Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nghề nuôi rắn tại xã vĩnh sơn, huyện vĩnh tư...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nghề nuôi rắn tại xã vĩnh sơn, huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc

.DOC
85
140
104

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu sử dụng trong khóa luận này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học hàm học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2011 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Trang i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo, cô giáo, các đơn vị, cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới thầy giáo Th.s Vi Văn Năng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy, các cô khoa Kinh tế & PTNT Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. Cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên UBND và nhân dân xã Vĩnh Sơn đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người thân yêu luôn bên cạnh động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù đã có sự cố gắng, song với khoảng thời gian thực tập không nhiều, kiến thức thực tế còn có những hạn chế nhất định nên khóa luận không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Tôi mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô, bạn bè, những người làm công tác nghiên cứu và công tác kiểm tra để khóa luận được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2011 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Trang ii TÓM TẮT BÁO CÁO Đất nước ta sau hơn hai mươi năm đổi mới, chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các ngành kinh tế đã phát huy được tính năng động và tiềm lực sẵn có để tạo nên một bức tranh kinh tế toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, góp phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Vĩnh Sơn là một làng nuôi rắn có lịch sử lâu đời, sản phẩm rắn của làng đã có mặt ở nhiều nơi trong và ngoài nước. Sản phẩm từ rắn rất đa dạng và phong phú. Tuy việc nuôi rắn ở khu vực Vĩnh Tường nói chung và xã Vĩnh Sơn nói riêng bước đầu đã đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn các ngành chăn nuôi và sản xuất khác. Tuy nhiên quá trình nuôi và tiêu thụ sản phẩm rắn còn gặp rất nhiều khó khăn. Để quá trình chăn nuôi rắn ở địa phương ngày càng đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn, đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài nước, đồng thời góp phần đưa vùng Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc trở thành vùng nuôi rắn quan trọng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nghề nuôi rắn tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ”. Qua kết quả nghiên cứu từ thực trạng hiệu quả kinh tế nghề nuôi rắn tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc chúng tôi đưa ra một số nhận xét sau: - Vĩnh Sơn là một xã có nhiều điều kiện thuận lợi như: đất đai, lao động, cơ sở hạ tầng, vị trí địa lý địa hình,... để chăn nuôi, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của nghề nuôi rắn. Đây là một chiều hướng tích cực trong chăn nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế trong các hộ và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của toàn xã. - Nghề nuôi rắn thu hút hơn 70% số hộ trong xã, đóng góp hơn 70% vào tổng thu của ngành chăn nuôi trong toàn xã. Hiện cả xã có 1304 hộ thì có tới 950 hộ làm nghề nuôi rắn truyền thống (chiếm 72,5%), trong tổng số 4055 iii lao động có tới 2145 lao động tham gia nghề rắn (chiếm 59,2%), thu nhập bình quân là 1.500.000đ/ lao động/ tháng. Vĩnh Sơn chủ yếu nuôi rắn hổ mang phì chiếm tới gần 90% số lượng rắn trong toàn xã. - Thị trường tiêu thụ còn nhiều tồn tại, người chăn nuôi phải tự tiêu thụ sản phẩm của mình với hình thức chủ yếu là bán buôn và bán lẻ cho các hộ tư nhân (tại nhà hoặc tại chợ), một số ít hộ tiêu thụ sản phẩm của mình cho các hộ thu gom lớn tiêu thụ cho nên giá mà các hộ này nhận được thường cao hơn. - Năm 2000, Chi cục Kiểm lâm tỉnh đã xác nhận rắn Vĩnh Sơn là rắn nuôi chứ không phải rắn hoang dã đồng thời cấp giấy phép vận chuyển rắn đến nơi tiêu thụ. Hộ nuôi rắn vơi đi một lo ngại về việc bị tư thương, đầu nậu Lạng Sơn, Móng Cái chèn giá, ép giá, chuyện bị Kiểm lâm thu phạt rắn một cách vô lí … Nghề nuôi rắn ở Vĩnh Sơn ngày đang càng phát triển với quy mô đa dạng và nhiều hình thức đan xen. - Hiệu quả kinh tế mà nghề rắn mang lại là tương đối cao, nhất là với nhóm hộ nuôi với quy mô lớn. Đã đáp ứng được yêu cầu của thị trường và người tiêu dùng, mang lại được lợi nhuận cho những người nuôi rắn trên địa bàn xã Vĩnh Sơn. - Sự phát triển của nghề rắn đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của xã Vĩnh Sơn, làm thay đổi bộ mặt làng nghề, tỷ lệ gia đình giàu có tăng lên, tỷ lệ nghèo đói giảm xuống, đời sống của các hộ gia đình được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế mà nghề rắn mang lại còn chưa cao do còn gặp phải một số khó khăn như: mặt bằng quy hoạch làng nghề còn chưa hoàn thành, các hộ còn thiếu vốn chăn nuôi, trình độ kỹ thuật của chủ hộ và người lao động còn chưa cao, thị trường tiêu thụ còn hạn chế… Đề tài đưa ra một số giải pháp để nâng cao hệu quả kinh tế nghề nuôi rắn về thị trường, về biện pháp kỹ thuật, về quy mô chăn nuôi…cần được sư quan tâm và chú trọng của người dân và Nhà nước các cấp … iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii TÓM TẮT BÁO CÁO.....................................................................................iii MỤC LỤC.........................................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ix DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ............................................................ix DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................x PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU......................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...................................................................2 1.2.1 Mục tiêu chung.........................................................................................2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể.........................................................................................2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................3 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu...............................................................................3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................3 PHẦN THỨ HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU....................4 2.1 Cơ sở lý luận của đề tài...............................................................................4 2.1.1 Nghề nuôi rắn...........................................................................................4 2.1.1.1 Một số khái niệm...................................................................................4 2.1.1.2 Vai trò của ngành chăn nuôi nói chung và nghề nuôi rắn nói riêng trong phát triển kinh tế......................................................................................5 2.1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi nói chung và nghề nuôi rắn nói riêng.....................................................................................................7 2.1.2 Khái niệm và các quan điểm về hiệu quả kinh tế.....................................7 2.1.2.1 Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh tế..............................................7 2.1.2.2 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế.................................................11 v 2.1.3 Hộ và kinh tế hộ.....................................................................................12 2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài..........................................................................14 2.2.1 Tình hình nuôi và tiêu thụ sản phẩm rắn trong khu vực và trên thế giới......14 2.2.2 Tình hình nuôi và tiêu thụ rắn ở Việt Nam............................................14 2.2.3 Những nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài nghiên cứu..........16 PHẦN THỨ BA: PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU...17 3.1 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................17 3.1.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu......................................................17 3.1.2 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu.......................................................17 3.1.3 Phương pháp thu thập thông tin.............................................................18 3.1.3.1 Đối với thông tin thứ cấp....................................................................18 3.1.3.2 Đối với thông tin sơ cấp.....................................................................18 3.1.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu.................................................19 3.1.5 Các phương pháp phân tích số liệu........................................................19 3.1.6 Câu hỏi nghiên cứu đề tài.......................................................................21 3.2. Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu đề tài.........................22 3.2.1 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá các nguồn lực..............................................22 3.2.2 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình và kết quả chăn nuôi rắn.............22 3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi rắn...........23 3.2.3.1 Hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích chăn nuôi ( ĐVT: tr. đ/ m2)......23 3.3 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu....................................................................24 3.3.1 Đặc điểm tự nhiên của xã Vĩnh Sơn.......................................................24 3.3.1.1 Vị trí địa lý..........................................................................................24 3.3.1.2 Thời tiết, khí hậu.................................................................................25 3.3.1.3 Địa hình, đất đai..................................................................................25 3.3.2 Điều kiện kinh tế kỹ thuật và xã hội......................................................25 3.3.2.1 Tình hình phân bổ đất đai....................................................................25 3.3.2.2 Tình hình hộ khẩu và lao động của xã Vĩnh Sơn................................27 vi 3.3.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Vĩnh Sơn...........................................29 3.3.2.4 Kết quả sản xuất kinh doanh các ngành kinh tế của xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc................................................................32 PHẦN THỨ TƯ: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............35 4.1 Thực trạng về hiệu quả kinh tế nghề nuôi rắn ở xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc....................................................................................35 4.1.1 Khái quát về thực trạng nuôi và tiêu thụ sản phẩm nghề nuôi rắn ở xã Vĩnh Sơn..........................................................................................................35 4.1.2 Thực trạng nghề nuôi rắn của các nhóm hộ điều tra................................36 4.1.2.1 Tình hình cơ bản của các nhóm hộ điều tra........................................36 4.1.2.2 Thực trạng nghề nuôi rắn của các nhóm hộ điều tra ở xã Vĩnh Sơn...41 4.1.2.3 Tình hình chi phí cho nghề nuôi rắn của các nhóm hộ điều tra ở xã Vĩnh Sơn..........................................................................................................44 4.1.3 Thực trạng tiêu thụ sản phẩm rắn của các nhóm hộ điều tra ở Vĩnh Sơn.....46 4.1.3.1 Kết quả tiêu thụ sản phẩm rắn của nhóm hộ điều tra của xã Vĩnh Sơn.....46 4.1.3.2 Hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm rắn của các nhóm hộ điều tra ở xã Vĩnh Sơn..........................................................................................................48 4.1.4 Thực trạng về kết quả và hiệu quả kinh tế nghề nuôi rắn ở các nhóm hộ điều tra ở xã Vĩnh Sơn.....................................................................................50 4.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế nghề nuôi rắn ở xã Vĩnh Sơn......52 4.1.5.1 Quy mô chăn nuôi rắn.........................................................................52 4.1.5.2 Nguồn giống rắn..................................................................................52 4.1.5.3 Kỹ thuật chăm sóc rắn.........................................................................53 4.1.5.4 Thú y phòng bệnh cho rắn...................................................................53 4.1.5.5 Đầu tư vốn cho chăn nuôi rắn.............................................................53 4.1.5.6 Yếu tố con người.................................................................................54 4.1.5.7 Yếu tố rủi ro do rắn cắn.......................................................................54 4.1.6 Nhận xét đánh giá chung về thực trạng hiệu quả kinh tế.......................54 vii 4.1.6.1 Thuận lợi.............................................................................................54 4.1.6.2 Khó khăn.............................................................................................55 4.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nghề chăn nuôi rắn ở xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới...56 4.2.1 Các căn cứ chung để đề xuất giải pháp..................................................56 4.2.1.1 Căn cứ vào thực trạng nghề nuôi rắn và hiệu quả kinh tế của nó ở xã Vĩnh Sơn trong thời gian qua..........................................................................56 4.2.1.2 Căn cứ vào chủ trương,chính sách của Đảng và Nhà nước các cấp về phát triển đa dạng hóa ngành nghề nông thôn.................................................57 4.2.1.3 Căn cứ vào nhu cầu của thị trường về sản phẩm rắn...........................58 4.2.1.4 Căn cứ vào khả năng các nguồn lực phục vụ cho nghề nuôi rắn của địa phương.............................................................................................................59 4.2.1.5 Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Vĩnh Sơn trong thời gian tới............................................................................60 4.2.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong nghề nuôi rắn ở xã Vĩnh Sơn trong thời gian tới.....................................................61 4.2.2.1 Giải pháp về vốn.................................................................................61 4.2.2.2 Giải pháp về kỹ thuật..........................................................................62 4.2.2.3 Giải pháp về thị trường........................................................................63 4.2.2.4 Giải pháp về quy mô chăn nuôi...........................................................66 PHẦN THỨ NĂM: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................68 5.1 Kết luận.....................................................................................................68 5.2 Kiến nghị...................................................................................................69 viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã qua 3 năm 2008 – 2010.......26 Bảng 3.2. Tình hình hộ khẩu và lao động xã Vĩnh Sơn qua 3 năm ( 2008 – 2010 ). . .29 Bảng 3.3. Tình hình cơ sở hạ tầng của xã tính đến tháng 12 năm 2010.........33 Bảng 3.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm ( 2008 – 2010 ). . .36 Bảng 3.5: Tình hình chăn nuôi của xã qua 3 năm 2008 – 2010.....................37 Bảng 4.1. Thông tin chung của các nhóm hộ điều tra ở xã Vĩnh Sơn............42 Bảng 4.2. Kết quả sản xuất của các nhóm hộ điều tra ở xã Vĩnh Sơn............43 Bảng 4.3. Tình hình nuôi rắn của các nhóm hộ điều tra ở xã Vĩnh Sơn.........46 Bảng 4.4. Tình hình chi phí chăn nuôi rắn của các nhóm hộ điều tra ở xã Vĩnh Sơn..48 Bảng 4.5. Tổng giá trị sản xuất một số loại sản phẩm rắn của các nhóm hộ điều tra ở xã Vĩnh Sơn....................................................................................50 Bảng 4.6. Kết quả và hiệu quả kinh tế nghề nuôi rắn của các nhóm hộ điều tra ở xã Vĩnh Sơn.................................................................................................54 DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Hình 4.1. Sản phẩm rượu rắn của xã Vĩnh Sơn..................................................51 Sơ đồ 4.1. Hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm rắn của các nhóm hộ điều tra ở xã Vĩnh Sơn..................................................................................................52 Sơ đồ 4.2. Mô hình liên kết bốn nhà trong sản xuất........................................69 ix DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQ CC CM – KT DT ĐVT GT : : : : : : HTX LĐ SL TM – DV Giá trị : : : : x Bình quân Cơ cấu Chuyên môn – kỹ thuật Diện tích Đơn vị tính Hợp tác xã Lao động Số lượng Thương mại – dịch vụ PHẦN THỨ NHẤT MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta sau hơn hai mươi năm đổi mới, chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các ngành kinh tế đã phát huy được tính năng động và tiềm lực sẵn có để tạo nên một bức tranh kinh tế toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, góp phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Với mục tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, trước hết nước ta cần phải đẩy nhanh công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt là phát triển các làng nghề trong kinh tế nông thôn nhằm đưa các sản phẩm truyền thống của nông nghiệp nông thôn ra thị trường trong và ngoài nước. Từ đó góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ nông thôn, giải quyết việc làm cho lao động nhàn dỗi và dư thừa trong nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân làng nghề, nâng cao mức thu nhập của người lao động, làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội trong khu vực nông thôn và thúc đẩy quá trình hình thành kinh tế thị trường. Vĩnh Sơn là một làng nuôi rắn có lịch sử lâu đời, sản phẩm rắn của làng đã có mặt ở nhiều nơi trong và ngoài nước. Sản phẩm từ rắn rất đa dạng và phong phú. Rắn không những là nguyên liệu của các món ăn ngon ở nhiều nhà hàng nổi tiếng, các loại đồ uống bổ dưỡng như rượu rắn, cao rắn mà rắn còn là nguyên liệu cho thủ công mỹ nghệ như dây lưng, giày… Tuy việc nuôi rắn ở khu vực Vĩnh Tường nói chung và xã Vĩnh Sơn nói riêng bước đầu đã đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn các ngành chăn nuôi và sản xuất khác. Tuy nhiên quá trình nuôi và tiêu thụ sản phẩm rắn còn gặp rất nhiều khó khăn vất vả và nguy hiểm, có khi người nuôi rắn phải đánh cược cả mạng sống của 1 mình. Hơn nữa, để có được hiệu quả kinh tế cao trong điều kiện thị trường nhiều biến động như hiện nay thì vấn đề tìm ra một số biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi rắn là rất cần thiết. Không những nâng cao thu nhập cho người dân chăn nuôi rắn mà còn gây dựng được một thương hiệu tập thể “ Rắn Vĩnh Sơn”. Từ thực tế trên, để quá trình chăn nuôi rắn ở địa phương ngày càng đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn, đáp ứng được nhu cầu trong và ngoài nước, đồng thời góp phần đưa vùng Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc trở thành vùng nuôi rắn quan trọng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nghề nuôi rắn tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng chăn nuôi và hiệu quả kinh tế trong nghề nuôi rắn của các hộ nông dân tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nghề nuôi rắn ở địa phương trong thời gian tới. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói chung, hiệu quả kinh tế trong nghề nuôi rắn nói riêng. + Đánh giá các nguồn lực phục vụ sản xuất và đời sống người dân ở địa bàn nghiên cứu nói chung và nghề nuôi rắn nói riêng. + Thực trạng nghề nuôi rắn của nông dân xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường , tỉnh Vĩnh Phúc. + Đánh giá hiệu quả kinh tế và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong nghề nuôi rắn ở xã Vĩnh Sơn trong thời gian qua. + Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nghề nuôi rắn ở xã Vĩnh Sơn trong thời gian tới. 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Điều tra, nghiên cứu ở các nhóm hộ nuôi rắn tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Nghiên cứu các vấn đề về kinh tế - tổ chức có liên quan đến đề tài. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng chăn nuôi và hiệu quả kinh tế trong nghề nuôi rắn và nguyên nhân của thực trạng đó ở xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của nghề nuôi rắn ở địa phương trong thời gian tới. + Về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. + Về thời gian:  Các số liệu phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài được thu thập trong ba năm 2008, 2009 và 2010.  Tập trung nghiên cứu nghề nuôi rắn và các vấn đề có liên quan đến đề tài tại xã Vĩnh Sơn chủ yếu năm 2010.  Thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài từ ngày 26/1/2011 đến 26/5/2011. 3 PHẦN THỨ HAI TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1 Nghề nuôi rắn 2.1.1.1 Một số khái niệm Nuôi rắn là hoạt động thuần hóa và nuôi dưỡng rắn hay là mang các loại rắn có nguồn gốc từ tự nhiên về nuôi dưỡng trong gia đình với mục đích phục vụ nhu cầu sinh hoạt trong gia đình hay bán ra ngoài thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và đem lại thu nhập cho gia đình. Tiêu thụ sản phẩm theo nghĩa rộng là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như: nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng và tổ chức sản xuất thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng…nhằm mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Theo nghĩa hẹp: tiêu thụ là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, lao vụ , dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng, đồng thời thu được tiền hàng hóa hoặc được quyền thu tiền. Tiêu thụ sản phẩm đơn giản được cấu thành từ người bán người mua hàng hóa, tiền tệ, khả năng thanh toán, sự sẵn sàng mua và bán… Có rất nhiều cách phân loại rắn, trong đề tài nghiên cứu chúng tôi sử dụng hai cách phân loại chính: - Phân loại rắn theo quá trình sinh trưởng của rắn + Rắn con: Là rắn mới nở ( rắn tuổi 1) + Rắn bán trưởng thành: Là rắn đang phát triển nhưng chưa có khả năng sinh sản ( rắn tuổi 2) + Rắn trưởng thành: Là rắn bắt đầu có khả năng sinh sản ( rắn tuổi 3) - Phân loại rắn theo trọng lượng xuất bán + Rắn loại 1: là rắn có trọng lượng từ 1,5kg trở lên + Rắn loại 2: là rắn có trọng lượng từ 1 – dưới 1,5kg 4 + Rắn loại 3: là rắn có trọng lượng dưới 1 kg 2.1.1.2 Vai trò của ngành chăn nuôi nói chung và nghề nuôi rắn nói riêng trong phát triển kinh tế * Vai trò của ngành chăn nuôi  Đối với nền kinh tế quốc dân Trong nền kinh tế quốc dân, chăn nuôi đóng vai trò khá quan trọng, nó góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế và góp một lượng hàng hóa cho xuất khẩu. tùy theo lợi thế so sánh của mình mà mỗi nước có thể xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp mà trong đó có một phần là sản phẩm chăn nuôi để thu ngoại tệ hay trao đổi để lấy các sản phẩm công nghiệp đầu tư lại cho ngành nông nghiệp và các ngành kinh tế khác. Vì vậy sự phát triển của ngành chăn nuôi sẽ ảnh hưởng tới sự phân bổ và phát triển của các ngành sản xuất khác. Chăn nuôi không những cung cấp nguốn sản phẩm hàng hóa cho thị trường trong nước và cho xuất khẩu mà còn giúp sử dụng một cách đầy đủ hợp lý lực lượng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp nông thôn. Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao, hơn nữa lao động trong nông nghiệp lại chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số lao động của nước ta và các nước đang phát triển khác. Lực lượng lao động này có một thời gian nhàn rỗi quá lớn do tính chất thời vụ trong sản xuất sinh ra. Vì vậy việc phát triển ngành chăn nuôi đã tạo công ăn việc làm cho người nông dân và giúp họ tăng thêm thu nhập nâng cao chất lượng cuộc sống.  Đối với ngành nông nghiệp Đối với ngành sản xuất nông nghiệp chăn nuôi có một vai trò rất quan trọng. Trong sản xuất nông nghiệp thì hai ngành chính cấu thành nên nó là trồng trọt và chăn nuôi. Hai ngành này có mối liên hệ mật thiết với nhau thúc đẩy nhau cùng phát triển. Một nền nông nghiệp phát triển bền vững và ổn định là nền nông nghiệp có sự phát triển một cách cân đối giữa hai ngành trồng trọt và chăn nuôi. 5 Trồng trọt cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi phát triển, ngược lại chăn nuôi cung cấp phân bón, sức kéo cho ngành trồng trọt. Nguồn phân hữu cơ mà ngành chăn nuôi cung cấp cho ngành trồng trọt có vai trò hết sức quan trọng. Do vậy để có một nền nông nghiệp bền vững thì không thể coi nhẹ vai trò của ngành chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp.  Đối với hộ nông dân Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, hộ nông dân đã được coi là là một đơn vị kinh tế tự chủ thì vai trò của ngành chăn nuôi ngày càng được coi trọng. Một thực tế không thể phủ nhận được đó là ngành chăn nuôi chiếm một vai trò quan trọng trong thu nhập của người nông dân, sản phẩm hàng hóa của nông hộ chủ yếu là sản phẩm thu được từ quá trình chăn nuôi. Chăn nuôi đã gắn bó mật thiết đối với đời sống của người dân, giúp tận dụng những sản phẩm dư thừa trong sinh hoạt hàng ngày, tận dụng lao động nhàn rỗi và làm tăng thu nhập, cải thiện bữa ăn hàng ngày của nông hộ. Từ những phân tích trên cho thấy chăn nuôi có một vai trò rất to lớn không chỉ trong nông nghiệp mà còn kể cả trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong đời sống xã hội. Chăn nuôi không ngừng đóng góp một phần đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân mà còn sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân lực, từ đó làm tăng thu nhập cho người lao động góp phần ổn định và cải thiện đời sống cho các hộ nông dân nói riêng và xã hội nói chung. * Vai trò của nghề nuôi rắn trong phát triển kinh tế Ngành chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chính của sản xuất nông nghiệp. Nuôi rắn là một nghề mới được chú trọng phát triển trong những năm gần đây, việc phát triển nghề nuôi rắn có ý nghĩa vô cùng quan trọng.  Chất lượng đời sống ngày càng cao thì nhu cầu của con người ngày càng tăng, trong khi đó các loại rắn bị bắt nhiều có nguy cơ cạn kiệt. Việc phát triển nghề nuôi rắn không những đáp ứng được nhu cầu của con người 6 như rượu rắn, cao rắn, thực phẩm, làm nguyên liệu cho thủ công nghiệp mà nó còn có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển và cải thiện đời sống cho nhân dân.  Rắn là giống không khó nuôi, thời gian nuôi quay vòng không quá dài nên có thể áp dụng nuôi ở các hộ gia đình, các trang trại, nhằm góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình, cải thiện đời sống nhân dân, đồng thời phát triển nền kinh tế quốc dân. 2.1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi nói chung và nghề nuôi rắn nói riêng - Yếu tố cơ chế, chính sách, hỗ trợ đầu tư, môi trường, pháp luật. - Các yếu tố tự nhiên, xã hội (phong tục, tập quán…) - Yếu tố thị trường (giá đầu vào, giá đầu ra…) - Các yếu tố tổ chức sản xuất, quy trình kỹ thuật trong nuôi rắn: giống, thức ăn, kỹ thuật chăm sóc, công tác thú y, phòng dịch bệnh… - Các yếu tố trong chính nội bộ bản thân hộ gia đình: + Điều kiện về lao động, vốn đất đai, sức khỏe… + Cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh của hộ gia đình. + Tính năng động, sáng tạo học hỏi, kinh nghiệm, trình độ của chủ hộ. Như vậy các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và kinh tế hộ nuôi rắn nói riêng. Mỗi hộ gia đình là một tế bào của xã hội, gia đình có phát triển thì xã hội mới phát triển và ngược lại. Khi xã hội càng phát triển tạo điều kiện môi trường, nền tảng cho gia đình phát triển. 2.1.2 Khái niệm và các quan điểm về hiệu quả kinh tế 2.1.2.1 Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế nghĩa là tăng cường trình độ lợi dụng các nguồn lực sẵn có trong hoạt động kinh tế. Đây là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội do nhu cầu vật chất của con người ngày một tăng. Nói một cách biện chứng thì do yêu cầu của công tác quản lý kinh tế, cần phải đánh giá nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt 7 động kinh tế đã làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế. Tổng quát về hiệu quả kinh tế là so sánh kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Tuy nhiên khái niệm hiệu quả kinh tế của các nhà kinh tế ở nhiều nước và nhiều lĩnh vực có quan điểm nhìn nhận khác nhau. Có thể tóm tắt các hệ thống quan điểm như sau: - Hệ thống quan điểm thứ nhất: hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế. - Hệ thống quan điểm thứ hai: hiệu quả được xác định bằng nhịp độ tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân. - Hệ thống quan điểm thứ ba: hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị và mức độ khối lượng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất hay một thời kì, góp phần tăng thêm lợi ích của xã hội, của nền kinh tế quốc dân. - Hệ thống quan điểm thứ tư cho rằng: hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Được thể hiện qua công thức sau: Q H= C Trong đó: Q là kết quả sản xuất kinh doanh thu được C là chi phí bỏ ra để đạt được kết qủa Q H là hiệu quả Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, giúp ta so sánh được hiệu quả giữa các quy mô sản xuất khác nhau. Nhưng nhược điểm của chỉ tiêu này lại không phản ánh được quy mô của hiệu quả ở mức độ nào? Cái mà doanh nghiệp rất quan tâm là gì? - Hệ thống quan điểm thứ năm: hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số giữa kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Được thể hiện bằng công thức: H=Q–C Trong đó: H là hiệu quả Q là kết quả sản xuất kinh doanh thu được 8 C là chi phí bỏ ra để đạt được kết qủa Q + Hiệu số: Q – C : là giá trị tuyệt đối của hiệu quả. + Tỷ số (Q - C)/C : là giá trị tương đối của hiệu quả. + Q/C : biểu thị tỷ trọng chi phí cần thiết trong kết quả. Thông thường hiệu quả được biểu hiện như một hiệu số giữa kết quả và chi phí. Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều trường hợp không thực hiện được phép trừ hoặc là phép trừ không có ý nghĩa. Thông qua các chỉ tiêu này ta thấy nó chỉ phản ánh được quy mô của hiệu quả kinh tế, song giá phải trả cho quy mô này là bao nhiêu, cái mà người sản xuất quan tâm thì không rõ. - Hệ thống quan điểm thứ sáu: hiệu quả kinh tế biểu hiện ở quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả sản xuất và phần gia tăng thêm của chi phí bỏ ra. H  Q1  Q 0 C1  C 0 Trong đó: = Q C H là hiệu quả kinh tế Q1, Q0 là lượng kết quả ở hai kì khác nhau C1, C0 là lượng chi phí ở hai kì khác nhau Hoặc ta có thể viết : H = ∆Q - ∆C Hiệu quả kinh tế theo phương pháp này chủ yếu sử dụng trong nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu hay thâm canh. Tuy nhiên, nếu chỉ đánh giá hiệu quả kinh tế ở khía cạnh lợi nhuận thuần túy (kết quả sản xuất - chi phí) hay chỉ tập trung vào tỉ số giữa kết quả sản xuất và chi phí hay kết quả bổ sung và chi phí bổ sung thì chưa đầy đủ, chính xác. Trong thực tế nó chịu nhiều ảnh hưởng, sự tác động của các yếu tố bên ngoài nhưng kết quả đạt được là hệ quả của chi phí sẵn có (chi phí nền) cộng chi phí bổ sung. Ở các mức chi phí nền khác nhau thì hiệu quả chi phí bổ sung là khác nhau. Tính biện chứng thống nhất của các sự vật và hiện tượng đòi hỏi khi nghiên cứu phải đảm bảo chừng mực nhất định sự tương ứng đó, nếu không 9 kết luận sẽ sai với sự vận động của nó. Tóm lại, ta có thể hiểu hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác các yếu tố đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý nguồn lực đó để làm sao mang lại lợi nhuận tối đa và chi phí bỏ ra là thấp nhất. Hiệu quả kinh tế được thể hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản ánh mục đích cụ thể của các cơ sở sản xuất phù hợp với yêu cầu xã hội. Trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả mỗi quan điểm có những mặt tích cực song vẫn còn có những mặt hạn chế. * Phân loại hiệu quả kinh tế a) Căn cứ vào phạm vi, đối tượng và mục tiêu nghiên cứu hiệu quả kinh tế được phân thành một số loại như sau + Hiệu quả kinh tế quốc dân: là hiệu quả kinh tế chung trong toàn bộ nền sản xuất xã hội + Hiệu quả kinh tế ngành + Hiệu quả kinh tế vùng, lãnh thổ + Hiệu quả kinh tế theo quy mô tổ chức + Hiệu quả kinh tế từng biện pháp kỹ thuật b) Dựa vào nội dung bản chất gồm có + Hiệu quả kinh tế: phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Bao gồm các chỉ tiêu kết quả như: tổng giá trị sản phẩm, lợi nhuận… + Hiệu quả xã hội: phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích do sản xuất mang lại, được thông qua các chỉ tiêu về giải quyết công ăn việc làm, bảo vệ môi trường, an ninh xã hội… + Hiệu quả môi trường: phản ánh những tác động đến môi trường tự nhiên của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay hiệu quả môi trường đang được các 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan