Luaän vaên toát nghieäp
1
1. Lý do chọn đề tài
Với sự hội nhập nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam với thế giới nên hoạt
động thương mại và đầu tư quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng. Chính điều
này đã làm cho vai trò của thanh toán quốc tế được nâng cao, do đó đòi hỏi bộ phận
thanh toán quốc tế của các ngân hàng phải làm việc nhiều hơn và đòi hỏi tính
chuyên nghiệp cao hơn.
Thanh toán quốc tế là khâu vô cùng quan trọng quyết định hiệu quả của quá
trình trao đổi và giao lưu buôn bán giữa các nước. Với nhiều phương thức thanh
toán đa dạng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển và tình hình cụ thể thì ngày nay
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đang được sử dụng phổ biến và chiếm
một vai trò quan trọng. Trong chu trình thanh toán này thì ngân hàng thương mại là
chất xúc tác giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, hiệu quả.
Sacombank là một trong những ngân hàng Thương mại Cổ phần lớn tại Việt
Nam, có uy tín và dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại nên
luôn theo đuổi tốt mục tiêu “thuận tiện – hiệu quả - an toàn”. Trong những năm qua
ngân hàng đã không ngừng đổi mới và nâng cao các nghiệp vụ thanh toán của mình
để phục vụ tốt cho khách hàng. Cùng với chính sách kinh tế đối ngoại ngày càng
mở rộng, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Do đó, Sacombank luôn
muốn nâng cao hiệu quả phương thức thanh toán tín dụng chứng từ để ngày càng
phát triển và hoàn thiện hơn nữa. Với suy nghĩ như vậy nên em đã chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả theo phương thức tính dụng chứng từ tại Sacombank- chi
nhánh Sài Gòn ” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
Luaän vaên toát nghieäp
2
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Phân tích, đánh giá hiệu quả phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại
Sacombank– chi nhánh Sài Gòn.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phương thức thanh toán tín dụng
chứng tại ngân hàng.
Khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu hiệu quả công tác thanh toán phương
thức tín dụng chứng từ (lấy Sacombank-chi nhánh Sài Gòn, một trong các ngân
hàng Thương mại Cổ phần lớn nhất Việt Nam hiện nay và có hoạt động thanh toán
quốc tế khá mạnh trong thời gian qua làm điểm nghiên cứu).
Trên cơ sở phân tích thực trạng cũng như hiệu quả của hoạt động thanh toán
tín dụng chứng từ tại Sacombank-chi nhánh Sài Gòn, đề ra những quan điểm, những
kiến nghị và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phương thức tín dụng chứng
từ tại ngân hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp
phân tích và đánh giá số liệu thực tế tại ngân hàng, kết hợp với lý thuyết học, những
thông tin thu thập qua báo chí, sách vở, các văn bản báo cáo của ngân hàng và thông
qua việc tiếp xúc thực tế tại ngân hàng.
Những điểm mới:
Hệ thống hóa đầy đủ lý luận, thực tiễn và phân tích, đánh giá các chỉ tiêu
hiệu quả liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ trong bối cảnh nền kinh tế
hội nhập.
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán phương
thức tín dụng chứng từ phù hợp với đường lối phát triển kinh tế đối ngoại của nền
kinh tế.
4. Kết cấu đề tài
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
Luaän vaên toát nghieäp
3
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về phương thức tín dụng chứng từ
Chương 2: Hiệu quả thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại
Sacombank- chi nhánh Sài Gòn
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả phương thức tín dụng chứng từ tại
Sacombank- chi nhánh Sài Gòn
Với một trở ngại là kiến thức hạn hẹp, lý luận tiếp cận thực tế chưa nhiều và sâu nên
không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, sai sót. Em mong vấn đề nghiên cứu này
sẽ phần nào định hướng được trước mắt và lâu dài cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế
nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động ngân hàng nước nhà, đem lại sự giàu mạnh cho
nền kinh tế Việt Nam trong bước đường hội nhập khu vực và thế giới.
CHƯƠNG 1
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
Luaän vaên toát nghieäp
4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1 Tổng quan về phương thức tín dụng chứng từ:
1.1.1 Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó ngân hàng (ngân hàng mở
thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết
thanh toán một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc trả theo
lệnh của người này, hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi
số tiền đó, với điều kiện người này thực hiện thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thư
tín dụng và xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều
khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng.
( Tiến sĩ Trầm Thị Xuân Hương (2008). “Thanh toán quốc tế”. NXB Lao ĐộngXã Hội ).
1.1.2 Cở sở pháp lý về phương thức tín dụng chứng từ
Cơ sở pháp lý thông thường được dùng trong phương thức tín dụng chứng từ
là UCP 600.
UCP là viết tắt của “The Uniform Custom and Practice for Documentary
Credits” (Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ). Bản UCP đầu tiên
được ICC phát hành từ năm 1933 với mục đích khắc phục các xung đột về luật điều
chỉnh tín dụng chứng từ giữa các quốc gia bằng việc xây dựng một bản quy tắc
thống nhất cho hoạt động tín dụng chứng từ. Theo đánh giá của các chuyên gia,
UCP là bản quy tắc (thông lệ quốc tế) tư nhân thành công nhất trong lĩnh vực
thương mại. Ngày nay, UCP là cơ sở pháp lý quan trọng.
Ngày 25 tháng 10
năm 2006, ICC đã thông qua Bản Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng
từ số 600 (UCP 600) thay cho UCP 500. UCP 600 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07
năm 2007.
UCP 600 có những thay đổi cơ bản đối với UCP 500 như sau:
Thứ nhất, về hình thức, UCP 600 được bố cục lại với 39 điều khoản (so với
49 điều khoản của UCP 500), trong đó bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích thuật
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
Luaän vaên toát nghieäp
5
ngữ mới để làm rõ nghĩa của các thuật ngữ còn gây tranh cãi trong bản UCP 500.
Chẳng hạn, điều 2 “Definitions” (Định nghĩa) của UCP 600 đã nêu ra một loạt định
nghĩa như: Advising bank, Applicant, Beneficiary, Complying presentation,
Confirmation, Confirming bank, Credit, Honour, Negotiation, Presentation…
Thứ hai, UCP 600 đã quy định rõ thời gian cho việc từ chối hoặc chấp nhận
các chứng từ xuất trình là khoảng thời gian cố định “5 ngày làm việc ngân hàng”
(five banking days). Ở UCP 500, khoảng thời gian này được quy định không rõ ràng
là “Thời gian hợp lý” (Reasonable Time) và “Không chậm trễ” (Without delay) để
kiểm tra chứng từ và thông báo chứng từ bất hợp lệ.
Thứ ba, UCP 600 đã đưa ra quy định mới về địa chỉ của người yêu cầu mở
và người hưởng lợi thư tín dụng phải được thể hiện trên chứng từ xuất trình đúng
như trong L/C.
Thứ tư, theo UCP 600, ngân hàng phát hành được phép từ chối chứng từ và
giao bộ chứng từ cho người yêu cầu mở thư tín dụng khi nhận được chấp nhận bộ
chứng từ bất hợp lệ của họ.
1.1.3 Các bên tham gia phương thức tín dụng chứng từ
Người xin mở thư tín dụng ( The applicacant for the credit ): là người nhập
khẩu hàng hóa, người mua.
Ngân hàng mở L/C ( The isuing bank or openingbank ): là NH đại diện cho
người nhập khẩu, cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
Người hưởng lợi ( The beneficiary ): là người xuất khẩu hàng hóa, người bán
hoặc bất cứ người nào khác mà người xuất khẩu chỉ định.
Ngân hàng thông báo L/C ( The advising bank ): thường là NH đại lý của
NH mở L/C ở nước người xuất khẩu.
Ngân hàng xác nhận ( The confirming bank ): là NH xác nhận trách nhiệm
của mình sẽ cùng NH mở L/C bảo đảm việc trả tiền cho người xuất khẩu trong
trường hợp ngân hàng mở L/C không đủ khả năng thanh toán. NH xác nhận có thể
vừa là NH thông báo thư tín dụng hay là một NH khác do người xuất khẩu yêu cầu.
Thường là một NH lớn, có uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế.
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
Luaän vaên toát nghieäp
6
Ngân hàng thanh toán ( The paying bank ): có thể là NH mở L/C hoặc là một
NH khác được NH mở L/C chỉ định thay mình thanh toán trả tiền cho người xuất
khẩu hay chiết khấu hối phiếu. Trường hợp NH làm nhiệm vụ chiết khấu hối phiếu
thì gọi là NH chiết khấu ( The negotiating bank ). Nếu địa điểm trả tiền quy định tại
nước người xuất khẩu thì NH trả tiền thường là NH thông báo. Trách nhiệm của NH
thông báo giống như ngân hàng mở thư tín dụng khi nhận bộ chứng từ của người
xuất khẩu chuyển đến.
1.1.4 Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
( Tiến sĩ Trầm Thị Xuân Hương (2008). “Thanh toán quốc tế”. NXB Lao ĐộngXã Hội ).
GIẢI THÍCH SƠ ĐỒ:
(1) Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở LC và nộp vào Ngân hàng các giấy tờ cần
thiết, thực hiện ký quỹ theo yêu cầu để Ngân hàng phát hành LC cho người
xuất khẩu.
(2) Ngân hàng phát hành LC theo đúng yêu cầu của đơn xin mở LC và chuyển
tới Ngân hàng đại lý của mình tại nước xuất khẩu.
(3) Ngân hàng thông báo chuyển LC bản gốc tới cho nhà xuất khẩu để đánh giá
khả năng thực hiện LC và đề nghị tu chỉnh khi cần thiết.
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
Luaän vaên toát nghieäp
7
(4) Nhà xuất khẩu giao hàng theo đúng quy định của LC và các văn bản tu chỉnh
LC (nếu có).
(5) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo đúng quy định của LC và các văn bản
tu chỉnh (nếu có) xuất trình cho Ngân hàng đúng thời hạn quy định.
(6) Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra tính hợp lý của bộ chứng từ thì chuyển tới
Ngân hàng phát hành.
(7) Ngân hàng phát hành thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán:
Nếu thấy phù hợp với quy định của LC thì tiến hành trả tiền hoặc chấp
nhận hối phiếu (đối với LC trả chậm).
Nếu thấy bộ chứng từ không phù hợp với quy định của LC thì từ chối
thanh toán và gửi trả bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(8) Ngân hàng phát hành thư tín dụng trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và
phát lệnh đòi tiền nhà nhập khẩu.
(9) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ:
Nếu thấy phù hợp với quy định của LC thì đến Ngân hàng làm thủ tục
thanh toán, Ngân hàng phát hành ký hậu bộ chứng từ cho đi nhận hàng.
Nếu thấy không phù hợp với quy định của LC thì nhà nhập khẩu có
quyền từ chối thanh toán.
(10) Nhà xuất khẩu nhận được tiền thanh toán.
1.2 Thư tín dụng (letter of credit- L/C)
1.2.1 Khái niệm về thư tín dụng
Thư tín dụng là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó một
ngân hàng (ngân hàng bên người nhập khẩu) theo yêu cầu của một khách hàng
(người nhập khẩu) mở thư tín dụng ủy nhiệm chi cho chi nhánh hay đại lý của mình
ở nước ngoài ( ngân hàng bên người xuất khẩu) trả tiền cho người hưởng (người
xuất khẩu) ghi rõ trong thư tín dụng một số tiền nhất định, trong phạm vi thời hạn
quy định với điều kiện là người hưởng ( người xuất khẩu) xuất trình đầy đủ các
chứng từ phù hợp với các điều kiện quy định trong thư tín dụng.
1.2.2 Nội dung chủ yếu trong thư tín dụng
-
Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C
-
Loại thư tín dụng
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
Luaän vaên toát nghieäp
-
8
Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến phương thức tín dụng
chứng từ
-
Số tiền của L/C
-
Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi trong L/C
-
Những nội dung liên quan đến hàng hóa và vận chuyển giao nhận hàng
hóa
-
Những chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình
-
Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C
-
Những điều khoản đặc biệt khác
-
Chữ ký của nhân viên ngân hàng mở L/C
1.2.3 Phân loại thư tín dụng
1.2.3.1 Các loại thư tín dụng cơ bản
1.2.3.1.1 L/C có thể hủy ngang
Là loại thư tín dụng sau khi đã mở cho nhà xuất khẩu hưởng thì nhà nhập
khẩu được quyền sửa đổi, điều chỉ, bổ sung hoặc hủy bỏ ngang mà không cần sự
chấp thuận của nhà xuất khẩu tức là quyền thuộc về nhà nhập khẩu.
Loại thư tín dụng này ít được sử dụng vì nó gây bị động cho nhà xuất khẩu.
Tuy nhiên tính chất được hủy ngang vẫn được áp dụng trong một số loại thư tín
dụng đặc biệt.
1.2.3.1.2 L/C không được phép hủy ngang
Là loại thư tín dụng khi nhà nhập khẩu mở cho nhà xuất khẩu thì nhà nhập
khẩu không được quyền chỉnh sửa, bổ sung hoặc hủy bỏ nếu nhà xuất khẩu không
đồng ý, quyền thuộc về nhà xuất khẩu.
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
Luaän vaên toát nghieäp
9
Loại L/C này là loại L/C rất được ưu chuộng và sử dụng rộng rãi, một loại
thư tín dụng không ghi rõ loại thư tín dụng gì thì người ta được quyền hiểu là thư tín
dụng không được phép hủy ngang.
1.2.3.1.3 L/C không hủy ngang và có xác nhận
Là loại thư tín dụng ngoài yêu cầu không được phép hủy ngang còn có yêu
cầu khác là phải có xác nhận của NH thứ 3 về khả năng thanh toán của L/C. Ngân
hàng thứ 3 có thể là NH thông báo hoặc một NH nào đó ngoài NH thông báo.
Việc xác nhận L/C có nghĩa là NH xác nhận cam kết trả tiền cho nhà xuất
khẩu khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với điều kiện
trong L/C diễn ra khi NH mở từ chối thanh toán.
Như vậy loại thư tín dụng này có đến 2 sự cam kết trả tiền: sự cam kết của
NH mở, sự cam kết của NH xác nhận. Mặc dù là chắc chắn và an toàn nhưng loại
thư tín dụng này ít được sử dụng vì chỉ áp dụng trong trường hợp nhà xuất khẩu
không tin NH mở thư tín dụng về cam kết trả tiền, sự không tin đó có thể là thiếu
thông tin đầy đủ về NH mở vì khi xác nhận buộc phải trả phí xác nhận.
1.2.3.2 Các loại thư tín dụng đặc biệt
1.2.3.2.1 L/C thương mại
Là loại thư tín dụng đặc biệt thường được sử dụng ở Mỹ và một số nước ở
Châu Á, ở những nước mà nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu diễn ra phổ biến (
VD: Nhật, HồngKông….)
Có 3 điểm đáng chú ý sau:
-
Luôn là loại thư tín dụng chiết khấu bộ chứng từ nhưng chỉ được chiết
khấu tại một NH cụ thể nào đó được qui định trong thư tín dụng.
-
Bao giờ cũng được chuyển trực tiếp cho nhà xuất khẩu mà không qua
NH thông báo.
-
Thư tín dụng này việc trả tiền bao giờ cũng được tiến hành tại NH mở
thư tín dụng.
1.2.3.2.2 L/C đối ứng
Là loại thư tín dụng áp dụng trong trường hợp thương mại đối ứng
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
Luaän vaên toát nghieäp
10
Nếu một bên mở thư tín dụng cho bên khác hưởng thì bên khác phải mở
thư tín dụng lại một cách đối ứng và chỉ khi nào hai bên điều nhận thư tín dụng có
giá trị như nhau thì cả hai thư tín dụng này có giá trị hiệu lực đồng thời, ngược lại
nếu một bên mở mà bên khác không mở thì thư tín dụng đã mở coi như bị hủy bỏ.
1.2.3.2.3 L/C ứng trước
Là loại thư tín dụng trong đó qui định nhà nhập khẩu phải ứng trước một số
tiền cụ thể cho nhà xuất khẩu để nhà xuất khẩu có điều kiện chuẩn bị hàng hóa giao
cho nhà nhập khẩu đúng kỳ hạn, việc ứng trước đó được xác định vào thời điểm xác
định trước khi chứng từ hàng hóa được xuất trình, đối với khoản ứng trước thường
được qui định trong một điều khoản đặc biệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các
bên liên quan đến thư tín dụng thực hiện. Điều khoản ứng trước đó được qui định
bằng điều khoản đỏ và điều khoản xanh.
-
Điều khoản đỏ chia làm 2 loại:
◦ Điều khoản đỏ không đảm bảo: nghĩa là điều khoản ứng trước không được
đảm bảo đối với NH mở hoặc người yêu cầu mở thư tín dụng, có nghĩa là khoản
tiền trả trước được thực hiện khi nhà xuất khẩu xuất trình hóa đơn hoặc cam kết,
nghĩa là không xuất trình hóa đơn của nhà xuất khẩu thì việc ứng trước không được
đảm bảo.
◦ Điều khoản đỏ có đảm bảo: là bên cần các giấy tờ vừa nêu trên thì người
thụ hưởng tức nhà xuất khẩu phải xuất trình, bổ sung các chứng từ khác như thư bảo
lãnh của NH phục vụ nhà xuất khẩu hay giấy nhập kho.
-
Điều khoản xanh: giống như điều khoản đỏ có đảm bảo nhưng trên thực
tế ngày nay người ta ít sử dụng.
1.2.3.2.4 L/C chuyển nhượng
Là loại thư tín dụng, sau khi nhà xuất khẩu nhận được thư tín dụng thì
được quyền yêu cầu NH phục vụ mình chia nhỏ giá trị thư tín dụng đó ra làm nhiều
phần bằng nhau để chuyển cho các bên có liên quan.
Loại thư tín dụng này có 3 hành vi đối nhà xuất khẩu:
-
Chia ra nhiều phần bằng nhau của thư tín dụng
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
Luaän vaên toát nghieäp
11
-
Chia nhỏ giá trị thư tín dụng đó
-
Chuyển giá trị thư tín dụng đó cho người khác, tuy nhiên theo nguyên tắc
thống nhất và thực hành chứng từ UCP600 thì người ta chỉ dùng từ chuyển nhượng
mà thôi
1.2.3.2.5 L/C giáp lưng
Là một loại biến tướng của L/C chuyển nhượng, nghĩa là ở giữa nhà xuất
khẩu và nhà nhập khẩu tồn tại một nhà xuất khẩu trung gian hay còn gọi là nhà môi
giới xuất khẩu nhưng nhà môi giới này so với nhà xuất khẩu, nhập khẩu là thuộc
nước thứ 3.
Có những đặc điểm sau:
-
Thư tín dụng mở đầu tiên đòi hỏi nhà nhập khẩu phải ký quỹ tại NH mở
để NH mở mở thư tín dụng cho nhà nhập khẩu nhưng thư tín dụng giáp lưng không
cần ký quỹ mà sử dụng thư tín dụng trước đó làm vật đảm bảo
-
Thư tín dụng giáp lưng bao giờ cũng dựa vào thư tín dụng đã mở trước
đó. Do vậy giá trị của thư tín dụng trước đó bao giờ cũng lớn hơn giá trị của thư tín
dụng giáp lưng
-
Thư tín dụng giáp lưng về thời gian thì mở sau thư tín dụng trước đó
nhưng việc giao hàng hóa được tiến hành sớm hơn thư tín dụng trước đó
-
Bộ chứng từ đòi tiền của thư tín dụng giáp lưng bao giờ cũng nhỏ hơn bộ
chứng từ đòi tiền của thư tín dụng trước đó
1.2.3.2.6 L/C tuần hoàn
-
Lợi nhuận được sử dụng trong trường hợp mà hợp đồng thương mại có
giá trị lớn, giao hàng nhiều lần trong một khoản thời gian xác định nào đó
-
Khi mỗi lần giao hàng cho nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu ký phát hối
phiếu thường kỳ và đã được NH mở thư tín dụng thanh toán số tiền của lần giao
hàng đó thì giá trị của thư tín dụng quay về vị trí ban đầu.
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
Luaän vaên toát nghieäp
12
1.3 Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ
1.3.1 Ưu điểm:
1.3.1.1 Đối với nhà xuất khẩu:
Nhà xuất khẩu hoàn toàn được đảm bảo thanh toán với bộ chứng từ hợp lệ.
Việc thanh toán không phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Người bán sau khi giao hàng
tiến hành lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ được thanh toán
bất kể trường hợp người mua không có khả năng thanh toán. Do vậy, nhà xuất khẩu
sẽ thu hồi vốn nhanh chóng, không bị ứ đọng vốn trong thời gian thanh toán.
1.3.1.2 Đối với nhà nhập khẩu:
Phương thức thanh toán L/C giúp người mua có thể mở rộng nguồn cung cấp
hàng hóa cho mình mà không phải tốn thời gian, công sức trong việc tìm đối tác uy
tín và tin cậy. Bởi lẽ, hầu hết các giấy tờ chứng từ đều được NH đối tác kiểm tra và
chịu trách nhiệm hoàn toàn về sai sót này. Người mua được đảm bảo về mặt tài
chính rằng bên bán giao hàng mới phải trả tiền hàng. Ngoài ra, các khoản ký quỹ
mở L/C cũng được hưởng lãi theo quy định.
1.3.1.3 Đối với ngân hàng:
Thực hiện nghĩa vụ thanh toán này, NH thu được khoản phí thủ tục. Ngoài
ra, NH còn thu hút được một khoản tiền khá lớn ( khi có ký quỹ ). Khi thực hiện
nghiệp vụ này, NH còn thực hiện được một số nghiệp vụ khác như cho vay xuất
khẩu, bảo lãnh, xác nhận, mua bán ngoại tệ…. Hơn nữa, thông qua nghiệp vụ này
uy tín và vai trò của NH trên thị trường tài chính quốc tế được củng cố và mở rộng.
1.3.2 Nhược điểm
1.3.2.1 Đối với nhà xuất khẩu:
Nếu như nhà xuất khẩu giao hàng và muốn có tiền ngay với bộ chứng từ phù
hợp nhưng bên mua chưa giao tiền cho NH thông báo thì nhà xuất khẩu phải chiết
khấu bộ chứng từ hoặc vay với điều kiện thế chấp bộ chứng từ. Do vậy, nhà xuất
khẩu sẽ bị giảm sút lợi nhuận do vừa phải trả chi phí liên quan đến L/C và chi phí
chiết khấu bộ chứng từ hoặc trả lãi vay ngân hàng.
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
Luaän vaên toát nghieäp
13
1.3.2.2 Đối với nhà nhập khẩu:
Hàng hóa được chuyển giao cho nhà nhập khẩu, nếu đúng với thư tín dụng
thì người xuất khẩu sẽ được thanh toán tiền, nhưng nếu số hàng này lại không phù
hợp với hợp đồng thương mại đã được ký kết thì người mua phải chịu và điều này
không nằm trong sự điều chỉnh của phương thức tín dụng chứng từ mà hai bên xuất
và nhập khẩu sau đó phải làm việc với nhau.
1.3.2.3 Đối với Ngân hàng:
Trong phương thức tín dụng chứng từ, NH đứng ra thanh toán trực tiếp,
trong một số trường hợp NH bên mua chưa giao tiền cho NH thông báo nhưng bộ
chứng từ thanh toán L/C là một bộ chứng từ hoàn hảo. Nếu như người hưởng lợi
muốn có tiền ngay, NH thông báo sẽ tùy theo yêu cầu của người hưởng lợi có thể
chiết khấu bộ chứng từ hoặc cho người hưởng lợi vay với điều kiện thế chấp bộ
chứng từ.
1.4 Hiệu quả công tác thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
1.4.1.1 Quy mô hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:
Quy mô hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng là
khả năng ngân hàng có thể mở rộng hoạt động thanh toán của nó thông qua tăng
trưởng của số món giao dịch, doanh số giao dịch hàng xuất khẩu cũng như sự tăng
lên các chi nhánh trực tiếp được phép tham gia thanh toán xuất nhập khẩu.
Chỉ tiêu đánh giá hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu dễ đo lường
do cả ba yếu tố trên đều được thể hiện bằng các con số cụ thể, qua đó có thể đánh
giá được hoạt động của ngân hàng có tăng trưởng hay không bằng việc so sánh số
liệu giữa các năm, kỳ báo cáo.
1.4.1.2 Thu nhập từ hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ qua ngân hàng
Thu nhập từ hoạt động thanh toán XNK là số phí dịch vụ thu được
qua hoạt động đó.
Trong các giao dịch người ta thường dùng ngoại tệ mạnh làm đơn vị
tiền tệ để thanh toán L/C do vậy rất có thể ngân hàng phải mua ngoại tệ từ các
khách hàng khác khi thanh toán L/C hay chiết khấu chứng từ khi người mua trả
tiền cho ngân hàng (thường bằng ngoại tệ có giá trị tương đương theo tỷ lệ giá của
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
Luaän vaên toát nghieäp
14
ngân hàng tại thời điểm đó) nếu tỷ giá tăng ngân hàng thu được lợi nhuận cao hơn
vì ngoài các loại chi phí dịch vụ còn có thêm một khoản chênh lệch tỷ giá, ngược lại
giảm phải lấy khoản thu từ phí dịch vụ bù cho phần lỗ do chênh lệch tỷ giá gây ra.
1.4.1.3 Các rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ qua ngân hàng
Có nhiều cách phân loại rủi ro trong thanh toán LC. Mỗi cách
phân loại đều dựa trên cơ sở nhất định. Tham gia vào giao dịch tín dụng chứng từ
ngân hàng có thể đóng vai trò là ngân hàng mở LC, ngân hàng thông báo, ngân
hàng chiết khấu, ngân hàng xác nhận và bất cứ loại ngân hàng nào cũng đều có thể
gặp rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ.
Trường hợp 1: Ngân hàng mở LC
Nhà NK xin mở thư tín dụng nhưng khi ngân hàng mở thanh toán cho nhà
XK và lấy chứng từ gửi hàng thì nhà NK bỏ cuộc không lấy bộ chứng từ để nhận
hàng và tất nhiên không trả cho NH. NH mở LC buộc phải bán hàng lại và luôn bị
lỗ do:
-
NH không phải là nhà kinh doanh hàng NK
-
Hàng NK có khi phải chế biến mới bán được
Trường hợp 2: Ngân hàng trả tiền:
Rủi ro sẽ xảy ra đối với NH trả tiền nhà nhập khẩu từ chối nhận chứng từ vì
không hợp lệ và Nhà nước mở L/C chưa thanh toán cho NH trả tiền. NH trả tiền
phải chịu hết trách nhiệm vì đã thiếu sót không kiểm tra cẩn thận khi nhận các
chứng từ. Trong trường hợp đó NH chỉ có nhận và bán hàng hoá đi đồng thời chịu
lỗ. Chính vì vậy trong thực tế các NH đại diện thường dùng cách thức "thanh toán
với điều kiện là nhà nhập khẩu sẽ chấp nhận các chứng từ". Nếu nhà nhập khẩu
khước từ các chứng từ ấy, nhà xuất khẩu phải hoàn tiền lại cho NH. Hoặc trước khi
thanh toán các chứng từ NH đại diện yêu cầu nhà xuất khẩu bảo đảm bằng thẻ cam
kết sẽ hoàn lại tiền cho NH nếu nhà NK từ chối các chứng từ.
Trường hợp 3: Ngân hàng xác nhận
Ngân hàng xác nhận chứng từ có trách nhiệm thanh toán cho nhà xuất khẩu
trong bất cứ trường hợp nào ví dụ ngân hàng mở L/C bị phá sản. Chính vì vậy ngân
hàng xác nhận thường cân nhắc kỹ lưỡng, cẩn thận tình hình tài chính, uy tín của
ngân hàng mở L/C trước khi đồng ý xác nhận tín dụng hoặc buộc họ phải ký quỹ
100% số tiền tín dụng L/C.
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
Luaän vaên toát nghieäp
15
Trường hợp 4: Ngân hàng thông báo
Rủi ro sẽ xảy ra với ngân hàng thông báo trong trường hợp có những L/C
sửa đổi phải sau hàng tháng mới thông báo được, khách hàng trong nước cần L/C,
họ lỡ chuyến hàng, thậm chí có L/C không thông báo được phải trả lại ngân hàng
mở, tốn kém tiền điện phí, không thu lại được của bên mở cũng như bên người
hưởng.
Trường hợp 5: Ngân hàng chiết khấu
Sau khi ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ gửi hàng của nhà xuất khẩu, khi
đến hạn thanh toán ngân hàng mở L/C vì lý do nào đó đã không thanh toán tiền cho
ngân hàng chiết khấu. Đây là lý do buộc ngân hàng chiết khấu phải xem xét kỹ mọi
yếu tố trước khi chiết khấu bộ chứng từ gửi hàng của nhà xuất khẩu.
1.4.1.4 Các chi phí liên quan đến hoạt động thanh toán TDCT
Trong quá trình thực hiện thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu, khách hàng
phải chi một số khoản phí nhất định như:
+ Phí thông báo L/C
+ Phí thông báo mở L/C
+ Phí chiết khấu L/C
+ Phí sửa chứng từ
+ Phí thanh toán hay phí mở L/C nhập .v.v...
Phí thanh toán bao nhiêu là hợp lý đó là câu hỏi khách hàng luôn đặt trước
khi lựa chọn ngân hàng thực hiện hoạt động thanh toán XNK. Do phí thanh toán là
một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh của họ. Nó có thể làm tăng
(giảm) yếu tố chi phí và ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của khách hàng, một chỉ
tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp luôn đặt câu hỏi, làm thế nào để có thể đạt được lợi nhuận cao
nhất, đồng thời khống chế rủi ro ở mức phù hợp. Do vậy buộc các nhà quản lý phải
tiến hành phân tích những yếu tố trên một cách chặt chẽ và khoa học. Nhà xuất
nhập khẩu thường quan tâm đến mức giá thanh toán rẻ hay đắt, phù hợp hay không
phù hợp với mức độ phức tạp của dịch vụ do giá ngân hàng cung cấp.
1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả.
1.4.2.1 Về phía ngân hàng:
* Các hoạt động hỗ trợ thanh toán xuất nhập khẩu
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
Luaän vaên toát nghieäp
16
Có thể nói các hoạt động hỗ trợ thanh toán xuất nhập khẩu như cho vay xuất
nhập khẩu hay bảo lãnh ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả công tác thanh toán xuất
nhập khẩu qua NH. Ngân hàng có thể hỗ trợ nhà xuất nhập khẩu dưới các hình thức
cho vay ký quỹ mở L/C, chiết khấu bộ chứng từ gửi hàng hay bảo lãnh nhận hàng
hoặc bảo lãnh mở L/C trả chậm.
* Năng lực của nhân viên NH trong quá trình tiếp xúc giữ vai trò chủ đạo và
tích cực, thể hiện ở phong cách giao tiếp, tạo ra cho khách hàng ấn tượng tốt đẹp về
NH. Tính tự tin và xử lý thành thạo các nghiệp vụ: nhận biết được nhu cầu và mong
đợi của khách hàng khi sử dụng dịch vụ
* Khả năng trang bị các phương tiện vật chất kỹ thuật NH là các phương tiện
hữu hình mà các khách hàng có thể nhận biết được tính hiện đại của NH. Nó thể
hiện ở cấu trúc giao dịch cũng như các phương tiện phục vụ khách hàng (mạng vi
tính, máy móc thanh toán ..v..v..) các phương tiện này trở thành nhân tố chính trong
các NH hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ tạo độ tin cậy và chất lượng thông
tin đến khách hàng .
1.4.2.2 Các nhân tố từ phía khách hàng:
* Năng lực tham gia quá trình cung ứng dịch vụ
Khả năng diễn đạt đầy đủ, chính xác, rõ ràng nhu cầu của họ đối với NH và
sự am hiểu về trình tự xử lý nghiệp vụ..v..v..
* Uy tín của khách hàng
Có thể hiểu uy tín của khách hàng ở đây chính là sự kiên quyết thực hiện tất
cả các giao ước trong các điều khoản hợp đồng. Một người có tư cách đạo đức tốt
thì NH sẽ bớt rủi ro, ngược lại NH sẽ gặp rủi ro khi khách hàng cố tình lừa đảo, trốn
tránh nhiệm vụ.
* Năng lực, kinh nghiệm kinh doanh của khách hàng.
Có thể nói đây là yếu tố quan trọng hỗ trợ quá trình cung ứng dịch vụ của Ngân
hàng đựơc trọn vẹn. Nhà nhấp khẩu dù có uy tín đến mấy nhưng hiệu quả hoạt động
kinh doanh của đơn vị họ kém thì khó khăn trong việc hoàn trả nợ vay ký quỹ
L/C..v..v..
1.4.2.3 Các nhân tố thuộc về môi trường khách quan
* Môi trường pháp lý
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
Luaän vaên toát nghieäp
17
Khi có sự thay đổi lớn của môi trường pháp lý, đặc biệt là những nước có hệ
thống pháp luật chưa ổn định, thường xuyên sửa chữa, bổ sung, rủi ro thường liên
quan tới việc các quốc gia áp đặt các giới hạn xuất nhập khẩu. Trong thực tế những
thay đổi này thường khiến các bên xuất nhập khẩu và NH không thể thực hiện được
nghĩa vụ của mình làm cho L/C huỷ bỏ, nhiều khi gây thiệt hại cho các bên.
* Môi trường kinh tế
Sự thay đổi tỷ giá hay các biến động kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị
đồng tiền các quốc gia là nguy cơ gây ra thiệt hại lớn cho các bên tham gia thanh
toán.
* Môi trường tự nhiên
Có thể dẫn tới những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn..v..v.. làm
cho các bên không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình do đó ảnh hưởng trực tiếp
tới hoạt động thanh toán giữa các bên liên quan.
KẾT LUẬN
Chương I đã cho chúng ta tất cả những cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả
trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Lý luận là vậy, nhưng thực tế
chúng ta đã vận dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ như thế nào trong
thời gian qua và kết quả như thế nào, việc nâng cao hiệu quả ra sao? Chúng ta hãy
tiếp tục tìm hiểu điều này trong chương II sau đây với điểm nghiên cứu là ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương tín – Chi nhánh Sài Gòn
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
Luaän vaên toát nghieäp
18
CHƯƠNG 2
HIỆU QUẢ THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK
CHI NHÁNH SÀI GÒN
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank)
2.1.1 Một số nét khái quát về Sacombank
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Sài Gòn Thương Tín là một trong
những ngân hàng TMCP của Việt Nam. Ngân hàng được thành lập theo:
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
Luaän vaên toát nghieäp
19
Giấy phép hoạt động số: 006/NH_CP cấp ngày 15/12/1991 do NHNN VN cấp
với thời hạn hoạt động là 20 năm.
Giấy phép thành lập công ty số: 05/GV_UB cấp ngày 13/01/1992 do chủ tịch
UBND TP.HCM cấp.
Ngân hàng ra đời dựa trên sự thống nhất của các tổ chức tín dụng: Ngân hàng
phát triển kinh tế Gò Vấp; Hợp tác xã tín dụng Tân Bình; Hợp tác xã tín dụng Lữ
Gia; Hợp tác xã tín dụng Thành Công .
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín có:
Tên đầy đủ: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín
Tên tiếng Anh: Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank
Tên giao dịch: Sacombank
Trụ sở chính: 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa - Quận 3 - TPHCM
Website: www.sacombank.com.vn
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) chính thức được thành lập
và đi vào hoạt động vào ngày 21/12/1991, Sacombank xuất phát điểm là một ngân
hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban đầu 3
tỷ đồng và hoạt động chủ yếu tại vùng ven TP.HCM. Sau hơn 19 năm hoạt động,
đến nay Sacombank trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt
Nam với:
9.179 tỷ đồng vốn điều lệ, 146.000 tỷ đồng tổng tài sản
Hơn 323 điểm giao dịch tại 45/63 tỉnh thành trong cả nước, một chi
nhánh tại Lào và một chi nhánh tại Campuchia
6.180 đại lý thuộc 289 ngân hàng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới
Hơn 7.400 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo
Hơn 81.000 cổ đông đại chúng
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
Luaän vaên toát nghieäp
20
Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên nhận được góp vốn và hỗ trợ kỹ
thuật từ International Finance Corporation (IFC) trực thuộc ngân hàng thế giới
(World Bank)
Là ngân hàng đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Việt Nam
Là ngân hàng tiên phong khai thác các mô hình ngân hàng đặc thù
dành riêng cho phụ nữ (Chi nhánh 8 tháng 3) và cho cộng đồng nói tiếng Hoa (Chi
nhánh Hoa Việt). Sự thành công của các chi nhánh đặc thù là minh chứng thuyết
phục về khả năng phân khúc thị trường độc đáo và sáng tạo của Sacombank
Từ năm 2004, Sacombank đã được các tổ chức tài chính quốc tế như
IFC, FMO, ADB, Proparco…ủy thác các nguồn vốn có giá thành hợp lý để hỗ trợ
các cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam thông qua việc đáp ứng đầy
đủ các tiêu chí về minh bạch báo cáo tài chính, có chiến lược phát triển bền vững và
năng lực quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro tốt, có mạng lưới chi nhánh rộng lớn
và mục đích sử dụng vốn hợp lý
Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặt mới trong
lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng với việc công bố hình thành Tập đoàn
Sacombank. Việc hình thành mô hình Tập đoàn là điều kiện để phát triển các giải
pháp tài chính trọn gói với chi phí hợp lý, nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho khách
hàng đồng thời nâng cao sức mạnh trong quá trình hội nhập của Sacombank và
nhóm các công ty thành viên hoạt động trong các lĩnh vực tài chính và phi tài chính.
Và một trong các sự kiện tiêu biểu của ngân hàng gần đây nhất là vào
ngày 28/8/2009 Lãnh đạo ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Phó Thống đốc thường
trực Trần Minh Tuấn đã đến thăm và làm việc với Ban lãnh đạo Sacombank.Tiếp
theo đó, vào ngày 18/12/2009 Sacombank chính thức khai trương trung tâm dịch vụ
khách hàng- kênh tương tác đa phương tiện góp phần nâng cao chất lượng công tác
chăm sóc khách hàng.
Thành viên trực thuộc:
Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank-SBS);
SV: Nguyeãn Thò Moäng Tuyeàn
GVHD:Th.S Ñinh Tieân Minh
- Xem thêm -