Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty sản xuất v...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty sản xuất và thương mại châu á

.DOC
43
164
66

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt LỜI CÁM ƠN Trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam em đã cố gắng tìm hiểu thực tế các hoạt động nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng của Công ty. Bên cạnh đó em cũng đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình từ các thầy cô, các anh chị và các bạn, do đó trên khía cạnh nghiên cứu em đã hoàn thành mục đích của bài khóa luận. Lời đầu tiên cho em gửi lời cám ơn sâu sắc tới thầy Ths. Nguyễn Duy Đạt – Trưởng bộ môn Kinh tế quốc tế - Trường Đại học Thương Mại. Thầy đã trực tiếp dẫ dắt em, tận tình chỉ bảo, định hướng nghiên cứu đúng trọng tâm và có những chỉnh sửa hợp lý cho bài khoa luận tốt nghiệp. Em cũng xin chân thành cám ơn thầy cô trong khoa Thương mại quốc tế, bộ môn kinh tế quốc tế, trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn trưởng, phó phòng cùng các nhân viên trong phòng xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam đã giúp đỡ, giải thích, có nhiều ý kiến đóng góp bổ ích cho em hoàn thành bài khóa luận. Mặc dù em đã cố gắng nhưng năng lực cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế, do vậy mà bài viết của em không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế. Em rất mong nhận được những lời góp ý và chỉ bảo từ các thầy cô và các bạn sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Hương Thơm SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm Lớp: K45E6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu....................................................................1 1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài.................................................................................2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................3 1.4. Phương pháp nghiên cứu đề tài...........................................................................3 1.5. Kết cấu khóa luận.................................................................................................3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH NHẬP KHẨU VÀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU........................................4 2.1 Nội dung của hoạt động mở rộng kinh doanh nhập khẩu.....................................4 2.1.1 Khái niệm mở rộng thị trường............................................................................4 2.1.2 Vai trò của hoạt động mở rộng thị trường..........................................................4 2.2 Mở rộng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp..........................................................................................................6 2.2.1 Các khả năng mở rộng thị trường của doanh nghiệp.........................................6 2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới mở rộng thị trường của doanh nghiệp......................9 2.2.2.1 Các nhân tố chủ quan.......................................................................................9 2.2.2.2 Các nhân tố khách quan.................................................................................10 2.3. Phân định nội dung nghiên cứu...........................................................................12 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THỰC PHẨM DINH DƯỠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỆT NAM.........................14 3.1 Giới thiệu về công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam........................................14 SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm Lớp: K45E6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt 3.1.1 Giới thiệu chung về công ty..............................................................................14 3.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của đơn vị.....................................................15 3.2 Hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng của công ty..............16 3.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh và mở rộng thị trường của công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam.................................................................................................19 3.3.1 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam....... ............................................................................................................................ 19 3.3.2 Hệ thống kênh phân phối của công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam...........21 3.3.3 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................22 3.4 Đánh giá các hoạt động mở rộng kinh doanh nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng của công ty.................................................................................................................. 25 3.4.1 Những kết quả đạt được....................................................................................25 3.4.2 Một số hạn chế và nguyên nhân........................................................................26 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU THỰC PHẨM DINH DƯỠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỆT NAM............................................................................28 4.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu đề tài.................................................28 4.1.1 Dự báo nhu cầu về sản phẩm sữa của thị trường Việt Nam.............................28 4.1.2 Định hướng hoạt động mở rộng kinh doanh nhập khẩu của Công ty.............29 4.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam..................................................................................30 4.2.1 Giải pháp về kênh phân phối............................................................................30 4.2.2 Giải pháp về Marketing.....................................................................................32 4.2.3 Kiến nghị với cơ quan cấp trên.........................................................................35 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHIẾU ĐIỀU TRA SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm Lớp: K45E6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm Lớp: K45E6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Lưới mở rộng thị trường/ sản phẩm của Ansoff.........................................8 Bảng 3.1: Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 20102012 (ĐV: VNĐ).......................................................................................................16 Bảng 3.2: Tỷ trọng thị trường nhập khẩu giai đoạn 2010 -2012...............................17 Bảng 3.3: Kim ngạch nhập khẩu theo sản phẩm giai đoạn 2010 -2012....................18 Bảng 3.4 Tình hình tiêu thụ sữa Physiolac trên cả nước qua các năm.....................20 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 TỪ VIẾT TẮT TP.HCM VNĐ LN GIẢI NGHĨA Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam Đồng Lợi nhuận SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm Lớp: K45E6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hiện nay quốc tế hóa, toàn cầu hóa đang là xu thế chung của nhân loại không một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà vẫn có thể phồn vinh được. Trong bối cảnh đó thương mại quốc tế đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước hội nhập với nền kinh tế thế giới, phát huy hết những lợi thế so sánh của đất nước, tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến từ nước ngoài, duy trì và phát triển văn hóa dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại. Hoạt động nhập khẩu đã và đang giúp cho người tiêu dùng trong nước có điều kiện được tiếp cận với các chủng loại sản phẩm đa dạng, hiện đại. Và đối với toàn bộ nền kinh tế, nhập khẩu làm tặng hiệu quả sử dụng nguồn lực kinh doanh, tập trung kinh doanh những mặt hàng mà mình có lợi thế, tăng năng suất lao động thông qua nhập khẩu. Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam là một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng. Trong những năm qua công ty đã không ngừng vươn lên hoạt động có hiệu quả, tạo được chỗ đứng trên thị trường trong nước và là bạn hàng tin cậy với các đối tác nước ngoài. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, khi tính cạnh tranh ngày càng tăng lên do công ty không chỉ cạnh tranh với doanh nghiệp trong nước mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài có nguồn lực tài chính mạnh mẽ. Vì vậy muốn đứng vững trên thị trường Công ty phải tạo được sự khác biệt so với các doanh nghiệp khác về giá cả hay chất lượng sản phẩm. Đối với doanh nghiệp chuyên nhập khẩu như Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam thì mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong thương mại quốc tế, song hoạt động nhập khẩu luôn chịu sự tác động, chi phối của nhiều yếu tố vi mô và vĩ mô. Vì vậy để hoạt động kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao thì hoạt động nhập khẩu luôn được các doanh nghiệp và nhà nước quan tâm. Do vậy đã thu hút rất nhiều công trình nghiên cứu và luận văn. SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm 1 Lớp: K45E6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt Đề tài luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của công ty sản xuất và thương mại Châu Á” của sinh viên Hoàng Văn Thái K42E5 khoa Thương mại quốc tế trường Đại học Thương Mại. Đề tài chỉ tìm hiểu về thực trạng và khả năng thực hiện hợp đồng kinh doanh thương mại quốc tế tại một công ty vừa và nhỏ mà không giới hạn cụ thể đối tượng và thị trường nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu quá rộng. Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty giấy Việt nam” của sinh viên Nguyễn Thị Hải Hà Khoa quản trị kinh doanh. Đề tài nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu nguyên vật liệu của công ty giấy, cả đối tượng và phạm vi đề tài đều rất rộng. Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị vật tư từ thị trường Trung Quốc của công ty công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng” của sinh viên Mai Phương Linh khoa kinh tế đối ngoại trường đại học Ngoại Thương. Nhìn chung các đề tài nghiên cứu đều đề cập đến cơ sở lý luận chung về hoạt động nhập khẩu. Các đề tài chủ yếu đề cập tới nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mà chưa đề cập nghiên cứu sâu cụ thể những hạn chế vướng mắc còn tồn tại trong doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa khắc phục được. Và đặc biệt là chưa có đề tài nào nghiên cứ về mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng. Đây là thị trường được đánh giá là có nhiều tiềm năng trong những năm gần đây. Vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty, em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu cách thức hoạt động của công ty và thực hiện bài khóa luận với đề tài “ Một số giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng tại Công ty Cổ phẩn Dược phẩm Việt Nam.” 1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài Đề tài “Một số giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng tại công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam” với mục đích tìm hiểu rõ về mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu và các nhân tố ảnh hưởng đến nó, đánh giá và đưa ra các giải pháp mở rộng kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian qua. SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm 2 Lớp: K45E6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về hoạt động nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng của công ty Cổ phần Dược Phẩm Việt Nam cụ thể là sản phẩm sữa bột giành cho trẻ em.  Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu tại công ty, chủ yếu là phòng xuất nhập khẩu và điều tra thị trường.  Phạm vì về thời gian: nghiên cứu hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây (2010-2012). 1.4. Phương pháp nghiên cứu đề tài Bao gồm các phương điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn chuyên gia, sử dụng số liệu thứ cấp, phân tích dữ liệu, phương pháp so sánh sự thay đổi qua các năm. Trong đó số liệu thứ cấp được thu thập trong quá trình thực tập tại công ty là nguồn tài liệu chủ yếu đánh giá chính xác về tình hình của công ty. Bên cạnh đó còn sử dụng các tài liệu có trên sách báo, trang web… liên quan đến thực phẩm dinh dưỡng đề cung cấp thông tin đầy đủ giúp nghiên cứu đề tài. 1.5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, bài khóa luận gồm 4 nội dung chính: Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận về kinh doanh nhập khẩu và mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Chương 3: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam. Chương 4: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam. SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm 3 Lớp: K45E6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH NHẬP KHẨU VÀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU 2.1 Nội dung của hoạt động mở rộng kinh doanh nhập khẩu 2.1.1 Khái niệm mở rộng thị trường Trong kinh doanh tất cả chỉ có ý nghĩa khi tiêu thụ được sản phẩm. Thực tế là những sản phẩm và dịch vụ đã đạt được thành công và hiệu quả trên thị trường thì giờ đây không có gì để đảm bảo rằng chúng ta sẽ tiếp tục đạt được thành công và hiệu quả hơn nữa. Bởi không có một hệ thống thị trường nào tồn tại vĩnh viễn và do đó việc tiến hành xem xét lại những chính sách, sản phẩm, hoạt động quảng cáo, khuyếch trương là cần thiết. Thị trường thay đổi, nhu cầu của khách hàng biến động và những hoạt động cạnh tranh sẽ đem lại những trở ngại lớn đối với những tiến bộ mà doanh nghiệp đã đạt được. Sự phát triển không tự dưng mà có, nó bắt nguồn từ việc tăng chất lượng sản phẩm và áp dụng những chiến lược bán hàng một cách có hiệu quả trong cạnh tranh. Mở rộng thị trường là hoạt động phát triển đến “ nhu cầu tối thiểu ” bằng cách tấn công vào các khách hàng không đầy đủ, tức là những người không mua tất cả sản phẩm của doanh nghiệp cũng như của người cạnh tranh. Biết được biến động của thị trường và chu kỳ sống có hạn của hầu hết các sản phẩm là điều cốt tử đảm bảo cho sự phát triển trước mắt cũng như triển vọng lâu dài. Kế hoạch mở rộng phải được vạch ra một cách thận trọng để tránh đầu tư quá mức vào thiết bị và nhân lực, những yếu tố này sẽ đè nặng lên công ty khi thị trường suy thoái. Và hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp là cần thiết và thích hợp. 2.1.2 Vai trò của hoạt động mở rộng thị trường Hoạt động mở rộng thị trường là một trong những tác động Marketing nhằm mở rộng phạm vi thị trường cũng như phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động mở rộng thị trường giữ một vai trò quan trọng trong việc thiết lập và mở rộng hệ thống sản xuất và tiêu thụ các chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp với mục tiêu lợi nhuận và duy trì ưu thế cạnh tranh. SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm 4 Lớp: K45E6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt Mở rộng thị trường giúp khai thác hiệu quả nội lực của doanh nghiệp. Việc khai thác, phát huy sử dụng, quản lý, phối hợp nội lực biểu hiện tập trung nhất ở khả năng cạnh tranh. Trong điều kiện toàn cầu hoá như hiện nay khả năng cạnh tranh cao thấp cho biết sức mạnh của doanh nghiệp, nó sẽ bảo đảm cho sự phát triển bền vững. Khai thác nội lực chỉ là động lực của phát triển, khi kinh doanh không còn hiệu quả nghĩa là việc khơi dậy và phát huy nội lực không tốt. Quá trình khai thác và phát huy nội lực là quá trình chuyển hoá các yếu tố sức lao động, tư liệu lao động thành sản phẩm hàng hoá thành thu nhập của doanh nghiệp. Phát triển thị trường vừa là cầu nối, vừa là động lực để khai thác, phát huy nội lực tạo thực lực kinh doanh cho doanh nghiệp .Thị trường tác động theo hướng tích cực sẽ làm cho nội lực tăng trưởng mạnh mẽ, trái lại cũng sẽ hạn chế vai trò của nó. Sự tác động của hoạt động phát triển thị trường được thể hiện thông qua quá trình thu hút, huy động các nguồn lực cho sản xuất đồng thời tìm thị trường, tổ chức lưu thông nhằm tiêu thụ có hiệu quả sản phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất. Nhờ đó doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh mới trên các thị trường mới và nắm bắt được số lượng khách hàng mới nhất định. Khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp cũng vì thế được nâng cao, uy tín doanh nghiệp và nhãn hiệu sản phẩm được biết đến rộng rãi. Có rất nhiều loại sản phẩm tiêu thụ thành công trên đoạn thị trường này nhưng chưa chắc đã thành công trên các đoạn thị trường khác hay ngược lại. Do đó mở rộng thị trường giúp các doanh nghiệp tìm được các đoạn thị trường tiêu thụ thích hợp cho từng chủng loại sản phẩm đối với các nhóm khách hàng khác nhau. Điều đó bắt buộc các doanh nghiệp phải đa dạng hoá các sản phẩm, thay đổi và sáng tạo các sản phẩm mới, tạo ưu thế và tăng khả năng thích nghi cho sản phẩm trên thị trường. Có thể nói mở rộng thị trường là công cụ cần thiết trong việc tìm kiếm thị phần, khai thác cho cả sản phẩm đang có lẫn sản phẩm mới. Mở rộng thị trường còn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực, kỹ năng và chất lượng của lực lượng lao động mà đặc biệt là đội ngũ nhân viên bán hàng. Các nhân viên tiếp thị và bán hàng được coi như là đội ngũ thống nhất, năng động và tháo vát. Những ý kiến, sức mạnh và đôi khi khả năng chịu đựng hay phản SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm 5 Lớp: K45E6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt ứng của họ sẽ là một yếu tố chủ đạo cho sự phát triển thành công và hữu ích của dự án tiêu thụ hay mở rộng thị trường. 2.2 Mở rộng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp 2.2.1 Các khả năng mở rộng thị trường của doanh nghiệp Mở rộng thị trường theo chiều rộng: Mở rộng thị trường theo chiều rộng tức là doanh nghiệp cố gắng mở rộng phạm vi thị trường, tìm kiếm thêm những thị trường nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh số bán, tăng lợi nhuận. Phương thức này thường được các doanh nghiệp sử dụng khi thị trường hiện tại bắt đầu có xu hướng bão hòa. Đây là một hướng đi rất quan trọng đối với các doanh nghiệp được tiêu thụ thêm nhiều sản phẩm, tăng vị thế trên thị trường. Xét theo tiêu thức địa lý, mở rộng thị trường theo chiều rộng được hiểu là việc doanh nghiệp mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh, tăng cường sự hiện diện của mình trên các địa bàn mới bằng các sản phẩm hiện tại. Doanh nghiệp tìm cách khai thác những địa điểm mới và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị trường này. Mục đích doanh nghiệp là để thu hút thêm khách hàng đồng thời quảng bá sản phẩm của mình đến người tiêu dùng ở những địa điểm mới. Tuy nhiên, để đảm bảo thành công cho công tác mở rộng thị trường này, các doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thị trường mới để đưa ra những sản phẩm phù hợp với các đặc điểm của từng thị trường. Xét theo tiêu thức sản phẩm, mở rộng thị trường theo chiều rộng tức là doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm mới trên thị trường hiện tại ( thực chất là phát triển sản phẩm ). Doanh nghiệp luôn đưa ra những sản phẩm mới có tính năng, nhãn hiệu, bao bì phù hợp hơn với người tiêu dùng khiến họ có mong muốn tiếp tục sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. Xét theo tiêu thức khách hàng, mở rộng thị trường theo chiều rộng đồng nghĩa với doanh nghiệp kích thích, khuyến khích nhiều nhóm khách hàng tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. Do trước đây, sản phẩm của doanh nghiệp mới chỉ phục vụ một nhóm khách hàng nào đó và đến nay, doanh nghiệp mới chỉ phục vụ một nhóm khách hàng mới nhằm nâng cao số lượng sản phẩm được tiêu thụ. SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm 6 Lớp: K45E6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt Mở rộng thị trường theo chiều sâu: Mở rộng thị trường theo chiều sâu tức là doanh nghiệp phải tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường hiện tại. Tuy nhiên, hướng phát triển này thường chịu ảnh hưởng bởi sức mua và địa lý nên doanh nghiệp phải xem xét đến quy mô của thị trường hiện tại, thu nhập của dân cư cũng như chi phí cho việc quảng cáo, thu hút khách hàng ... để đảm bảo cho sự thành công của công tác mở rộng thị trường. Mở rộng thị trường theo chiều sâu đa phần được sử dụng khi doanh nghiệp có tỷ trọng thị trường còn tương đối nhỏ bé hay thị trường tiềm năng còn rất rộng lớn. Xét theo tiêu thức địa lý, mở rộng thị trường theo chiều sâu tức là doanh nghiệp phải tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ trên địa bàn thị trường hiện tại. Trên thị trường hiện tại của doanh nghiệp có thể có các đối thủ cạnh tranh đang cùng chia sẻ khách hàng hoặc có những khách hàng hoàn toàn mới chưa hề biết đến sản phẩm của doanh nghiệp. Việc mở rộng thị trường của doanh nghiệp theo hướng này là tập trung giải quyết hai vấn đề : một là quảng cáo, chào bán sản phẩm tới những khách hàng tiềm năng, hai là chiếm lĩnh thị trường của đối thủ cạnh tranh. Bằng cách trên, doanh nghiệp có thể bao phủ kín sản phẩm của mình trên thị trường, đánh bật các đối thủ cạnh tranh và thậm chí tiến tới độc chiếm thị trường. Xét theo tiêu thức sản phẩm, mở rộng thị trường theo chiều sâu có nghĩa là doanh nghiệp tăng cường tối đa việc tiêu thụ một sản phẩm nhất định nào đó. Để làm tốt công tác này doanh nghiệp phải xác định được lĩnh vực, nhóm hàng, thậm chí là một sản phẩm cụ thể mà doanh nghiệp có lợi thế nhất để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Xét theo tiêu thức khách hàng, mở rộng thị trường theo chiều sâu ở đây đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải tập trung nỗ lực để bán thêm sản phẩm của mình cho một nhóm khách hàng. Thông thường khách hàng có nhiều sự lựa chọn khác nhau, nhiệm vụ của doanh nghiệp lúc này là luôn hướng họ tới các sản phẩm của doanh nghiệp khi họ có dự định mua hàng, thông qua việc thỏa mãn tối đa nhu cầu tiêu dùng của khách hàng để gắn chặt khách hàng vói doanh nghiệp và biến họ thành đội ngũ khách hàng “ trung thành “ của doanh nghiệp. SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm 7 Lớp: K45E6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt Ansoff đã đưa ra một khung tiêu chuẩn rất hiệu dụng để phát hiện những cơ hội tăng trưởng chiều sâu gọi là lưới mở rộng sản phẩm hay thị trường. Theo Ansoff có 3 chiến lược tăng trưởng theo chiều sâu. Chiến lược xâm nhập thị trường: dành thêm thị phần bằng những sản phẩm hiện có trên thị trường hiện tại. Chiến lược phát triển thị trường: tìm kiếm những thị trường mới mà nhu cầu của những thị trường đó có thể đáp ứng được những sản phẩm hiện có của doanh nghiệp. Chiến lược phát triển sản phẩm: phát triển những sản phẩm mới mà những thị trường hiện tại có khả năng quan tâm. Bảng 2.1: Lưới mở rộng thị trường/ sản phẩm của Ansoff Thị trường hiện có Sản phẩm hiện có Sản phẩm mới Chiến lược xâm nhập thị Chiến lược phát triển sản Thị trường mới trường phẩm Chiến lược phát triển thị Chiến lược đa dạng hóa trường Khi công ty dự định mở rộng thị trường hay thâm nhập vào thị trường mới phải cân nhắc thật cẩn thận xem liệu sản phẩm có phù hợp với những đòi hỏi, yêu cầu của thị trường hay không, sẽ bán được số lượng đủ lớn với mức giá đủ cao để có lợi nhuận hay không. Nếu không thì có sự lựa chọn nào khác. Thường thì người làm marketing có ít nhất 4 khả năng lựa chọn khi khai thác thị trường mới, đó là :  Khả năng gặm nhấm thị trường (tăng thị phần của doanh nghiệp): cơ hội để doanh nghiệp tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm hiện tại trên thị trường hiện tại.  Khả năng phát triển thị trường (mở rộng thị trường của doanh nghiệp): cơ hội để doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hiện tại trên các thị trường mới.  Khả năng phát triển sản phẩm: cơ hội để doanh nghiệp lựa chọn các sản phẩm mới kể cả sản phẩm cải tiến để đưa vào tiêu thụ trên các thị trường hiện tại.  Khả năng đa dạng hoá: cơ hội để doanh nghiệp mở rộng, phát triển hoạt động thương mại trên cơ sở đưa ra các sản phẩm mới vào bán trên các thị trường mới, kể cả hoạt động trên lĩnh vực không truyền thống. 2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới mở rộng thị trường của doanh nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm 8 Lớp: K45E6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt 2.2.2.1 Các nhân tố chủ quan  Tiềm lực của doanh nghiệp Đây là nhân tố phản ánh sức mạnh, thế và lực của doanh nghiệp trên thương trường. Tiềm lực của doanh nghiệp không phải là bất biến mà có thể phát triển theo hướng mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay từng yếu tố. Vì thế mà doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá chính xác tiềm lực của mình để đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm phát huy và nâng cao hiệu quả nhân tố này.  Đặc tính sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh Ngành nghề kinh doanh và đặc tính sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn tới công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đặc tính của sản phẩm quyết định phương thức tiến hành bảo quản, vận chuyển, cách thức tổ chức kênh phân phối và liên quan đến đặc tính cầu của sản phẩm. Từ đó quyết định đến tốc độ và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, các yếu tố về đặc tính sản phẩm và ngành nghề kinh doanh cần nghiên cứu là : - Đặc tính kinh tế kỹ thuật đặc trưng của sản phẩm. - Ảnh hưởng của các yếu tố mùa vụ đến sản phẩm. - Mối quan hệ trong tiêu dùng giữa sản phẩm đang kinh doanh với các sản phẩm khác, sản phẩm đó thay thế cho sản phẩm nào, hỗ trợ cho sản phẩm nào ?  Các chính sách của doanh nghiệp - Chính sách sản phẩm: xác định nhu cầu của từng đối tượng, từng thị trường mà đưa ra sản phẩm phù hợp với thị trường đó. - Chính sách giá: Chính sách giá vừa là nhân tố chủ quan vừa là nhân tố khách quan, tính chủ quan được thể hiện trước hết bởi việc định giá phụ thuộc vào các mục tiêu của doanh nghiệp. Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động đến tiêu thụ. Giá cả hàng hóa có kích thích hay hạn chế cung cầu và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và thu lợi hay tránh được ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Giá cả cũng được sử dụng như một vũ khí trong cạnh tranh. Song trong điều kiện hiện tại công cụ chủ yếu vẫn là chất lượng Giá cả chịu ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh và sự điều tiết của nó, do vậy giá cả luôn ở trong thế tương quan về cạnh tranh với các đối thủ. - Chính sách phân phối: Lựa chọn kênh và thiết lập đúng đắn mạng lưới các kênh tiêu thụ có ý nghĩa to lớn đến việc thúc đẩy tiêu thụ. Việc thiết lập kênh phân SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm 9 Lớp: K45E6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt phối cần phải căn cứ vào chính sách, chiến lược tiêu thụ mà doanh nghiệp đang theo đuổi, khả năng nguồn lực của doanh nghiệp ( sức mạnh tài chính, khả năng của đội ngũ cán bộ tiêu thụ, vị trí địa lý, danh tiếng, kinh nghiệm trong phân phối), vào đặc tính của khách hàng ( số lượng khách hàng, sự phân phối trên từng vùng địa lý, thói quen tiêu dùng, khả năng thanh toán ), vào đặc tính sản phẩm. - Chính sách Marketing : Quảng cáo là thông báo với mọi người và kích thích họ mua hàng nhằm lôi kéo thu hút khách hàng đến với doanh nghiệp. 2.2.2.2 Các nhân tố khách quan  Chính trị luật pháp. Để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân tích, dự đoán về chính trị và luật pháp cùng xu hướng vận động của nó bao gồm: - Sự ổn định về chính trị đường lối ngoại giao. - Sự cân bằng các chính sách của nhà nước. - Vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và chính phủ. - Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế. - Hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành công chính.  Các yếu tố kinh tế. Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá quy định cách thức doanh nghiệp sử dụng các nguồn nhân lực của mình. - Sự tăng trưởng kinh tế. - Sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối. - Tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư. - Lạm phát, thất nghiệp và sự phát triển ngoại thương. - Các chính sách tiền tệ tín dụng …  Yếu tố văn hoá xã hội. Yếu tố văn hoá- xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của con người, qua đó ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của khách hàng. Dân số và xu hướng vận động; các hộ gia đình và xu hướng vận động; sự di chuyển của dân cư; thu nhập của dân cư và xu hướng vận động; phân bố thu nhập giữa các nhóm người và các vùng địa lý; việc làm và vấn đề phát triển việc làm; SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm 10 Lớp: K45E6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt dân tộc và các đặc điểm tâm sinh lý. Đó cũng là những yếu tố mà doanh nghiệp phải nắm vững khi mở rộng thị trường kinh doanh.  Khách hàng Khách hàng là cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong muốn được thoả mãn. Thị trường của doanh nghiệp là tập hợp của các khách hàng rất đa dạng, khác nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, nơi cư trú, sở thích tiêu dùng và vị trí trong xã hội …Người ta có thể chia khách hàng nói chung thành những nhóm khách hàng khác nhau, mỗi nhóm có đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ ( những đặc điểm này sẽ là gợi ý quan trọng để doanh nghiệp đưa ra các biện pháp phù hợp, thu hút khách hàng) * Theo mục đích mua sắm: có khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, những khách hàng trung gian, chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận. Người tiêu dùng cuối cùng mua hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của chính bản thân mình ; những người trung gian mua sắm sản phẩm để bán lại nhằm mục đích kiếm lợi. Các chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận mua hàng hoá để sản xuất, làm dịch vụ công cộng hoặc chuyển hàng hoá, dịch vụ này cho người khác cần dùng. * Theo thành phần kinh tế: có khách hàng cá nhân, tập thể hay doanh nghiệp nhà nước. Nguồn gốc khác nhau của đồng tiền thanh toán và sự tiêu dùng của chính họ hay tập thể và những người khác là đặc trưng của nhóm khách hàng này. * Căn cứ vào khối lượng hàng hoá mua sắm: có thể có khách hàng mua với khối lượng lớn và khách hàng mua với khối lượng nhỏ. * Căn cứ vào phạm vi địa lý: có khách hàng trong vùng, trong địa phương; trong nước ngoài nước (gồm cả người sản xuất, người trung gian, người tiêu dùng cuối cùng và các chính phủ). Các khách hàng trong nước thể hiện quy mô của thị trường nội địa; khách hàng nước ngoài thể hiện mối quan hệ đối ngoại và phạm vi của thị trường mà doanh nghiệp tham gia. Căn cứ vào tỷ trọng khối lượng sản phẩm bán trên các phạm vi khác nhau có thể đánh gia chất lượng và sự trưởng thành của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm 11 Lớp: K45E6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt * Theo mối quan hệ khách hàng với doanh nghiệp: có khách hàng truyền thống và khách hàng mới. Khách hàng truyền thống là những khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, liên tục với doanh nghiệp, họ có vị trí đặc biệt trong sự phát triển ổn định của doanh nghiệp. Chi phí để lôi kéo khách hàng mới cao hơn chi phí để dữ lại khách hàng quen. Vì vậy xét về mặt hiệu quả của việc giữ được khách hàng là quan trọng hơn. Chìa khoá để giữ gìn được khách hàng là làm cho họ luôn hài lòng và thích hơn.  Đối thủ cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường việc cạnh tranh là điều không tránh khỏi - nó là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, thậm chí có thể đẩy doanh nghiệp tới chỗ phá sản hoặc bị thôn tính. Việc mở rộng thị phần là mục tiêu của mọi doanh nghiệp,nó chỉ xuất hiện khi nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, hiểu rõ mạnh yếu của đối thủ cạnh tranh, để có chiến lược tiêu thụ tối ưu. Đây cũng là một yếu tố có tính tích cực để các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện tổ chức quản lý, đáp ứng ngày một tốt hơn cho nhu cầu xã hội. 2.3. Phân định nội dung nghiên cứu Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam là doanh nghiệp chuyên nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng từ thị trường nước ngoài về phân phối tại thị trường Việt Nam. Hiện nay tại thị trường Việt Nam Công ty có trụ sở tại Hà Nội và các chi nhánh ở TP.HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ, Binh Dương và có rất nhiều điểm bán trên cả nước. Tuy thị trường tiêu thụ tương đối rộng, nhưng tỷ trọng của công ty còn tương đối nhỏ mà thị trường tiềm năng còn rất rộng cho nên công ty cần tăng lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường hiện tại để cho khách hàng hoàn toàn mới biết đến sản phẩm của công ty, lôi kéo khách hàng cũ của đối thủ cạnh tranh để tăng thị phần của mình trên thị trường hiện tại. Với mục tiêu là tăng thị phần, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận thì công ty phải tập trung nỗ lực và sản phẩm hiện tại để đáp ứng quy mô thị trường, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa trong thời gian tới Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam vẫn chưa có ý định nhập khẩu thêm sản phẩm mới mà chú trọng SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm 12 Lớp: K45E6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt vào phát triển sữa Physiolac giành cho trẻ em nhập khẩu từ Pháp cho nên việc mở rộng thị trường theo chiều sâu là cần thiết cho công ty trong giai đoạn hiện nay. Để làm rõ nội dụng nghiên cứu đề tài cần làm rõ những vấn đề sau: - Các hoạt động mở rộng thị trường của công ty - Các vấn đề còn tồn tại mà công ty cần giải quyết liên quan đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty. - Đề xuất một số giải pháp nhẳm giúp công ty xử lý những khó khăn trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty. SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm 13 Lớp: K45E6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THỰC PHẨM DINH DƯỠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỆT NAM 3.1 Giới thiệu về công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam 3.1.1 Giới thiệu chung về công ty - Tên công ty: Công ty Cổ phần Dược Phẩm Việt Nam. - Tên giao dịch: Vietnam Pharmaceutical Joint Stock Company - VNAPHARM,.JSC. - Trụ sở chính: 223A, Khương Trung Mới, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. - Mã số thuế: 0102138141 - Website: www.physiolac.vn - Điện thoại: 04 3557 0025/ 04 3772 5399. - Fax: 04 3568 1500/ 04 3568 2961. - Email: [email protected] Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam được thành lập ngày 16/01/2007, có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Pharmaceutical Joint Stock Company, viết tắt là VNAPHARM.,JSC – thuộc hệ thống của Tổng Công ty Đầu tư Dược phẩm Việt Nam. Tháng 8/2008 VNA-PHARM,.JSC chính thức trở thành nhà phân phối độc quyền sản phẩm Physiolac của Gilbert Lanoratoies tại Việt Nam. Gilbert Lanoratoies – Group Batteur là tập đoàn sản xuất dược phẩm, thực phẩm dinh dưỡng hàng đầu tại Cộng Hòa Pháp với bề dày lịch sử và kinh nghiệm phát triển sản phẩm hơn 100 năm (từ 1904). Sự phối hợp thành công này đã chính thức đánh dấu công cuộc chinh phục người tiêu dùng của sữa Physiolac tại Việt Nam. Tháng 10/2010 là mốc son đánh dấu sự phát triển nhanh chóng vượt bậc của VNA-PHARM.,JSC khi chi nhánh phía Nam tại TP.HCM của Công ty đã chính thức khai trương. Đây là những cánh tay vươn dài của Công ty VNA-PHARM.,JSC nhằm chinh phục niềm tin của người dân Việt Nam trên khắp dải đất hình chữ S. Tiếp sức cho sự phát triển ngoạn mục này không ai khác hơn là đội ngũ hơn 200 nhân viên của công ty. Họ đã lao động hết mình vì một niềm tự hào và một niềm tin vào tương lai tươi sáng. SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm 14 Lớp: K45E6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Duy Đạt Với sứ mệnh “Nâng cao chất lượng cuộc sống” công ty tự hào mang đến những giải pháp tối ưu cho sức khỏe và trí tuệ của cộng đồng. Đó là vinh dự mà VNAPHARM.,JSC cùng với các đối tác nhiệt thành đã và đang thực hiện. 3.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của đơn vị Được thành lập năm 2007, Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Nam là chi nhánh của Tổng công ty đầu tư dược phẩm hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực thực phẩm dinh dưỡng. Năm 2008 trở thành nhà phân phối độc quyền cho sản phẩm sữa Physiolac của Cộng hòa Pháp ,Kanny của Hà Lan, Ninolac của Bỉ, sữa tươi Neuburger của Đức và còn là đại lý phân phối cho các sản phẩm khác như sữa tươi, sữa chua, dầu oliu… Đến năm 2010 nhận thấy được nhu cầu thị trường ngày càng nhiều và cần tổ chức linh hoạt hơn nên ban điều hành công ty đã ra quyết định mở thêm chi nhánh ở TPHCM và tiếp sau đó là các chi nhánh tại các tỉnh thành khác như Đà Nẵng, Cần Thơ, Bình Dương để tiện cho hoạt động kinh doanh của công ty và phục vụ nhu cầu cho khách hàng một cách hiệu quả nhất. Là công ty với hoạt động kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu thực phẩm dinh dưỡng từ thị trường nước ngoài về cung cấp cho thị trường trong nước. Trong những năm gần đây, từ khi công ty mở rộng thêm chi nhánh thì hoạt động kinh doanh của công ty không thay đổi. Những thông tin trong bảng dưới đây phần nào phản ảnh hoạt động kinh doanh của công ty SVTH: Nguyễn Thị Hương Thơm 15 Lớp: K45E6
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan