyên nhân rủi ro tín dụng ..................................................................... 04
1.2.3.1.Nguyên nhân khách quan .................................................................. 04
1.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan...................................................................... 06
1.2.4.Hậu quả của rủi ro tín dụng ...................................................................... 07
1.2.4.1.Hậu quả đối với hệ thống ngân hàng thương mại ............................. 07
1.2.4.2.Hậu quả đối với nền kinh tế .............................................................. 09
1.2.5.Các tiêu chí xác định mức độ rủi ro tín dụng .......................................... 09
1.2.5.1.Tỷ lệ nợ quá hạn................................................................................ 09
1.2.5.2.Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và nợ xấu trên vốn chủ sở hữu ........... 11
1.2.5.3.Hệ số giới hạn huy động vốn ............................................................ 11
1.2.5.4 Hệ số rủi ro tín dụng.......................................................................... 12
1.2.6.Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng ...................................................... 12
1.2.6.1.Mô hình 6C ...................................................................................... 12
1.2.6.2.Mô hình điểm số Z (Z - Credit scoring model)................................. 13
1.2.6.3.Hệ thống tính điểm tín dụng ............................................................. 15
1.3.TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ........................................ 15
1.3.1.Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng ............................................................ 15
1.3.2.Nội dung của quản lý rủi ro tín dụng ....................................................... 16
1.3.2.1.Nhận diện các rủi ro tín dụng............................................................ 16
1.3.2.2.Thực hiện đúng các chính sách &quy trình tín dụng ........................ 17
1.3.2.3.Kiểm tra và giám sát tín dụng nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng......... 18
1.3.2.4. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng................................................ 19
1.3.3. Các phương pháp tiếp cận rủi ro tín dụng theo Basel ........................... 20
1.3.3.1. Giới thiệu sự hình thành & hoạt động của Basel ............................. 20
1.3.3.2. Tiếp cận rủi ro tín dụng theo Basel I ................................................ 23
1.3.3.3. Tiếp cận rủi ro tín dụng theo Basel II............................................... 24
1.3.3.4. Chuẩn mực an toàn & quản lý rủi ro tín dụng theo Basel II ............ 26
1.4.KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NƯỚC& BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NHTM VIỆT NAM................................. 29
1.4.1.Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở các nước .................................... 29
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam...................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
2.1.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM TRONG CÁC NĂM QUA ............................................................ 36
2.1.1.Thực trạng môi trường hoạt động ngân hàng trong các năm qua ........ 36
2.1.2.Thực trạng hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ......... 39
2.1.2.1.Quy mô tăng vốn............................................................................... 39
2.1.2.2.Tình hình huy động vốn .................................................................... 40
2.2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM.................................. 43
2.2.1.Đánh giá rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam trong các năm qua...................................................................... 43
2.2.1.1.Nợ quá hạn ........................................................................................ 43
2.2.1.2.Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ............................................. 45
2.2.1.3.Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu...................................................... 47
2.2.1.4.Hệ số rủi ro tín dụng.......................................................................... 49
2.2.1.5. Hệ số giới hạn huy động .................................................................. 49
2.2.2. Nhận biết rủi ro & khả năng xảy ra rủi ro tín dụng tại các NHTM..... 50
2.2.2.1. Những dấu hiệu báo động sớm liên quan đến hoạt động NH .......... 51
2.2.2.2 Những dấu hiệu báo động sớm liên quan đến hoạt động kinh doanh &
tài chính ......................................................................................................... 52
2.2.2.3. Ví dụ về những dấu hiệu cảnh báo có tác động đến việc quản lý rủi
ro tín dụng ..................................................................................................... 54
2.2.3.Thực trạng áp dụng các mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam...........................................................56
2.2.4.Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam ................................................................................ 58
2.2.5. Đánh giá vận dụng Basel trong việc quản lý rủi ro tín dụng của các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ................................................ 64
2.2.6.Nguyên nhân của các mặt tồn tại trong công tác quản lý rủi ro tín dụng
tại các ngân hàng TMCP Việt Nam .......................................................... 66
2.2.6.1.Nguyên nhân khách quan .................................................................. 66
2.2.6.2.Nguyên nhân chủ quan...................................................................... 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NHTMCP VIỆT NAM
3.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY................................................ 76
3.2.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ............... 80
3.2.1. Giải pháp vĩ mô.......................................................................................... 81
3.2.1.1.Đảm bảo mội trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định .................... 81
3.2.1.2.Hoàn thiện quy trình xử tài sản đảm bảo & rút ngắn thời gian giải
quyết hồ sơ để NH nhanh chóng thu hồi nợ ..................................... 81
3.2.1.3.Nâng cao chất lượng trung tâm thông tin tín dụng NHNN .............. 83
3.2.1.4.Lựa chọn cấp độ độclập tự chủ phù hợp với NHNN thời kỳ mới .... 84
3.2.1.5. Tạo điều kiện để phát triển thị trường mua bán nợ xấu ................... 85
3.2.2.Giải pháp vi mô........................................................................................... 86
3.2.2.1.Nhận diện được các rủi ro có thể xảy ra .......................................... 86
3.2.2.2.Quản lý việc thanh tra, chế độ báo cáo ............................................ 88
3.2.2.3.Trong sạch hóa đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng ...................... 88
3.2.2.4.Phát triển nguồn nhân lực ................................................................ 89
3.2.2.5.Đầu tư công nghệ quản lý rủi ro....................................................... 89
3.2.2.6. Xây dựng quy trình qủn lý rủi ro phù hợp ...................................... 90
3.2.2.7.Cải cách bộ máy hoạt động nhằm xây dựng sự độc lập giữa chức
năng bán hàng, tác nghiệp& quản lý rủi ro trong NHTM................ 93
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
-
CIC:
Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước
-
NHTMCP:
Ngân hàng thương mại cổ phần
-
NHTM :
Ngân hàng thương mại
-
NHNN:
Ngân hàng nhà nước
-
NHTW:
Ngân hàng trung ương
-
Vietinbank:
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
-
ACB:
Ngân hàng TMCP Á Châu
-
Sacombank:
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
-
Eximbank:
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
-
Vietcombank:
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
-
TTTTTD:
Trung tâm thông tin tín dụng
-
TCTD:
Tổ chức tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
-
Bảng 2.1: Lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng (2006-2009)………...trang 37
-
Bảng 2.2: Lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng các quý năm 2009…..trang 38
-
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của các ngân hàng (2006-2009)……..trang 41
-
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ của các ngân hàng (2006-2009)……………...trang 43
-
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng (2006-2009)……………..trang 44
-
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của các ngân hàng (2006-2009)...trang 45
-
Bảng 2.7: Vốn chủ sở hữu của các ngân hàng (2006-2009)……………...trang 47
-
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu các ngân hàng (2006-2009)..trang 48
-
Bảng 2.9: Hệ số rủi ro tín dụng của các ngân hàng (2006-2009)………. trang 49
-
Bảng 2.10: Hệ số giới hạn huy động vốn các ngân hàng (2006-2009)…...trang 49
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Tín dụng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt động kinh doanh
khác của NHTM, hoạt động này tuy thu được nhiều lợi nhuận nhưng cũng gặp không ít
rủi ro. Vì vậy, rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến
sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó tác động và ảnh hưởng đến
toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Và thực tế cũng chứng minh nền kinh
tế vẫn bị tác động tiêu cực, thậm chí đi đến khủng hoảng nếu hệ thống ngân hàng hoạt
động thiếu kiểm soát, không đánh giá đúng và đủ các dạng rủi ro tiềm ẩn, như trường
hợp ví dụ điển hình là Thái Lan và gần đây là Mỹ.
- Đặc trưng của hệ thống NHTM Việt Nam là tỷ trọng thu nhập và rủi ro từ hoạt
động tín dụng chiếm trên 80% trong tổng hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt trong thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế phát triển nhanh chóng, hoạt động tín dụng gia tăng
mạnh mẽ, thì rủi ro tín dụng càng phức tạp hơn về nguyên nhân, hình thức và phạm vi tác
động. Do đó, để bảo đảm an toàn tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập kinh
tế quốc tế thành công, NHTM phải có phương pháp quản lý tốt rủi ro tín dụng ngân hàng
- Tôi cho rằng trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới, rủi ro tín dụng vẫn tác
động mạnh đến hoạt động của các NHTM nói riêng và nền kinh tế nói chung.Vì vậy, tôi
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTMCP
VN ” làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài nghiên cứu giải quyết ba vấn đề sau:
- Làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản lý rủi ro tín dụng của
các NHTM
- Đánh giá các rủi ro tín dụng và hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại một số ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam gồm: Vietcombank, ACB, Vietinbank, Sacombank,
Eximbank.Từ đó đưa ra những mặt tích cực cũng như những mặt tồn tại trong công tác
quản lý rủi ro tín dụng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng có thể áp
dụng trong thực tiễn để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTMCP VN
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Đối tượng nghiên cứu: Vietcombank, ACB, Vietinbank, Sacombank, Eximbank
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng này
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích,… từ cơ sở lý
thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn được chia thành ba chương :
- Chương 1: Tổng quan về tín dụng, rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng
- Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTMCP
Việt Nam
1/98
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG, RỦI RO TÍN DỤNG, QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng & các định chế tài chính khác) & bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp &
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện gốc & lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán
Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống Đốc
NHNN thì cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khỏan tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hòan trả cả gốc và lãi.
1.1.2. Phân loại tín dụng
Ngân hàng cung cấp nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tượng khách hàng khác
nhau. Việc phân loại tín dụng là tiền đề để thiết lập quy trình cho vay thích hợp &
nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng. Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ
phân loại tín dụng theo một số tiêu chí sau:
-
Dựa vào mục đích tín dụng:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân
+ Cho vay đầu tư tài sản cố định
-
Dựa vào thời hạn tín dụng
+ Cho vay ngắn hạn
2/98
+ Cho vay trung hạn
+ Cho vay dài hạn
-
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
+ Cho vay không tài sản đảm bảo
+ Cho vay có đảm bảo.
1.2. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Rủi ro tín dụng trong bối cảnh hậu khủng hoảng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng
Trong bối cảnh hậu khủng hoảng, vấn đề được các nhà quản trị quan tâm
nhiều nhất là quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro về tín dụng. Điều này cũng xuất phát
từ bối cảnh thực tế của việc khủng hoảng của hệ thống tài chính – ngân hàng trong
các năm qua từ việc khủng hoảng kinh tế tại Thái Lan đến cuộc khủng hoảng nợ
dưới chuẩn tại Mỹ đã gióng lên hồi chuông cảnh báo về chất lượng tín dụng buộc
ngân hàng trung ương các nước & hệ thống các ngân hàng thương mại phải xem lại
về chất lượng tín dụng, nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng từ khâu thẩm định
hồ sơ, xét duyệt cho vay, đến việc quản lý khoản vay. Rủi ro tín dụng không phải là
một loại rủi ro mới phát sinh mà các ngân hàng đã biết đến nó từ lâu nhưng đôi khi
còn xem nhẹ vai trò của nó nên một khi xảy ra khủng hoảng kinh tế hay bất kỳ một
vấn đề nhạy cảm nào đó liên quan đến thị trường tài chính thì rủi ro tín dụng lại
xuất hiện vì nó luôn tiềm ẩn trong các khoản vay. Vì vậy, trong bối cảnh hiện nay
vấn đề rủi ro tín dụng cần thiết phải được chú trọng quan tâm đặc biệt để giúp hệ
thống ngân hàng có thể vượt qua được các cơn bão khủng hoảng tài chính , kinh tế
trong tương lai.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
3/98
Có nhiều tiêu chí để phân loại rủi ro tín dụng, nếu căn cứ vào nguyên nhân
phát sinh, rủi ro tín dụng có thể phân loại thành các rủi ro như sau:
Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro danh mục (Porfolio rish) & rủi ro giao dịch
(Transaction rish):
- Rủi ro danh mục (Porfolio rish): là một hình thức của rủi ro tín dụng
mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của
ngân hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung
+ Rủi ro ro nội tại (Intrinsic rish): xuất phát từ các yếu tố, các đặc
điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành,
lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn
của khách hàng vay vốn
+ Rủi ro tập trung (Concentration rish) là trường hợp ngân hàng tập
trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh
nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một
vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao
- Rủi ro giao dịch (Transaction rish): là một hình thức của rủi ro tín
dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và
xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi
ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và
phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
4/98
xử lý các khoản vay có vấn đề.
1.2.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro. Nói cách khác, hoạt động ngân
hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân gây ra rủi
ro để ngân hàng có được các giải pháp phòng ngừa hiệu quả và giảm thiệt hại
1.2.3.1.
Nguyên nhân khách quan
- Sự biến động của môi trường kinh tế: trong điều kiện thị trường thế giới
biến động không ngừng và thường nằm ngoài dự đoán của giới kinh doanh nên rất
dễ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người đi vay. Trong khi nền
kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc rất lớn vào sản xuât nông nghiệp và công nghiệp
phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu) dầu thô, may
gia công vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới nên dễ bị tổn thương
khi thị trường thế giới biến động xấu. Những khó khăn do bị khống chế hạn ngạch
trong ngành dệt may, hay những vụ kiện bán phá giá trong ngành thủy sản…làm
ảnh hưởng trực tiếp đến họat động kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng và
của các ngân hàng cho vay nói chung. Không chỉ xuất khẩu, những mặt hàng nhập
khẩu cũng dễ bị tổn thương không kém. Trong khi nền kinh tế Việt Nam là nền kinh
tế mở xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và trong khu vực là hiển nhiên, do đó
trước những biến động của thị trường thế giới, nền kinh tế Việt Nam sẽ không tránh
khỏi bị ảnh hưởng. Do đó hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng ít nhiều bị ảnh
hưởng. Thị trường bất động sản và chứng khoán Việt Nam đang trong tình cảnh khó
khăn, khả năng các khoản nợ đầu tư vào hai thị trường đó khó có thể thu hồi, giá
nhà đất và chứng khoán sụt giảm nghiêm trọng, việc mua bán diễn ra khó khăn hơn,
các khách hàng sẽ không có nguồn trả nợ, đồng thời tỷ lệ tài sản đảm bảo không đủ
đảm bảo cho dư nợ còn lại,… làm cho hàng loạt các nguy cơ tiềm ẩn của rủi ro tín
dụng xuất hiện. Ngoài ra thị trường sắt thép cũng dễ bị tổn thương không kém. Mặt
hàng sắt thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc tăng giá phôi thép
làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải ngưng sản xuất do chi
5/98
phí giá thành rất cao trong khi không tiêu thụ được sản phẩm. Thị trường này bất ổn
sẽ ảnh hưởng không chỉ đối với khách hàng kinh doanh mặt hàng này mà còn tác
động lên ngân hàng đầu tư cho vay gây ra hàng loạt các rủi ro trong đó có rủi ro tín
dụng
- Sự thiếu quy hoạch thiếu phân bổ đầu tư hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng
thừa về đầu tư một số ngành: do nền kinh tế thị trường thị trường tất yếu sẽ dẫn đến
cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ
rời bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn
từ ngành này qua ngành khác và đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên
ở nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn
không đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn
hoá lao động, sự bất lực trong vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số
ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.
- Quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế cũng dẫn đến những hệ quả
tất yếu làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến
hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối
mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh
đó, bản thân sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường
hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước gặp phải nguy cơ rủi ro
nợ xấu tăng lên do khách hàng có tiềm lực tài chính lớn đã bị các ngân hàng nước
ngòai thu hút bằng các sản phẩm, dịch vụ mới với nhiều tiện ích hơn.
- Hàng hóa nhập lậu tràn lan: do nước ta có hảng trăm km biên giới đường g
bộ do đó việc buôn bán hàng lậu qua biên giới là không tránh khỏi. Cuộc chiến đấu
với hàng lậu đã kéo dài từ nhiều năm nay, song kết quả hàng lậu vẫn tràn lan tại các
thành phố lớn, làm các doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng đầu tư vốn cho
các doanh nghiệp này gặp không ít khó khăn, rủi ro cũng từ đấy phát sinh
6/98
- Môi trường pháp lý chưa thuận lợi: do các chính sách về quản lý kinh tế
thường thay đổi đột ngột dẫn đến việc ra đời các văn bản pháp lý chưa phù hợp làm
ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh tại Việt Nam.
- Bên cạnh đó, thiên tai hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh là những rủi ro mà
cả ngân hàng và khách hàng đều không thể lường trước được. Điều này sẽ làm ảnh
hưởng đến nguồn thu nhập và khả năng trả nợ vay của khách hàng
1.2.3.2.
Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng :
- Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ: Định hướng tín dụng chưa
đạt được tầm chiến lược, chưa triệt để nguyên tắc của thị trường là lợi nhuận và
mức rủi ro có thể chấp nhận đươc, bị cuốn theo hội chứng kinh tế, theo phong trào,
theo khẩu hiệu phát triển kinh tế, tìm mọi cách cạnh tranh, giành giật thị trường ở
các ngành hàng, các nhóm khách hàng mà không nhận thấy rằng ngân hàng mình
không có sở trường trong lĩnh vực này hoặc chưa chuẩn bị đủ tiềm lực đối với
ngành hàng này.
- Kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại và đa dạng như việc xác định hạn mức
tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp. Công tác quản lý
rủi ro tín dụng và kiểm sóat sau cho vay chưa được chú trọng, chỉ mang tính hình
thức.
- Thiếu thông tin: Ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu về khách
hàng một cách đầy đủ, chưa có các kênh kiểm tra chéo thông tin. Việc phân tích tín
dụng và quyết định cho vay hầu như chỉ dựa trên các thông tin từ phía khách hàng
cung cấp, các mối quan hệ cá nhân.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác tín dụng chưa cao: Đội
ngũ cán bộ chưa đạt trình độ chuyên môn, không đủ khả năng thẩm định phương án
vay vốn
Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng vay vốn
7/98
- Sử dụng vốn vay sai mục đích: Khách hàng cố tình lập các chứng từ, hóa
đơn giả mạo để được vay vốn mà do nhiều lí do ngân hàng không phát hiện được,
để lấy vốn vay sử dụng khác với mục đích đã trình bày trong phương án vay vốn.
Việc sử dụng vốn vay sai mục đích trong nhiều trường hợp là do người vay sẵn
sàng chấp nhận mạo hiểm với kỳ vọng sẽ mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên kết quả
lại không như ý muốn. Cũng có trường hợp khách hàng đã không có khả năng trả
nợ vay tại ngân hàng khác, và cố tình tìm mọi cách vay vốn tại ngân hàng này và
mang đi đảo nợ là nguyên nhân dẫn đến khách hàng không có nguồn trả nợ để thanh
toán nợ đúng hạn và đầy đủ cho ngân hàng.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém: khi các doanh nghiệp vay tiền ngân
hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật
chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ
máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh
doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của
các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém thiếu minh bạch: quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nơ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các
sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung
thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều
khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản
phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp,
thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng
vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống
rủi ro tín dụng.
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.2.4.1.
-
Hậu quả đối với hệ thống NHTM
Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của NHTM
8/98
Trong xu thế mở cửa và cạnh tranh gay gắt hiện nay, hầu như tất cả các NHTM
Việt Nam đều mở các chi nhánh, phòng giao dịch tại các vùng, địa bàn trên toàn
quốc, và đưa ra những chương trình sản phẩm dịch vụ, phục vụ tốt nhất cho khách
hàng của mình. Hoạt động ngân hàng bao giờ cũng đặt chữ tín lên hàng đầu, hạn
chế tối đa tất cả các thông tin xấu trên các phương tiện truyền thông ảnh hưởng đến
uy tín và hoạt động của ngân hàng. Nếu một NHTM có tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ
lớn, hoặc có những thông tin về việc ngân hàng không thu hồi được nợ hoặc ngân
hàng đó bị NHNN đưa vào diện kiểm soát đặc biệt thì uy tín của ngân hàng đó bị
giảm sút một cách nghiêm trọng. Và sẽ không có cá nhân hoặc tổ chức nào đặt
quan hệ để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng đó.
-
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của NHTM
Để có nguồn vốn đủ cung cấp tín dụng cho khách hàng thì ngân hàng phải huy
động từ các tổ chức và dân cư hay nói cách khác là ngân hàng vay của tổ chức và
dân cư để tài trợ tín dụng. Nếu rủi ro tín dụng do không thu hồi được nợ xảy ra,
ngân hàng sẽ hạn chế nguồn để thanh toán tiền gửi cho chủ nợ tức là dân cư và các
tổ chức kinh tế khác.
-
Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Theo quy định của NHNN, tất cả các khoản nợ xấu ngân hàng đều phải trích dự
phòng, tỷ lệ trích dự phòng tùy theo mức độ nợ xấu và tài sản đảm. Điều này có
nghĩa là, đối với các khoản nợ xấu hơn và có tài sản đảm bảo có độ rủi ro cao hơn
sẽ bị trích dự phòng cao hơn các khoản nợ ít xấu hơn và có tài sản đảm bảo ít rủi ro
hơn. Việc số tiền dự phòng trích càng lớn thì chi phí vốn của ngân hàng càng lớn và
lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm
-
Rủi ro tín dụng dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng
Như trên đã trình bày, rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến uy tín, khả năng thanh
khoản và lợi nhuận của ngân hàng. Nếu tỷ trọng này tiếp tục kéo dài và ăn mòn vào
vốn riêng của ngân hàng, con đường đi đến phá sản ngân hàng là tất yếu.
9/98
1.2.4.2.
Hậu quả đối với nền kinh tế
Phần lớn các ngân hàng hiện nay đang dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho
nợ dài hạn, điều này đồng nghĩa với việc thời gian ngân hàng đòi nợ của khách hàng
không thể nhanh bằng thời gian khách hàng đến rút tiền. Như vậy, các ngân hàng
đều phải đối mặt với các rủi ro về tính thanh khỏan tức là rủi ro về sự không tương
thích về kỳ hạn của các khỏan vốn và sử dụng vốn. Một khi rủi ro tín dụng xảy ra
dẫn đến chuyện ảnh hưởng đến uy tín, khả năng thanh toán của ngân hàng, người
dân và tổ chức sẽ kéo đến ào ạt để rút tiền và chấm dứt quan hệ, hoặc cũng có
trường hợp có thông tin thất thiệt về họat động ngân hàng cũng làm ảnh hưởng đến
nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng.
Những ảnh hưởng này lại mang tính dây chuyền. Nếu một NHTM để xảy ra tình
trạng mất tính thanh khoản sẽ gây ra những tác động dây chuyền cho nền kinh tế
như sau:
- Khi khả năng thanh khoản của ngân hàng bị giảm sút, ngân hàng sẽ không
có khả năng tiếp tục tài trợ vốn cho các pháp nhân, thể nhân và phải thu hồi vốn
trước hạn. Như vậy, các đối tượng nhận tài trợ vốn bị ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của họ.
- Phản ứng dây chuyền đến các NHTM khác: Khi niềm tin của công chúng
đối với một ngân hàng giảm sút, họ sẽ mất dần lòng tin vào các ngân hàng khác, từ
đó gây ra phản ứng đây chuyền rút vốn tại các ngân hàng khác.
- Phản ứng dây chuyền đến các ngành kinh tế khác: ngân hàng đổ vỡ dẫn đến
nền kinh tế suy thoái, sức mua giảm, thất nghịêp tăng, xã hội mất ổn định.
1.2.5. Các tiêu chí xác định mức độ rủi ro tín dụng
1.2.5.1.
Tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
x 100 %
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
- Xem thêm -