Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả giờ học giáo dục thể chất cho trẻ 4 5 tuổi trường ...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả giờ học giáo dục thể chất cho trẻ 4 5 tuổi trường mầm non hoa hồng phúc yên vĩnh phúc

.PDF
67
246
72

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ====== LÊ THỊ DIỄM HẰNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIỜ HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON HOA HỒNG - PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục mầm non HÀ NỘI - 2018 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ====== LÊ THỊ DIỄM HẰNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIỜ HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRẺ 4 - 5 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON HOA HỒNG - PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Giáo dục mầm non Cán bộ hƣớng dẫn khoa học ThS. Nguyễn Xuân Đoàn HÀ NỘI - 2018 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy Nguyễn Xuân Đoàn, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, từ khâu chọn lựa đề tài đến hoàn chỉnh nội dung chi tiết. Những góp ý vô cùng quý báu của thầy đã giúp tôi có những hiểu biết sâu sắc hơn về đề tài khóa luận và gọi cho tôi phƣơng pháp tổng hợp tài liệu và nghiên cứu hiệu quả. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong khoa, cũng nhƣ các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành 4 năm Đại học một cách thuận lợi nhất. Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình viết khóa luận. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Lê Thị Diễm Hằng LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là: Lê Thị Diễm Hằng Sinh viên lớp: K40E Khoa GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2. Tôi cam đoan đề tài này là của riêng tôi, kết quả nghiên cứu của đề tài này không trùng với bất cứ đề tài nào. Toàn bộ những vấn đề nghiên cứu đều mang tính thời sự, cấp thiết và đúng thực tế của trƣờng Mầm non Hoa Hồng Phúc Yên - Vĩnh Phúc. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Lê Thị Diễm Hằng DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ quản lý ĐHSP : Đại học Sƣ phạm GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GDMN : Giáo dục mầm non GDTC : Giáo dục thể chất GV : Giáo viên GVMN : Giáo viên mầm non NĐC : Nhóm đối chứng NTN : Nhóm thực nghiệm TCVĐ : Trò chơi vận động MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4 1.1. Cơ sở lí luận xác định, định hƣớng nghiên cứu đề tài ............................... 4 1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC cho trẻ mầm non ............................................................................................................ 4 1.1.2. Cơ sở khoa học về GDTC cho trẻ lứa tuổi mầm non .............................. 5 1.2. GDMN trong hệ thống quốc dân................................................................ 8 1.2.1. Mục tiêu của GDMN ............................................................................... 8 1.2.2. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non và đánh giá sự phát triển của trẻ .......................................................................................... 8 1.2.3. Chương trình giáo dục mầm non .......................................................... 10 1.3. Giáo dục thể chất ở trƣờng mầm non ..................................... 11 1.3.1. Vị trí và vai trò của môn GDTC đối với sự phát triển thể chất cho trẻ mầm non ..................................................................................................... 11 1.3.2. Mục tiêu GDTC cho trẻ lứa tuổi mầm non từ 3 đến 6 tuổi ................... 12 1.3.3. Nhiệm vụ GDTC cho trẻ lứa tuổi mầm non .......................................... 13 1.3.4. Phương pháp GDTC cho trẻ lứa tuổi mầm non.................................... 14 1.4. Đặc điểm phát triển thể chất ở trẻ lứa tuổi mầm non ............................... 15 1.4.1. Đặc điểm phát triển thể chất của trẻ lứa tuổi mầm non ....................... 15 1.4.2. Đặc điểm phát triển sinh lý vận động của trẻ 4 - 5 tuổi ....................... 16 Chƣơng 2. NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU . 19 2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 19 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 19 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu......................................... 19 2.2.2. Phương pháp điều tra ........................................................................... 19 2.2.3. Phương pháp quan sát .......................................................................... 20 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ............................................................ 20 2.2.5. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 20 2.2.6. Phương pháp thống kê toán học ........................................................... 20 2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 21 2.3.1 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 21 2.3.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 23 2.3.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 23 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 24 3.1. Thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trƣờng mầm non Hoa Hồng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc .................................................................................. 24 3.1.1. Thực trạng về cơ sở vật chất của nhà trường ....................................... 24 3.1.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên ........................................................... 26 3.1.3. Thực trạng về công tác quản lý ............................................................. 27 3.1.4 Thực trạng về việc tổ chức giảng dạy giờ học GDTC cho trẻ 4 - 5 tuổi trong trường mầm non Hoa Hồng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc .................... 28 3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giờ học GDTC cho trẻ 4 - 5 tuổi trƣờng mầm non Hoa Hồng - Phúc Yên Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 35 3.2.1 Lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả giờ học GDTC cho trẻ 4 - 5 tuổi trường mầm non Hoa Hồng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc .............................. 35 3.2.2. Lựa chọn cách thức đánh giá hiệu quả của các giải pháp nâng cao hiệu quả giờ học GDTC .................................................................................. 43 3.2.3. Ứng dụng và đánh giá giải pháp nâng cao hiệu quả giờ học giáo dục thể chất............................................................................................................. 45 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng 3.1 Bảng 3.2 Bảng 3.3 Bảng 3.4 Bảng 3.5 Bảng 3.6 Bảng 3.7 Bảng 3.8 Bảng 3.9 Bảng 3.10 Bảng 3.11 Bảng 3.12 Bảng 3.13 Nội dung Thực trạng đội ngũ GV của trƣờng mầm non Hoa Hồng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc Thực trạng sử dụng bài tập đội hình đội ngũ cho trẻ 4-5 tuổi trƣờng mầm non Hoa Hồng Thực trạng sử dụng bài tập phát triển chung cho trẻ 4-5 tuổi trƣờng mầm non Hoa Hồng Thực trạng sử dụng bài tập vận động cơ bản cho trẻ 4-5 tuổi trƣờng mầm non Hoa Hồng Thực trạng sử dụng TCVĐ trong giờ học GDTC cho trẻ 4-5 tuổi trƣờng mầm non Hoa Hồng Kết quả quan sát về mức độ tích cực của trẻ khi tham gia giờ học GDTC trƣớc thực nghiệm (n=28) Mức độ ƣu tiên sử dụng giải pháp nâng cao hiệu quả giờ học GDTC (n=30) Kết quả phỏng vấn về lựa chọn cách thức đánh giá hiệu quả giờ học giáo dục thể chất (n=10) Kết quả phỏng vấn về mức độ ƣu tiên lựa chọn test đánh giá mức độ phát triển thể lực của trẻ (n=25) Tiến trình thực nghiệm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giờ học GDTC cho trẻ 4-5 tuổi trƣờng mầm non Hoa Hồng Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể lực của trẻ trƣớc thực nghiệm Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể lực của trẻ sau thực nghiệm Kết quả quan sát về mức độ tích cực của trẻ khi tham gia giờ học GDTC sau thực nghiệm (n=28) Trang 26 31 32 33 34 35 36 43 44 45 47 48 49 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Đại hội Đảng khóa IX đã chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người”. [6] Đặc biệt giáo dục mầm non (GDMN) là một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học đặt nền móng đầu tiên cho sự phát triển nhân cách của con ngƣời. Chăm sóc giáo dục trẻ em ngay từ những tháng đầu tiên của cuộc sống là một việc làm hết sức cần thiết và có nghĩa vô c ng quan trọng trong sự nghiệp chăm lo đào tạo và bồi dƣỡng thế hệ trẻ, trở thành những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Mỗi một dân tộc yếu ớt, tức là cả nước yếu ớt, mỗi một người dân mạnh khỏe tức là cả nước mạnh khỏe”.[10] Nhƣ vậy giáo dục thể chất (GDTC) đƣợc coi là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng và có ý nghĩa vừa là tiền đề, vừa là điều kiện đến việc thực hiện thành công hay không các hoạt động của con ngƣời. Và đối với trẻ em - thế hệ tƣơng lai của đất nƣớc thì việc chăm sóc giáo dục trẻ lại cần phải đƣợc chú trọng hơn. Đặc biệt giáo dục thể chất cho trẻ thì càng phải đƣợc quan tâm nhiều hơn nữa bởi trong nghị quyết trung ƣơng IV về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân ghi rõ. “ ức khỏe là cái vốn qu nhất của mỗi con người và của toàn hội là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp â dụng và ảo vệ tổ quốc”.[3] Công tác GDTC là một bộ phận quan trọng của giáo dục phát triển toàn diện, có mối quan hệ mật thiết với giáo dục đạo đức, th m m và lao động. Hơn nữa, GDTC cho trẻ mầm non càng có 1 nghĩa quan trọng hơn, bởi cơ thể trẻ đang phát triển mạnh m , hệ thần kinh, hệ cơ xƣơng hình thành nhanh, bộ máy hô hấp đang hoàn thiện. Cơ thể trẻ còn non yếu dễ bị phát triển lệch lạc mất cân đối nếu không đƣợc chăm sóc, giáo dục đúng đắn thì có thể gây nên những thiếu sót trong sự phát triển cơ thể trẻ mà không thể khắc phục đƣợc. Nhận thức đƣợc điều đó, Đảng và Nhà nƣớc ta trong những năm gần đây đã đặc biệt chú trọng tới công tác chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Nhƣng thực tế trong quá trình thực hiện và theo dõi còn rất nhiều khó khăn: tình hình sức khỏe của trẻ còn nhiều vấn đề lo ngại, vẫn còn rất nhiều trẻ bị còi xƣơng, béo phì, trẻ suy dinh dƣỡng… Các điều kiện đảm bảo và chăm sóc sức khỏe trẻ còn chƣa đáp ứng. Cơ sở ở trƣờng và gia đình còn hạn chế, môi trƣờng học tập và sinh hoạt còn chƣa đƣợc đảm bảo. Đội ngũ giáo viên (GV) có chuyên môn còn ít, chính vì thế GDTC cho trẻ ở nƣớc ta cần tiến hành một cách mạnh m và có kế hoạch, cần đƣợc sự quan tâm của toàn xã hội, có nhƣ thế trẻ mới đƣợc phát triển toàn diện. GDTC cho trẻ mầm non là đề tài nghiên cứu đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Một số công trình khoa học về vấn đề này đã thành công nhƣ: Định hƣớng đổi mới chƣơng trình môn học GDTC cho sinh viên ngành sƣ phạm mầm non trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 theo hƣớng đào tạo nghề (luận văn thạc sĩ, Nguyễn Thị Hà – 2010). Qua quá trình nghiên cứu và đọc tài liệu, tôi nhận thấy chƣa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả giờ học giáo dục thể chất cho trẻ mầm non ở trƣờng mầm non Hoa Hồng. Từ đó tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả giờ học Giáo dục thể chất cho trẻ 4 - 5 tuổi trường mầm non Hoa Hồng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc”.  Mục đích nghiên cứu Mục đích nhằm tìm hiểu thực trạng giờ học giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 4- 5 tuổi trƣờng mầm non Hoa Hồng đồng thời phát hiện ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Trên cơ sở đó đề xuất ra một số giải pháp nhằm 2 nâng cao hiệu quả giờ học giáo dục thể chất cho trẻ 4 - 5 tuổi trƣờng mầm non Hoa Hồng- Phúc Yên- Vĩnh Phúc.  Giả thuyết khoa học Nếu lựa chọn và ứng dụng thành công các giải pháp nâng cao hiệu quả giờ học giáo dục thể chất cho trẻ 4 - 5 tuổi thì s nâng cao đƣợc chất lƣợng công tác GDTC của trƣờng mầm non Hoa Hồng - Phúc Yên - Vĩnh Phúc. 3 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lí luận xác định, định hƣớng nghiên cứu đề tài 1.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC cho trẻ mầm non Bƣớc sang thế kỷ mới- thế kỷ XXI, với xu hƣớng toàn cầu hóa và hội nhập là sự phát triển của nền kinh tế tri thức thì chúng ta càng thấm nhuần câu nói của Chủ Tịch Hồ Chí Minh “Dạy trẻ như trồng câ non”. “Giáo dục mẫu giáo tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. [9]. Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của GDMN trong sự hình thành phát triển nhân cách con ngƣời Việt Nam hiện đại, giáo dục trẻ trƣớc tuổi đi học, luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm, định hƣớng xác định mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục học sinh lứa tuổi mầm non. Nghị quyết số 14 NQ/TW ngày 11/1/1979 của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục đã chỉ rõ “…kết hợp các biện pháp thể dục khoa học và những biện pháp y học hiện đại để bảo vệ sức khỏe và rèn luyện các cháu, làm cho thể chất của các cháu ngay từ é đ được nuôi dưỡng và phát triển tốt.”[4]. Trong thƣ gửi tạp chí “Vì trẻ thơ” ngày 8/1/1997, nguyên Tổng bí thƣ Đỗ Mƣời đã viết: “Bảo vệ và chăm sóc giáo dục trẻ em, là một trong những mắt xích đầu tiên của quá trình triển khai chiến lược con người”. [11]. Quan điểm giáo duc hiện đại và tiến bộ nhấn mạnh rằng, cùng với việc chăm lo nuôi dƣỡng, bảo vệ sức khỏe của trẻ, chủ động tạo ra những kích thích, làm nảy sinh nhu cầu phát triển mới, từng bƣớc hoàn thiện và phát triển nhân cách của trẻ. Vì vậy, việc chăm sóc và giáo dục trẻ ngay từ những năm đầu tiên của cuộc sống, là một việc làm hết sức cần thiết và có nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp chăm lo đào tạo và bồi dƣỡng thế hệ trẻ trở thành những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc. 4 Con ngƣời cần phải đƣợc giáo dục, đào tạo một cách có hệ thống ngay từ khi bƣớc những bƣớc chập chững đầu tiên. Trong những điều kiện phát triển giáo dục một cách đặc biệt, thì những khả năng tiềm tàng to lớn của trẻ s đƣợc bộc lộ, và do đó việc hình thành nhân cách cho trẻ s thu đƣợc những thành công to lớn. Nhiều công trình khoa học trên thế giới và ở Việt Nam đã chứng minh lợi ích của việc “can thiệp” vào lứa tuổi mầm non đã chứng minh điều đó. Việc chăm sóc sức khỏe của trẻ một cách khoa học từ khi trẻ còn nhỏ s đảm bảo phát triển toàn diện, đúng hƣớng, làm cơ sở cho sự phát triển trong những giai đoạn tiếp theo của con ngƣời. Do vậy, giáo dục nói chung và GDTC nói riêng cho trẻ trƣớc tuổi đi học có nghĩa đặc biệt quan trọng. Nếu trẻ không đƣợc chăm sóc GDTC đúng đắn và có hệ thống s gây nên những thiếu sót trong sự phát triển cơ thể của trẻ mà về sau không thể khắc phục đƣợc. Có thể nói sự thành công trong bất kì hoạt động nào của trẻ cũng đều phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe. Sức khỏe tốt s tạo điều kiện cho trẻ tiếp thu quá trình giáo dục một cách toàn diện. Quan điểm chiến lƣợc về GD&ĐT đến năm 2020 là thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tất cả các bậc học, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII đã khẳng định: “Ở bậc học, cấp học, ngành học nhất thiết không thể coi nhẹ việc chăm sóc, ảo vệ sức khỏe cho học sinh, tạo mọi điều kiện cho các em được rèn luyện thông qua các hoạt động, đặc biệt là hoạt động thể dục thể thao, để bản thân các em luôn thoải mái về vật chất, tinh thần và xã hội.” [12]. 1.1.2. Cơ sở khoa học về GDTC cho trẻ lứa tuổi mầm non 1.1.2.1. Cơ sở khoa học xã hội  Cơ sở triết học: Trong đời sống thực tế xã hội, không có GDTC chung tồn tại ngoài điều kiện lịch sử cụ thể. Trong mỗi chế độ kinh tế xã hội nhất định đều có từng loại GDTC cụ thể. 5 Các nhà lý luận giáo dục duy tâm cho rằng, GDTC là bản tính hay nhu cầu bản năng của con ngƣời giống nhƣ các sinh vật khác, GDTC mang tính chất b m sinh của con ngƣời cũng tƣơng tự nhƣ “sự giáo dục” - bắt chƣớc của loài vật nhƣ đi, chạy, nhảy… Với lập luận này, trên thực tế họ đã phủ nhận vai trò của lao động nhƣ tƣ duy - một hiện tƣợng mới về chất đã làm cho con ngƣời khác biệt với các loài vật. Theo họ, thực tiễn của hình thức giáo dục này nhằm thỏa mãn những yêu cầu bản năng nào đó và hầu nhƣ không có liên quan đến yêu cầu xã hội. Do đó, họ đã phủ nhận mối quan hệ chặt ch giữa xã hội và giáo dục và cả nội dung của giáo dục. Các nhà lý luận duy vật cho rằng, GDTC là một hiện tƣợng xã hội, là phƣơng tiện phục vụ xã hội, chủ yếu nâng cao thể chất, đồng thời tác động mạnh m đến sự phát triển tinh thần của con ngƣời. Họ khẳng định rằng, chỉ khi nào con ngƣời tự giác tập luyện các bài tập thể chất, nhằm phát triển cơ thể của bản thân để chu n bị cho những hoạt động nhất định, thì lúc đó mới có GDTC thực sự. Các tƣ tƣởng tiến bộ về giáo dục toàn diện con ngƣời cho rằng, con ngƣời phải đƣợc phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, đã xuất hiện trong kho tàng văn hóa chung của xã hội loài ngƣời từ nhiều thế kỉ trƣớc đây. Trên cơ sở nghiên cứu một cách sâu sắc các quy luật khách quan của sự phát triển xã hội, Các Mác và Ăng- ghen đã chứng minh sự phụ thuộc của giáo dục và điều kiện vật chất, khám phá bản chất xã hội và giai cấp của giáo dục. Các Mác nhấn mạnh rằng: “Giáo dục trong tương lai sẽ kết hợp lao động sản xuất với trí dục và thể dục, đó không những là biện pháp tăng thêm sức sản xuất của xã hội, mà còn là biện pháp duy nhất để đào tạo con người phát triển toàn diện.” Công lao lớn nhất của C.Mác là phát hiện ra sự tái xuất trong mỗi con ngƣời để xã hội phát triển. Ông coi GDTC là một bộ phận hữu cơ của quá 6 trình giáo dục, là điều kiện tất yếu đối với sự phát triển con ngƣời một cách toàn diện. GDTC là phƣơng tiện quan trọng để phát triển thể lực con ngƣời và nó phải đƣợc bắt đầu từ lứa tuổi nhỏ. GDTC cho trẻ mầm non là cơ sở phát triển toàn diện, rèn luyện cơ thể, hình thành những thói quen vận động cần thiết cho cuộc sống. Nhƣ vậy, luận điểm về tính tất yếu của sự thống nhất giữa thể chất và tinh thần, luận điểm về sự phát triển toàn diện giữa các mặt giáo dục đức, trí, thể, m và lao động trong học thuyết Mác và sau này kế tục là V.I.Lênin đã trang bị cho lí luận GDTC phƣơng pháp nhận thức và cho phép nghiên cứu sâu sắc những quy luật sƣ phạm trong quá trình GDTC cho con ngƣời nói chung cũng nhƣ cho trẻ mầm non nói riêng.  Cơ sở tâm lí học: Căn cứ vào những kiến thức về tâm lý học trẻ em nhƣ: L thuyết hoạt động, các đặc điểm tâm lý lứa tuổi, các trạng thái tâm lý và các thuộc tính tâm lý của trẻ em, các nhà giáo dục thiết kế hệ thống phƣơng pháp GDTC ph hợp với trẻ em.  Cơ sở giáo dục học: GDMN cung cấp những kiến thức về mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục trẻ em, những quan điểm cơ bản, các nguyên tắc xây dựng chƣơng trình chăm sóc và giáo dục, các phƣơng pháp, hình thức tổ chức chăm sóc giáo dục trẻ, trong đó GDTC là một bộ phận của giáo dục phát triển toàn diện. 1.1.2.2. Cơ sở khoa học tự nhiên Cơ sở khoa học tự nhiên của lý luận GDTC là toàn bộ các môn khoa học mà nhiệm vụ của chúng là nghiên cứu những quá trình phát triển sinh học của con ngƣời. Những kiến thức về đặc điểm giải phẫu sinh lý, vệ sinh trẻ em giúp cho việc bảo vệ sức khỏe của trẻ, việc tổ chức sinh hoạt hợp lý và hoạt động vận động của các em. Những kiến thức khoa học này đƣợc xây dựng 7 trên cơ sở học thuyết của các nhà sinh học vĩ đại nhƣ: I.M.Xêtrênnốp (18291905), I.P.Paplốp (1849-1936) và những ngƣời kế tục. Các học thuyết đó bao gồm: Học thuyết về sự thống nhất giữa cơ thể và môi trƣờng, học thuyết về mối quan hệ tạm thời của các phản xạ có điều kiện và sự hình thành định hình động lực, học thuyết về hệ thần kinh cao cấp. 1.2. GDMN trong hệ thống quốc dân GDMN là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có vị trí quan trọng trong chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực con ngƣời, nhà giáo dục ngƣời Nga, Makarenko đã viết: “Những cơ sở căn ản của việc giáo dục trẻ đ được hình thành trước tuổi lên năm. Những điều dạy trẻ trong thời kì đó chiếm 90% tiến trình giáo dục trẻ về sau, việc giáo dục đào tạo con người vẫn tiếp tục, nhưng lúc đó ắt đầu nếm quả, còn những nụ hoa đ được vun trồng trong những năm đầu tiên”. Điều đó cho thấy rằng: Việc nuôi dạy “con người” bắt đầu từ những năm đầu của cuộc sống là một việc làm hết sức quan trọng và có nghĩa lớn lao về nhân văn, xã hội và kinh tế, nhƣng lại vô cùng vất vả và khó khăn. 1.2.1. Mục tiêu của GDMN Mục tiêu cuả GDMN là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, th m m , hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chu n bị cho trẻ vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và ph m chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm n, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. 1.2.2. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non và đánh giá sự phát triển của trẻ 1.2.2.1. Yêu cầu về nội dung giáo dục mầm non Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, sống hiện 8 thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, chu n bị cho trẻ từng bƣớc hòa nhập vào cuộc sống. Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lí của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dƣỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn; cung cấp kĩ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo. 1.2.2.2. Yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm non Đối với giáo dục nhà trẻ, phƣơng pháp giáo dục phải chú trọng giao tiếp thƣờng xuyên, thể hiện sự yêu thƣơng và tạo sự gắn bó của ngƣời lớn với trẻ; chú đặc điểm cá nhân trẻ để lựa chọn phƣơng pháp giáo dục phù hợp, tạo cho trẻ cảm giác an toàn về thể chất và tinh thần; tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ tích cực hoạt động giao lƣu cảm xúc, hoạt động với đồ vật và vui chơi, kích thích sự phát triển các giác quan và các chức năng tâm- sinh lí; tạo môi trƣờng giáo dục gần gũi và khung cảnh gia đình, giúp trẻ thích nghi với nhà trẻ. Đối với giáo dục mẫu giáo, phƣơng pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho trẻ đƣợc trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trƣờng xung quanh dƣới nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phƣơng châm “chơi mà học, học bằng chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trƣờng giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoat động một cách vui vẻ. Kết hợp hài hòa giữa giáo dục trẻ trong nhóm bạn với giáo dục cá nhân, chú đặc điểm từng trẻ để có phƣơng pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức hợp lí các hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù hợp với độ tuổi của nhóm / lớp, với khả năng của từng trẻ, với nhu cầu hứng thú của trẻ và với điều kiện thực tế. 1.2.2.3. Yêu cầu về đánh giá sự phát triển của trẻ Đánh giá sự phát triển của trẻ (bao gồm đánh giá trẻ hàng ngày và đánh giá trẻ theo giai đoạn) nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ, làm cơ sở cho việc xây 9 dựng kế hoạch và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp với trẻ, với tình hình thực tế ở địa phƣơng. Trong đánh giá phải có sự phối hợp nhiều phƣơng pháp, hình thức đánh giá; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ, đánh giá trẻ thƣờng xuyên qua quan sát hoạt động hàng ngày. 1.2.3. Chương trình giáo dục mầm non Chƣơng trình giáo dục mầm non đƣợc biên soạn trên cơ sở quy định của Luật Giáo dục và đã đƣợc Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo kí ban hành theo Thông tƣ số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 [5]. GDMN là một bộ phận trong hệ thống quốc dân. GDMN thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi. GDMN chia thành 2 giai đoạn: nhà trẻ và mẫu giáo. Giai đoạn nhà trẻ thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi; giai đoạn mẫu giáo thực hiện việc nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 đến 6 tuổi. Chƣơng trình GDMN là căn cứ để triển khai và chỉ đạo công tác chăm sóc, giáo dục trẻ trong các cơ sở GDMN, đồng thời là căn cứ để đào tạo, bồi dƣỡng GVMN, tăng cƣờng cơ sở vật chất và đảm bảo các điều kiện khác để nâng cao chất lƣợng GDMN. Chƣơng trình GDMN thể hiện mục tiêu GDMN, cụ thể hóa các yêu cầu về nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi, quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, th m m , hƣớng dẫn đánh giá sự phát triển của trẻ em ở lứa tuổi mầm non Chƣơng trình GDMN đƣợc ban hành là chƣơng trình khung, có kế thừa những ƣu việt của các chƣơng trình giáo dục trẻ trƣớc đây, đƣợc phát triển trên các quan điểm đảm bảo đáp ứng sự đa dạng của các vùng miền, các đối tƣợng trẻ, hƣớng đến sự phát triển toàn diện và tạo cơ hội cho trẻ phát triển. 10 Chƣơng trình GDMN là căn cứ cho việc quản lí, chỉ đạo và tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ ở tất cả các cơ sở giáo dục mầm non trên phạm vi cả nƣớc. 1.3. Giáo dục thể chất ở trƣờng mầm non 1.3.1. Vị trí và vai trò của môn GDTC đối với sự phát triển thể chất cho trẻ mầm non GDTC là một quá trình sƣ phạm tác động trực tiếp lên con ngƣời một cách có mục đích, có kế hoạch, có phƣơng pháp, phƣơng tiện nhằm phát triển năng lực con ngƣời để đáp ứng nhu cầu của xã hội. GDTC không chỉ tác động tích cực đến quá trình phát triển và hoàn thiện thể chất mà còn góp phần quan trọng phát triển các ph m chất đạo đức, nhân cách và những ph m chất cần thiết trong cuộc sống học tập và lao động. Mục tiêu của nền giáo dục nƣớc ta đặt ra là phải đào tạo ra những con ngƣời toàn diện về mọi mặt có đủ: Đức, Trí, Thể, M , Lao động. Bên cạnh công tác giáo dục văn hóa thì GDTC cũng chiếm một vị trí quan trọng, là một bộ phận không thể thiếu của giáo dục quốc dân. Nó là tiền đề giúp ngƣời học có đủ sức khỏe, tinh thần thoải mái, sảng khoái để tiếp thu kiến thức các bộ môn khác. GDTC trƣờng học là cơ sở nền học của TDTT quốc dân. Đây là một chiến lƣợc quan trọng. GDTC đối với trẻ em góp phần thúc đ y phát triển thân thể khỏe mạnh, tăng cƣờng thể chất. GDTC là một bộ phận không thể thiếu để thúc đ y sự phát triển toàn diện của trẻ em, là bộ phận hợp thành quan trọng của nền giáo dục phát triển toàn diện. Thân thể khỏe mạnh là cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục khác. GDTC liên hệ mật thiết với giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục th m m và lao động. GDTC không những có thể bồi dƣỡng ph m chất đạo đức cho trẻ em mà còn làm cho con ngƣời tinh thần khỏe mạnh, cuộc sống văn minh vui vẻ 11 có nghĩa, tạo nên hành vi thói quen văn minh nhƣ tôn trọng kỷ luật. Có trách nhiệm với tập thể, tính đoàn kết cao, khích lệ lòng tự tin, dũng cảm của bản thân. GDTC trong trƣờng học là yếu tố cơ bản để chu n bị sức khỏe, thể lực phục vụ cho lao động, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc. Vì kết quả của hoạt động GDTC là trình độ hoạt động thể lực của ngƣời học s đƣợc nâng cao. Đó là cơ sở để tiếp thu các thao tác lao động và giải quyết các nhiệm vụ mà thực tiễn đã đòi hỏi ngƣời lao động và giải quyết các k xảo vận động hoàn thiện. GDTC còn giúp trẻ em rèn luyện ý chí, tinh thần vƣợt khó. 1.3.2. Mục tiêu GDTC cho trẻ lứa tuổi mầm non từ 3 đến 6 tuổi - Mục tiêu GDTC cho trẻ giai đoạn từ 3 đến 6 tuổi nhằm giúp trẻ: + Khỏe mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thƣờng theo lứa tuổi. + Thực hiện đƣợc các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tƣ thế. + Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định hƣớng trong không gian. + Có k năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay. + Có một số hiểu biết về thực ph m và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khỏe. + Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe và đảm bảo sự an toàn của bản thân. - Nội dung phát triển vận động cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo: + Tập các động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp. + Tập luyện các k năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động. + Tập các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất