VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH XUÂN HIẾU
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY KINH DOANH THAN HÀ NỘI
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. CHU ĐỨC DŨNG
Hà Nội 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi, các số liệu và tài liệu nêu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu
của luận văn chưa từng được công bố trong các công trình trước đó.
Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2017
Tác giả
Đinh Xuân Hiếu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP................ 5
1.1 Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh......................................................... 5
1.2 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
......................................................................................................................... 10
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............... 13
1.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp................. 17
1.5 Đặc điểm của Công ty cổ phần ảnh hưởng đến đánh giá hiệu quả kinh doanh
của Công ty kinh doanh than Hà Nội .............................................................. 21
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
KINH DOANH THAN HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2014 – 2016 ......................... 37
2.1 Tổng quan về Công ty kinh doanh than Hà Nội ....................................... 37
2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Kinh doanh than Hà Nội .... 42
2.3 Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp ....................... 49
2.4 Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất kinh doanh......................................................................................... 54
2.5 Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh tại Công ty Kinh doanh than Hà Nội
......................................................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY KINH DOANH THAN HÀ NỘI...... 62
3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc và
định hướng phát triển của Công ty kinh doanh than Hà Nội giai đoạn 2015 đến
2025. ................................................................................................................ 62
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Kinh
doanh than Hà Nội........................................................................................... 64
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty
kinh doanh than Hà Nội .................................................................................. 74
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 78
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KD
: Kinh doanh
CSH
: Chủ sở hữu
DT
: Doanh thu
GV
: Giá vốn
LĐ
: Lao động
LN
: Lợi nhuận
SL
: Sản lượng
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
: Tài sản cố định
VLĐ
: Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp........................... 10
Sơ đồ2.2: Quy trình công nghệ làm than tổ ong ............................................. 45
Sơ đồ 2.3: Quy trình công nghệ làm than bánh............................................... 46
Sơ đồ 2.4: Quy trình công nghệ phân loại than nguyên.................................. 47
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu SXKD của Công ty giai đoạn 2014 - 2016 ............... 44
B ảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty kinh doanh than Hà Nội............... 48
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty kinh doanh than Hà Nội giai đoạn
2014-2016........................................................................................................ 50
Bảng 2.4: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (ĐVT: Tr đồng).... 52
Bảng 2.5: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ĐVT: Tr đồng).... 53
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, mọi
doanh nghiệp đều gặp phải những khó khăn thuận lợi nhất định. Hiệu quả kinh
doanh luôn luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới bởi nó quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường tồn tại sự
cạnh trạnh khốc liệt. Vì vậy muốn cạnh tranh được trên thị trường, đòi hỏi các
doanh nghiệp luôn vận động, tìm tòi mọi hướng đi cho phù hợp. Đó là mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Để có thể đạt được mục tiêu này họ phải vận dụng, khai thác triệt để các
cách thức, các phương pháp sản xuất kinh doanh, hạ chi phí sản xuất, quay vòng
vốn... Có thể nói, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý
nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với cả xã hội. Tuy nhiên, với
trình độ còn thấp, tiềm lực của các doanh nghiệp còn yếu hầu như trên tất cả các
mặt. Làm thế nào để doanh nghiệp có đủ vốn, sử dụng có hiệu quả về vốn và các
nguồn lực khác, đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng, tồn tại và phát triển để trên
thị trường cạnh tranh đang là bài toán khó với tất cả các doanh nghiệp.
Công ty kinh doanh than Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
Công ty cổ phần kinh doanh than Miền Bắc_ Tập đoàn Than- Khoáng
sản Việt Nam. Trong điều kiện như hiện nay, cũng không tránh khỏi những ảnh
hưởng từ thị trường trong nước và trên thế giới biến động dẫn tới hiệu quả kinh
doanh sụt giảm, lợi nhuận của Công ty thấp không đảm bảo thu nhập cho cán bộ
công nhân viên, lượng hàng tồn kho lớn, vốn không đủ quay vòng… Đây không
chỉ là khó khăn riêng của Công ty kinh doanh than Hà Nội mà là khó khăn
chung của toàn nền kinh tế. Do vậy, Công ty cần áp dụng các giải pháp gì? để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa không chỉ là vấn đề quan tâm
của Nhà nước, mà còn là trăn trở của tập thể lãnh đạo và những người lao động
1
trong Công ty.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xuất phát từ vai trò quan trọng cũng như nghiên cứu thực tế tại Công ty
tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại Công ty Kinh doanh than Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ của mình. Qua việc
phân tích thực trạng đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
kinh doanh than Hà Nội. Tác giả mong muốn góp phần thiết thực vào quá trình
đổi mới nâng cao năng lực kinh doanh, hiệu quả quản lý của Công ty trong điều
kiện hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và
phân tích hiệu quả kinh doanh của nền sản xuất xã hội, từ đó làm rõ một số vấn đề
lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh than.
- Giới thiệu tổng quan về Công ty Kinh doanh than Hà Nội. Nghiên cứu
một cách toàn diện, sâu sắc những đặc điểm thực tế về tình hình phân tích hiệu
quả kinh doanh than Hà Nội. Trên cơ sở đó xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân
tích, so sánh và đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Đề tài nêu lên sự cần thiết của việc phân tích đánh giá hiệu quả kinh
doanh trong các Công ty than Miền Bắc, làm rõ quan điểm hoàn thiện hiệu quả
kinh doanh của Công ty kinh doanh than Hà Nội.
- Đề xuất những giải pháp phù hợp có căn cứ khoa học và tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh than Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan lý luận và thực tiễn về phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung và Công ty kinh doanh than Hà Nội nói riêng.
Phân tích thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty kinh
2
doanh than Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, áp dụng cho Công ty kinh doanh than Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận về hiệu quả kinh
doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh, thực trạng và phương hướng hoàn
thiện, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh than Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng hiệu quả kinh doanh của
Công ty kinh doanh than Hà Nội giai đoạn 2014 – 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các phương pháp khác nhau mang tính truyền thống
trong nghiên cứu kinh tế làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
- Phương
pháp luận đưa ra cơ sơ lý luận về hiệu quả kinh doanh để phân
tích tình hình kinh doanh của công ty
- Phương pháp thống kê và thu thập các tài liệu, số liệu liên quan đến tình
hình hoạt động kinh doanh của Công ty kinh doanh than Hà Nội.
- Phương pháp phân tích, so sánh, dự báo… để đánh giá thực trạng hiệu
quả kinh doanh của Công ty kinh doanh than Hà Nội, trên cơ sở nâng cao hiệu
quả kinh doanh than của công ty trong thời gian sắp tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở nghiên cứu và vận dụng các lý luận cơ bản
về lý thuyết quản trị kinh doanh, về kinh tế thị trường, quản trị sản xuất… tìm ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần vào lý thuyết khoa
học về nâng cao hiệu quả kinh doanh than của Công ty.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên của đề tài luận văn có giá trị tham khảo
cho Công ty kinh doanh than Hà Nội và các doanh nghiệp kinh doanh than.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
3
luận văn được trình bày theo kết cấu gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty kinh doanh than
hà nội giai đoạn 2014 – 2016
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại Công ty kinh doanh than Hà Nội
4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh
1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn để
các doanh nghiệp tồn tại, phát triển. Hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng
đầu của bất kỳ nền sản xuất nào. Đó cũng là vấn đề bao trùm, xuyên suốt thể hiện
chất lượng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế. Bởi suy cho cùng quản lý kinh
tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất cho mọi quá trình, mọi giai
đoạn của hoạt động sản xuất kinh doanh. Phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh
mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh
doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nhưng lại khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh.
Vậy hiệu quả kinh doanh là gì? hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo [1]: Hiệu quả kinh doanh là đại lượng so sánh giữa đầu ra và đầu
vào, giữa kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh đã bỏ ra. Chi phí ở đây được
hiểu là chi phí lao động xã hội, là sự kết hợp giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất với một tương quan hợp lý trong quá trình kinh doanh để tạo ra kết quả.
Kết quả có thể là một đại lượng vật chất hoặc mức độ thỏa mãn nhu cầu có
phạm vi xác định.
Theo [2]: Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu đề ra của quá trình sản xuất kinh
doanh, được đặc trưng bằng các chỉ tiêu định lượng, thể hiện quan hệ giữa chi phí bỏ
ra và kết quả mà doanh nghiệp đạt được sau quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo [10] [12]: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh
5
trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp (nhân lực, tài lực, vật
lực, tiền vốn…) để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí
thấp nhất.
Từ khái niệm này có thể hình thành công thức biểu diễn khái quát phạm
trù hiệu quả kinh doanh :
(H) =
K
C
(1.1)
Trong đó:
H. Hiệu quả kinh doanh
K. Kết quả đạt được.
C. Hao phí nguồn lực để có được kết quả đó.
Như vậy: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của
các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ
biến động của từng nhân tố. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng
các đơn vị hiện vật hay giá trị mà là phạm trù tương đối: Tỷ số giữa kết quả và hao
phí nguồn lực.
Theo [13]: Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một
quá trình kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao
giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc
đơn vị giá trị. Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của sản xuất kinh
doanh hoàn toàn định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng
sản phẩm…Cần chú ý rằng không phải chỉ có kết quả định tính mà kết quả định
lượng của một thời kỳ kinh doanh nào đó thường là rất khó xác định bởi nhiều lý
do như kết quả không chỉ thể hiện trên sản phẩm hoàn chỉnh nó còn là sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm…Cần chú ý rằng không chỉ kết quả định tính mà kết
quả định lượng của một thời kỳ kinh doanh nào đó thường là rất khó xác định
6
bởi nhiều lý do như kết quả không chỉ thể hiện trên sản phẩm hoàn chỉnh nó còn
là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,… Hơn thế nữa hầu như mọi doanh
nghiệp, quá trình sản xuất đều tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm
đã sản xuất xong ở một thời kỳ nào đó cũng chưa thể khẳng định được liệu sản
phẩm đó có tiêu thụ được không và bao giờ thì tiêu thụ được và thu tiền về…
Nếu kết quả là mục tiêu quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương
tiện để có thể đạt được các mục tiêu đó.
+ Hao phí nguồn lực của một thời kỳ trước hết là hao phí về mặt hiện vật,
cũng có thể được xác định bởi chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Hao phí nguồn
lực được đánh giá thông qua phạm trù chi phí kinh doanh vì nó phản ánh tương đối
chính xác hao phí nguồn lực thực tế của doanh nghiệp.
Mặc dù, hiệu quả kinh doanh còn có nhiều quan điểm và cách tính khác
nhau, song nhìn chung tất cả các quan điểm về hiệu quả đều gắn liền với kết quả
mà doanh nghiệp thu được sau một quá trình kinh doanh nhất định và thường được
phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ.
Qua phân tích trên cho thấy, mặc dù có những điều không hoàn toàn
giống nhau khi xem xét, đánh giá hiệu quả. Song tác giả có thể đưa ra khái niệm
về hiệu quả như sau: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế biểu thị mỗi quan
hệ giữa kết quả lợi ích thu được với chi phí bỏ ra để có kết quả đó. Với khái
niệm trên ta có thể rút ra:
+ Hiệu quả là một phạm trù tương đối phản ánh mặt chất lượng của quá
trình kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong một
thời kỳ và được tính bằng tỉ số giữa kết quả đạt được và chi phí đã bỏ ra.
+ Kết quả quan trọng nhất, tổng hợp nhất đồng thời phản ánh trực tiếp
nhất hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là chỉ tiêu tổng lợi nhuận.
+ Chí phí ở đây là chi phí sản xuất kinh doanh. Đó là hao phí các nguồn
lực cần thiết để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như nhân lực, vật lực, tiền vốn…
7
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế,là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề
cơ bản của nền kinh tế thị trường đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và
sản xuất cho ai? Do vậy việc nghiên cứu và xem xét các vấn đề để nâng cao hiệu
quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mối doanh nghiệp trong quá trình
kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán khó
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm.
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh
Để hiểu rõ hơn bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần xem xét
phạm trù hiệu quả trên từng góc độ cụ thể. Phân loại hiệu quả là việc chia hiệu
quả thành các loại khác nhau phục vụ mục đích nghiên cứu cụ thể. Căn cứ vào
mục đích nghiên cứu của luận văn và các tài liệu (6), (9), (11), (13), có thể phân
hiệu quả thành các loại như sau (Sơ đồ hình 1.1).
1.1.2.1 Theo tính chất lợi ích
- Hiệu quả xã hội: Là phạm trù phán ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội
thường là giải quyết việc làm, nâng cao đời sống người lao động, đảm bảo và nâng
cao sức khỏe người lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước.
- Hiệu quả doanh nghiệp còn được gọi là hiệu quả kinh tế: Là phạm trù
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, phản ánh mặt chất
lượng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.2 Theo phạm vi tính lợi ích và chi phí
- Hiệu quả trực tiếp: Phản ánh khái quát và cho phép kết luận hiệu quả
kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc
của một bộ phận trong doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định. Đây là hiệu quả
phán ánh đầy đủ nhất mối quan hệ giữa lới ích thu được và chi phí sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp trong một thời kỳ xác định.
- Hiệu quả gián tiếp: Phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động của
8
doanh nghiệp. Là hiệu quả chỉ đánh giá ở từng lĩnh vực hoạt động (sử dụng vốn,
lao động..) cụ thể của doanh nghiệp. Đây là hiệu quả phán ánh quan hệ giữa lợi
ích thu được và chi phí sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp xét theo một mặt
cụ thể nào đó của lợi ích hoặc chi phí sử dụng nguồn lực.
1.1.2.3 Theo phạm vi thời gian
- Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn: Là hiệu quả kinh doanh được xem xét,
đánh giá trong khoảng thời gian ngắn: Tuần, tháng, quý, năm.
- Hiệu quả kinh doanh dài hạn: Là hiệu quả kinh doanh được xem
xét,đánh giá trong khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, kế hoạch dài hạn
hay một dự án đầu tư.
1.1.2.4 Theo quan điểm đánh giá
- Hiệu quả tĩnh: Là hiệu quả trong đó các số liệu tính toán được xem xét
với quan điểm tĩnh,tức là chúng không chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của
nhân tố thời gian và những nhân tố ảnh hưởng khác như lãi suất, giá cả…Hiệu
quả tĩnh thường được dùng để tính hiệu quả thực tế của doanh nghiệp trong thời
gian ngắn.
- Hiệu quả động: Là hiệu quả trong đó số liệu tính toán được xem xét với
quan điểm động,tức là chúng có thể chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của nhân tố
thời gian và những nhân tố ảnh hưởng khác. Hiệu quả động thường được dùng để
tính hiệu quả kinh tế của đầu tư theo số liệu của một dự án cho trước.
1.1.2.5 Theo căn cứ đánh giá
- Hiệu quả theo dự án đầu tư: Là hiệu quả của hoạt động doanh nghiệp
được đánh giá căn cứ vào số liệu của dự án đầu tư.Hiệu quả của dự án đầu tư
thường được xét cho cả quá trình từ lúc bỏ vốn để xây dựng dự án đến khi dự án
kết thúc hoạt động.
- Hiệu quả thực tế: Là hiệu quả được đánh giá căn cứ vào báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh được lập hàng năm của doanh nghiệp. Hiệu quả
thực tế là cơ sở để kiểm tra hiệu quả đã được nêu trong dự án đầu tư và để điều
chỉnh kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn.
9
Phân loại hiệu quả
kinh doanh
Theo
căn cứ
đánh giá
Theo
phạm vi
thời
gian
Theo
tính chất
lợi ích
Theo
quan
điểm
đánh giá
Theo phạm
vi
tính lợi ích
và chi phí
Hiệu
quả thực
tế
Hiệu
quả kinh
doanh
ngắn
hạn
Hiệu
quả kinh
xã hội
Hiệu
quả tĩnh
Hiệu
quả
trực
tiếp
Hiệu
quả theo
dự án
đầu tư
Hiệu
quả KD
dài hạn
Hiệu
quả
doanh
nghiệp
Hiệu
quả
động
Hiệu
quả
gián
tiếp
Hình 1.1: Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các tiêu chí quan trọng để các
nhà quản lý đánh giá quá trình thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và
tính toán hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết việc sản xuất kinh doanh đạt ở
trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản lý phân tích, tìm ra các yếu tố tác
động để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tang kết quả sản
xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một
10
tiêu chí đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử
dụng ở góc độ tổng hợp, đánh giá chung tình hình sử dụng các nguồn lực trong
phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng
từng yếu tố đầu vào của toàn bộ doanh nghiệp hay từng bộ phận của doanh
nghiệp. Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh còn là biểu hiện của việc lựa chọn những
phương án kinh doanh để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong khi
nguồn lực có hạn hay tối thiểu hóa chi phí để đạt được một kết quả nhất định.
Do sự chi phối của “quy luật khan hiếm” buộc doanh nghiệp nói riêng và
các nhà quản lý nền kinh tế xã hội nói chung phải cân nhắc việc quản lý, sử
dụng các nguồn lực sản xuất hạn chế của xã hội như thế nào để thỏa mãn nhu
cầu ngày càng cao của con người. Điều này buộc các doanh nghiệp phải sử dụng
các nguồn lực sao cho có hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất và đây cũng chính là một
yếu tất yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là
điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Mục tiêu sau cùng, bao quát và dài hạn của doanh nghiệp kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận đây cũng là mục tiêu quan
trong nhất của doanh nghiệp. Vì vậy, không chỉ tạo ra và duy trì khả năng cạnh
tranh để tồn tại và phát triển là đủ mà các doanh nghiệp còn mong muốn để có
lợi nhuậ nhiều nhất và ngày càng cao trong điều kiện có thể. Để thực hiện mục
tiêu này, doanh nghiệp cũng sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra thường xuyên cho mỗi
doanh nghiệp khi kế hoạch hoạt động kinh doanh và khả năng về nguồn lực có
những thay đổi. Mỗi doanh nghiệp là một cơ thể sống, trong suốt thời kỳ sống
của mình, bắt đầu từ thời điểm ra đời cho đến khi phát triển, trưởng thành,
doanh nghiệp luôn nằm trong sự vận động, tạo nên bởi những thay đổi từ những
yếu tố cấu thành nội lực bản thân doanh nghiệp và những thay đổi của môi
trường bên ngoài đòi hỏi doanh nghiệp phải thích ứng. Vì vậy, đối với bất kỳ
một doanh nghiệp nào, nội dung hoạt động kinh doanh được xác lập ban đầu
11
không thể tồn tại bất di bất dịch trong suốt chu kỳ sống của doanh nghiệp đó, mà
nó luôn được thay đổi. Sự thay đổi nội dung hoạt động kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp như thế nào là tùy thuộc tác động ảnh hưởng của các yếu tố bên
ngoài thuộc môi trường kinh doanh.
Trong suốt quá trình hoạt động, các doanh nghiệp luôn luôn phải đối diện
với môi trường kinh doanh biến động không ngừng, diễn biến phức tạp và đầy
rủi ra bất trắc. Do đó, để tồn tại và phát triển các doanh ngiệp phải không ngừng
đổi mới tổ chức bộ máy quản lý, cải tiến các nghiệp vụ kinh doanh, tổ chức tốt
mọi nguồn lực trong doanh nghiệp như vật tư, tiền vốn, lao động… tận dụng
mọi cơ hội kinh doanh để thực hiện các nghiệp vụ một cách có hiệu quả nhất. Có
thể nói rằng, đối với các doanh nghiệp việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh là
đòi hỏi khách quan không chỉ do sự thay đổi các yếu tố bên trong thuộc bản thân
doanh nghiệp mà do những biến động của môi trường bên ngoài đặt ra. Mỗi
doanh nghiệp vừa là một hệ thống khép kín, trong đó các bộ phận có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, vừa là một hệ thống mở, chịu ảnh hưởng của môi trường bên
ngoài và có tác động ngược trở lại với môi trường bên ngoài. Cơ cấu bộ máy tổ
chức của doanh nghiệp và hệ thống phương pháp quản lý của nó phụ thuộc nhiều
vào yếu tố thuộc môi trường bên ngoài như nguồn cung ứng hàng hóa, tình hình
cung cầu hàng hóa trên thị trường, trình độ phát triển kỹ thuật và công nghệ, tình
hình cạnh tranh trên thị trường. Những rang buộc của môi trường bên ngoài khiến
cho tổ chức kinh doanh không thể duy trì mô hình truyền thống một cách một
cách ổn định vững chắc với những thể chế thủ tục quy định chi tiết rõ ràng.
Tốc độ biến đổi nhanh của môi trường và xu hướng bất định của nó buộc
người quản lý doanh nghiệp phải có khả năng quyết định nhanh chóng kịp thời.
Nếu người quản lý không có khả năng ra quyết định hoặc quyết định chậm thì tổ
chức kinh doanh đó có khả năng thích nghi được với những điều kiện mới, bỏ lỡ
cơ hội kinh doanh.
Để đáp ứng những đòi hỏi của thị trường các doanh nghiệp phải nâng cao
12
trình độ, đổi mới hoạt động kinh doanh, đổi mới tổ chức, bộ máy quản lý, cải
tiến nghiệp vụ kinh doanh, quản lý và sử dụng tốt mọi guồn lực trong doanh
nghiệp. Từ đó cho thấy yêu cầu đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh là vấn đề luôn đăth ra đơi với mỗi doanh nghiệp. Thông qua đó đạt được
mục tiêu của doanh nghiệp và đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế
đất nước.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng bên trong
Lực lượng lao động
Đây là một nguồn lực, một yếu tố đầu vào quan trọng bậc nhất và có tính
chất quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay,
kỹ thuật và công nghệ đã thay đổi phương thức lao động của con người trên
nhiều lĩnh vực. Kỹ thuật và công nghệ càng phát triển đòi hỏi đội ngũ lao động
càng phải có trình độ chuyên môn. Nguồn lực của doanh nghiệp phải đảm bảo
đủ năng lực về thể chất và tinh thần đáp ứng được yêu cầu của công việc. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần có biện pháp sử dụng nhân lực hợp lý, bố trí lao
động phù hợp với khả năng của từn người, có chính sách đào tạo và đào tạo lại
lao dộng cho phù hợp với sự thay đổi của doanh nghiệp cũng như sự thay đổi
của môi trường hoạt động chung.
Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Trong bất kỳ một
nền sản xuất xã hội nào, con người cũng sử dụng công cụ lao động tác động vào
đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm hàng hóa. Quá trình phát triển sản
xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của công cụ lao động. Sự phát triển
của công cụ lao động gắn bó chặ chẽ với quá trình tăng năng suất lao động, tăng
chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Do đó cơ sở vật chất kỹ thuật là
nhân tố quan trọng tạo ra tiềm năng năng suất lao động, chất lượng và tặng hiệu
quả kinh doanh. Thực tế đã chỉ ra rằng, doanh nghiệp nào có máy móc thiết bị
sản xuất hiện đại và làm chủ được yếu tố kỹ thuật thì quá trình sản xuất kinh
13
doanh phát triển, mang lại hiệu quả cao và ngược lại. Ngày nay với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật nên công nghệ sản xuất có vai trò quyết định đối với việc
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Đồng thời lại dễ bị lạc hậu trong
thời gian ngắn, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm giải pháp đầu tư
đúng đắn và có hiệu quả tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp .
Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến động như hiện nay,
nhân tố quản trị doanh nghiệp càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thành công và có hiệu quả kinh
doanh cao trong quản trị doanh nghiệp cần chú trọng đến việc xác định một
hướng đi và chiến lược phù hợp. Mặt khác với sự cạnh tranh khốc liệt của kinh
tế thị trường hiện nay, muốn tồn tại, muốn phát triển thì doanh nghiệp phải
thắng thế trong cạnh tranh vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị phải luôn tạo ra các lợi
thế mới về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm cũng như tốc độ cung ứng sản
phẩm trên thị trường. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp các
nhà quản trị phải biết khai thác, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
sản xuất. Kết quả là hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp phụ thuộc
nhiều vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị, phụ thuộc vào bộ
máy quản trị doanh nghiệp cũng như việc thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ
phận trong cơ cấu ấy.
Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Để thành công trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp cần
có nhiều thông tin chính xác về tình hình thị trường (Công nghệ, đối thủ cạnh
tranh, tình hình cung, cầu, giá cả hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu, chính sách,
phong tục tập quán…) Vì vậy thông tin được coi là nguồn tài nguyên vô tận
trong số các nguồn tài nguyên khác. Nắm bắt được các thông tin cần thiết, biết
xử lý và sử dụng các thông tin kịp thời là điều kiện quan trọng để các nhà quản
14
trị xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh và đưa
ra những quyết định kinh doanh hiệu quả. Nhu cầu về thông tin của các doanh
nghiệp đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ hệ thống thông tin dưới nhiều hình thức
khác nhau. Việc tổ chức khoa học hệ thống thông tin vừa đáp ứng được nhu cầu
thông tin trong sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo giảm chi phí cho quá trình thu
thập, xử lý, lưu trữ và sử dụng thông tin.
Về vốn
Bên cạnh những nhân tố lực lượng lao động của doanh nghiệp thì vốn
cũng là một đầu vào có vai trò quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài chính không những đảm bảo cho doanh
nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định mà còn giúp cho doanh
nghệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn
nhằm làm giảm chi phí, nâng cao tính chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu
vào của doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài
Môi trường pháp lý
Gồm luật và các văn bản dưới luật. Mọi quy định pháp luật về kinh doanh
đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo ra “sân chơi” để các doanh nghiệp cùng tham gia, vừa
cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành
mạnh là rất quan trọng. Một môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình,
vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng không chỉ chủ ý đến kết
quả và hiệu quả riêng mà còn chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã
hội. Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh
nghiệp, điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một
cách lành mạnh. Mỗi doanh nghiệp buộc phải chú ý đến phát triển các nhân tố
nội lực, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và khoa học quản trị tiên tiến để
15
- Xem thêm -