BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
- - -O0O- - -
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH TỪ LIÊM
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGHÀNH
: NGUYỄN THẾ DŨNG
: A18037
: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
- - -O0O- - -
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH TỪ LIÊM
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên nghành
: ThS. Phạm Thị Bảo Oanh
: Nguyễn Thế Dũng
: A18037
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2013
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn đến các Thầy, Cô giáo Trường Đại học
Thăng Long đã tận tình chỉ bảo và truyền đạt kiến thức cho chúng em trong suốt các
năm học qua. Dưới sự chỉ bảo tận tình của quý thầy cô đã giúp chúng em có được một
nền tảng kiến thức và có được hành trang để vững bước trên con đường tương lai. Đặc
biệt là cô ThS. Phạm Thị Bảo Oanh, đã hết lòng trực tiếp hướng dẫn, quan tâm và
truyền đạt nhiều kinh nghiệm cũng như cho em nhiều kiến thức quý báu trong suốt quá
trình chuẩn bị, thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc đến Ban Giám đốc, cũng như
các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tiếp
xúc, cọ xát với thực tế để em có thể học hỏi được nhiều kiến thức cũng như tích lũy
kinh nghiệm cho bản thân.
Với kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế
nên trong quá trình xây dựng khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của các Thầy, Cô giáo để khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Nguyễn Thế Dũng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...............................1
1.1. Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thƣơng mại ...............1
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại......................................................................1
1.1.2. Tổng quan về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..................................................2
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh .......................................................2
1.1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh .................................................2
1.1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh .....................................................3
1.1.3. Khái niệm cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..........................................4
1.1.4. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh ...........................................5
1.1.5. Vai trò của cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........................................5
1.1.6. Những quy định chung trong cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..........7
1.1.6.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh ...................7
1.1.6.2. Các phương thức cho vay ...................................................................................9
1.1.6.3. Quy trình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng .................10
1.1.6.4. Số tiền cho vay ..................................................................................................15
1.1.6.5. Thời hạn cho vay ..............................................................................................15
1.1.6.6. Các phương thức đảm bảo tiền vay ..................................................................16
1.2. Hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng thƣơng mại
.......................................................................................................................................17
1.2.1. Khái niệm hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh .......................17
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh .............................................................................................................................18
1.2.3 Chỉ tiêu đánh giá khả năng hiệu quả cho vay tại ngân hàng thương mại .......19
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính .......................................................................................19
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng ....................................................................................20
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh .....25
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan ..................................................................................25
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan .......................................................................................27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỪ LIÊM .....................................................................30
2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Từ Liêm .....................................................................................................30
2.1.1. Thông tin chung .................................................................................................30
Thang Long University Library
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm ................................................................30
2.2. Hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm...........................31
2.2.1. Quy định chung trong cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm ..........31
2.2.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Từ Liêm
.......................................................................................................................................39
2.2.2.1. Tình hình giải ngân cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn năm
2010 - 2012 ....................................................................................................................39
2.2.2.2. Tình hình thu nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn năm 2010
- 2012 .............................................................................................................................41
2.2.2.3. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn năm 2010
- 2012 .............................................................................................................................42
2.3. Hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Từ Liêm
giai đoạn năm 2010 - 2012...........................................................................................58
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm
.......................................................................................................................................58
2.3.1.1. Các chỉ tiêu định tính .......................................................................................58
2.3.1.2. Các chỉ tiêu định lượng ....................................................................................60
2.3.2. Đánh giá chung về hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm
.......................................................................................................................................66
2.3.2.1. Kết quả đạt được ..............................................................................................66
2.3.2.2. Hạn chế còn tồn tại...........................................................................................67
2.3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế .....................................................................68
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỪ LIÊM ...........72
3.1. Định hƣớng phát triển cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Từ Liêm
.......................................................................................................................................72
3.1.1. Định hướng chung cho sự phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Từ Liêm .......................................................72
3.1.2. Định hướng phát triển cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Từ Liêm .........73
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Từ Liêm
.......................................................................................................................................73
3.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn......................................................................74
3.2.2. Giải pháp nguồn nhân lực ................................................................................75
3.2.3. Hoàn thiện công tác thu thập thông tin ............................................................76
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/dự án .......76
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý vốn vay ...............................................................77
3.2.6. Nâng cao năng lực công nghệ ...........................................................................78
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................................78
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và chính quyền sở tại .................................................78
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .................................................................79
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ...80
KẾT LUẬN
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1. Quy trình chung trong cho vay DNNQD của ngân hàng thương mại .........11
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh.....................................34
Bảng 2.1. Doanh số cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn năm 2010 2012 ...............................................................................................................................39
Bảng 2.2. Doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn năm
2010 - 2012 ....................................................................................................................41
Bảng 2.3. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh phân theo hình
thức đảm bảo .................................................................................................................44
Bảng 2.4. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh phân theo thời
gian ................................................................................................................................47
Bảng 2.5. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh phân theo nhóm
nợ ...................................................................................................................................50
Bảng 2.6. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh phân theo ngành
kinh tế ............................................................................................................................54
Bảng 2.7. Nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh phân theo thời gian ..60
Bảng 2.8. Hệ số nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh .........................62
Bảng 2.9. Vòng quay vốn cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............................64
Bảng 2.10. Thu lãi cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh .......................................65
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Biểu đồ 2.1. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh phân theo hình
thức đảm bảo .................................................................................................................45
Biểu đồ 2.2. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh phân theo thời
gian ................................................................................................................................48
Biểu đồ 2.3. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh phân theo nhóm
nợ ...................................................................................................................................51
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh phân theo ngành
kinh tế ............................................................................................................................55
Biểu đồ 2.5. Nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh phân theo thời gian
.......................................................................................................................................61
Biểu đồ 2.6. Hệ số nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong tổng dư
nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh .................................................................62
Biểu đồ 2.7. Vòng quay vốn cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh ........................64
Biểu đồ 2.8. Thu lãi cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh .....................................65
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CBTD
CIC
DNNN
DNNQD
NHNN
NHTM
NNNo&PTNT (Agribank)
TCTD
TCTC
TP
TSCĐ
TSĐB
PASXKD
NXB
WTO
Tên đầy đủ
Cán bộ tín dụng
Credit Information Center-Trung tâm thông
tin tín dụng
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
Tổ chức tín dụng
Tổ chức tài chính
Thành phố
Tài sản cố định
Tài sản đảm bảo
Phương án sản xuất kinh doanh
Nhà xuất bản
World Trade Organization-Tổ chức thương
mại thế giới
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Sau chính sách mở cửa nền kinh tế năm 1986, nền kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển đầy triển vọng: GDP không ngừng được cải thiện, đời sống của người
dân ngày càng được nâng cao và trên hết vị thế về kinh tế, chính trị của Việt Nam đã
được biết đến, khẳng định trong mắt các nước ở khu vực và trên thế giới.
Trong bước phát triển đó, thì sự đóng góp của các thành phần kinh tế là rất đáng
kể. Đặc biệt là các DNNQD, với sự năng động, hoạt động trong nhiều lĩnh vực và số
lượng đông đảo, các DNNQD đã góp phần quan trọng vào việc tăng thu nhập quốc dân
GDP, giải quyết vấn đề việc làm… Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam
thực hiện hội nhập và toàn cầu hóa một cách toàn diện như hiện nay thì các doanh
nghiệp đã và đang phải đối diện với những thách thức, khó khăn không ít. Kể đến là sự
thiếu hụt về vốn, sự lạc hậu công nghệ, sự kém cạnh tranh trong mẫu mã, chất lượng
sản phẩm và chất lượng lao động còn thấp.
Để có thể nâng cao công nghệ, chất lượng sản phẩm và cải thiện sức cạnh tranh
của các doanh nghiệp thì việc mở rộng và phát triển hoạt động cho vay của các
DNNQD là một yêu cầu tất yếu. Nhận thấy nhu cầu này, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Từ Liêm đã có những chiến lược nhằm
thu hút và đẩy mạnh hoạt động cho vay với đối tượng này. Mặc dù vậy, hiệu quả cho
vay còn chưa cao, lợi nhuận cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn còn nhỏ,
chưa tương xứng với khả năng cho vay của Chi nhánh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc cho vay đối với Chi nhánh, vì thế em đã
quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Từ Liêm” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại
học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
+ Làm rõ cơ sở lý luận về cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
ngân hàng thương mại.
+ Phân tích thực trạng hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Từ Liêm.
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Từ Liêm.
Thang Long University Library
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Từ Liêm
Phạm vi được nghiên cứu của đề tài: thực trạng hiệu quả cho vay doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và hiệu quả cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Từ Liêm giai đoạn 2010 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu, trong đó chủ yếu là các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê, miêu tả
- Phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối số liệu, các chỉ tiêu qua các năm
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng
biểu, đồ thị, kết cấu của khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Từ
Liêm.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Từ Liêm.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản xuất
kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. NHTM được coi như là một định chế tài
chính quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt
động dịch vụ của ngân hàng càng được nâng cao và quen thuộc với đời sống con
người. Mọi công dân đều chịu tác động từ các ngân hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi
tiền, một người vay hay đơn giản là người đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay
vốn và sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng.
Lịch sử đã chỉ ra rằng ngân hàng đã tồn tại từ Ngân hàng thợ vàng, bắt đầu với
những nghiệp vụ đơn giản như việc đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng và cho vay
nặng lãi của người giàu đến sự ra đời của NHTM xuất phát từ vận động của tư bản
thương nghiệp và gắn liền với quá trình luân chuyển của tư bản thương nghiệp và ngày
nay NHTM hiện đại với thanh toán điện tử và vi tính hóa. Sau năm 1986, Đại hội
Đảng lần VI đã đề ra mục tiêu: “Đổi mới toàn diện–Ngân hàng phát triển một bước
mới”. Vậy NHTM là gì?
Trong giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” của Trường Đại học Thăng
Long do PGS.TS. Mai Văn Bạn làm chủ biên có đề cập như sau:
Ở Mỹ: “NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.”
Ở Pháp: “NHTM là những xí nghiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới
hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
dịch vụ tài chính.”
Nhà kinh tế học David Begg định nghĩa: “NHTM là trung gian tài chính có giấy
phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay và mở các tài khoản tiền gửi.”
Theo khoản 3 điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 giải thích:
“NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
Theo khoản 12 điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số số 47/1010/QH12 giải thích:
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua
tài khoản.”
Tóm lại, NHTM là loại hình định chế tài chính trung gian hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là loại định chế tài chính trung gian
1
Thang Long University
Library
quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường, góp phần tạo lập và cung
ứng cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.
1.1.2. Tổng quan về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quan niệm về doanh nghiệp, theo khoản 1 điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2005
có định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Trong đó, “kinh doanh” phải được
hiểu là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi.
Vậy, ta có thể hiểu “Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp mà
nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể, tư nhân một người hay một nhóm người hoặc có sở
hữu Nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống (không kể các đơn vị đầu tư
nước ngoài); được tồn tại lâu dài, được bình đẳng trước pháp luật và có tính sinh lợi
hợp pháp chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ của
pháp luật.”
1.1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Thứ nhất, khả năng tài chính: Nhìn chung, các DNNQD đều có khả năng tài
chính hạn hẹp; do vậy, các DNNQD phần lớn dựa vào nguồn vốn từ các nguồn như
vay của người thân, vay của khu vực tín dụng không chính thức, một phần được tài trợ
từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Do khả năng tài chính của DNNQD ảnh hưởng
trực tiếp đến uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh
doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hóa chi
phí bằng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy,
khả năng tài chính của DNNQD tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của chính DNNQD. Nguyên Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng đồng chí
Đỗ Mười đã có lần đề cập vấn đề mà Việt Nam phải đối mặt trong phát triển kinh tế
bằng 3 chữ: “Vốn, vốn và vốn”. Có thể nói, vốn đang là vấn để khó khăn nhất đối với
hầu hết các DNNQD trong việc phát triển.
Thứ hai, cơ cấu quản lý linh hoạt: Các DNNQD thường thích hợp với những cơ
cấu tổ chức đơn giản. Số lượng nhân viên không nhiều và các nhân viên này thường
phải đảm nhận công việc theo kiểu đa năng. Phần lớn các chủ doanh nghiệp vừa phải
đảm nhận vai trò quản trị (điều hành và chỉ huy nhân viên) vừa phải đảm nhiệm vai trò
lãnh đạo (tìm kiếm và quyết định cơ hội đầu tư). Mặt khác, vốn của thành phần kinh tế
này là do những chủ thể kinh doanh tình nguyện đóng góp, do các cổ đông đóng góp
hay do liên doanh liên kết… bằng tiền hoặc tài sản. Vì thế họ có toàn quyền quyết định
ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng, nhu cầu của thị trường đối với loại hàng
2
hoá mà họ kinh doanh. Mặc dù quy mô hoạt động khá bé nhỏ, song đó lại là một lợi
thế cho các DNNQD tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ ba, công nghệ sản xuất thiếu đồng bộ: Trình độ công nghệ là yếu tố quyết
định đến năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí
nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNQD. Hiện
tại, các DNNQD có công nghệ hiện đại không nhiều, chỉ có một số công ty liên doanh,
công ty có vốn đầu tư nước ngoài được trang bị máy móc và dây truyền tiên tiến, còn
lại sử dụng các công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ. Điều đó làm cho năng
suất, chất lượng sản phẩm của DNNQD rất thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
Thứ tư, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dễ thích ứng: Người
quản lý thường là chủ sở hữu hoặc là người có vốn lớn nhất nên họ được quyền đưa ra
các quyết định. Cũng do quy mô hoạt động nhỏ với khả năng tự quyết, nên người quản
lý có thể chớp lấy những cơ hội kinh doanh thuận lợi. Vì vậy, các DNNQD có sự thích
ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường. Việc thâm nhập vào thị trường hàng hoá
trong giai đoạn này, sẽ đem lại cho DNNQD thành công và khi sản phẩm bị thị trường
từ chối thì DNNQD dễ dàng rút lui và lựa chọn mặt hàng kinh doanh khác trong phạm
vi được phép sao cho có lợi nhất phù hợp với khả năng của mình. Vì vậy đây là một
thế mạnh để doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia thị trường với DNNN.
1.1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Thứ nhất, thu hút lượng lớn vốn đầu tư của tư nhân vào sản xuất kinh doanh,
khai thác các nguồn vốn trong nước.
Sự phát triển nhanh chóng của DNNQD đã tạo ra một kênh đầu tư mới để khai
thác và phát huy có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong các ngành nghề, lĩnh vực phù hợp với chính sách khuyến khích đầu
tư trong nước, đồng thời khắc phục khuynh hướng chỉ dựa vào đầu tư bằng vốn ngân
sách nhà nước. Trên thực tế, nhiều DNNQD đã có bước phát triển mới về đầu tư mở
rộng quy mô, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ quản lý, đã tham gia xuất
khẩu có hiệu quả, nhất là ngành dệt may, chế biến lương thực, thực phẩm… Như vậy,
nhờ đa dạng hóa các loại hình sản xuất kinh doanh, hàng năm các DNNQD đã thu hút
được một lượng vốn đáng kể của dân cư góp phần khắc phục được một nghịch lý trong
nhiều năm, các doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư trong khi đó lượng vốn trong dân còn
nhiều khả năng tiềm ẩn chưa khai thác. Tuy lượng vốn thu hút vào từng doanh nghiệp
không lớn nhưng số lượng DNNQD phát triển nhiều nên toàn bộ vốn thu hút vào sản
xuất kinh doanh ngày càng tăng.
Thứ hai, góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, là động lực phát
triển của nền kinh tế
DNNQD với sự đa dạng về lĩnh vực hoạt động, đã tạo nên môi trường cạnh tranh
trong nền kinh tế với các DNNN. Sự phát triển của DNNQD đã tác động mạnh mẽ đến
3
Thang Long University
Library
DNNN, buộc các doanh nghiệp này phải đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức
kinh doanh để tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường. Như vậy, sự phát triển của
DNNQD đã góp phần quan trọng hình thành và xác lập vị trí của chủ thể sản xuất kinh
doanh theo yêu cầu của cơ chế thị trường, đẩy nhanh việc hình thành nền kinh tế nhiều
thành phần, thúc đẩy cải cách doanh nghiệp nhà nước, cải tổ cơ chế quản lý theo
hướng thị trường, mở cửa hợp tác với bên ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thứ ba, góp phần tăng thu Ngân sách Nhà nước
Sản xuất kinh doanh phát triển là tiền đề tạo ra nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Do vậy, để tăng nguồn thu cho ngân sách, biện pháp quan trọng nhất là không ngừng
phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tồn tại và phát
triển là phần đóng góp to lớn cho ngân sách Nhà nước (khoảng 30%) thông qua thuế
và các khoản khác. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có vai trò điều hoà thu nhập
cũng như đóng góp vào Ngân sách Nhà nước.
Thứ tư, góp phần vào tạo ra thị trường vốn rộng lớn, đầy tiềm năng cho ngân
hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, DNNQD ngày càng phát triển đặc biệt là khu vực
kinh tế tư nhân và cá thể. Với tốc độ phát triển nhanh chóng cả về quy mô và chất
lượng, các DNNQD đã tạo ra một nhu cầu lớn cho ngân hàng cả về vốn, thanh toán và
các dịch vụ qua NHTM. Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng ngày càng phát triển
1.1.3. Khái niệm cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang tính truyền thống của
ngân hàng và phát triển ngày càng đa dạng, phong phú. Cùng với sự phát triển kinh tế
thị trường, nhu cầu vốn càng gia tăng, hoạt động cho vay ngày một phát triền và vẫn
giữ một vị trí quan trọng. Do vậy, việc làm rõ khái niệm cho vay là cần thiết, cụ thể:
Trong giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” của Trường Đại học Thăng
Long do PGS.TS. Mai Văn Bạn làm chủ biên có đề cập như sau: “Cho vay của NHTM
là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách
hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng
giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”
Ở Việt Nam theo khoản 16 điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
do Quốc hội ban hành ngày 16/06/2010, cho vay tại NHTM được định nghĩa là “một
hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Vậy có thể hiểu một cách khái quát rằng, cho vay DNNQD là hình thức cho
vay mà theo đó NHTM giao hoặc cam kết giao cho DNNQD sử dụng một khoản
tiền để dùng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng
cho vay với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi.
4
1.1.4. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Một là, nhu cầu vay vốn của DNNQD là rất lớn. Nguồn vốn là điều kiện tiên
quyết để DNNQD hoạt động kinh doanh nên doanh nghiệp luôn nghĩ tới việc gia tăng
tất cả các nguồn vốn có thể huy động được phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh,
mở rộng quy mô, mở rộng thị trường kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn vay từ ngân
hàng giúp DNNQD đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động, giúp ổn định nguồn vồn,
tăng tính chủ động cho doanh nghiệp trong kế hoạch sản xuất kinh doanh. Mặt khác,
vốn vay cũng giúp DNNQD hình thành TSCĐ, đổi mởi công nghệ làm tăng năng suất,
chất lượng và tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hai là, các DNNQD luôn phải đối mặt với những rủi ro trong kinh doanh, trong
trường hợp DNNQD kinh doanh không hiệu quả, làm ăn thua lỗ… nên không có khả
năng trả nợ hay trong trường hợp doanh nghiệp không muốn trả nợ cho ngân hàng khi
đến hạn trả nợ. Vì vậy, trừ những doanh nghiệp có uy tín cao ngân hàng thường yêu
cầu doanh nghiệp phải có TSĐB khi vay vốn ngân hàng nhằm hạn chế bớt các thiệt hại
cho ngân hàng khi DNNQD có khó khăn không trả được nợ. Ngoài ra, bảo đảm tiền
vay cũng ràng buộc trách nhiệm vật chất, buộc các doanh nghiệp phải thận trọng trong
việc sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả và hợp pháp, trả nợ cho ngân hàng đúng
hạn để thu hồi TSĐB thuộc sở hữu của doanh nghiệp, nâng cao uy tín và tạo điều kiện
thiết lập mối quan hệ lâu dài với ngân hàng.
Ba là, các DNNQD khi được vay vốn tại ngân hàng đều có kế hoạch kinh doanh
cụ thể, khả thi và cam kết khi được vay vốn sẽ sử dụng vốn đúng theo kế hoạch đã
được thẩm định. Tuy nhiên, do doanh nghiệp cố tình làm sai hoặc do các sự kiện ngoài
ý muốn mà DNNQD sử dụng vốn vay cho các mục đích khác với kế hoạch ban đầu.
Khi đó nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra vì phương án sử dụng vốn này chưa được ngân hàng
thẩm định xem có khả năng thu hồi được đầy đủ nợ gốc và lãi. Một trường hợp khác
là khi doanh nghiệp cố tình lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng, thiếu thiện chí trả
nợ dẫn tới nguy cơ xảy ra rủi ro đọng vốn hoặc rủi ro mất vốn cho ngân hàng.
1.1.5. Vai trò của cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.5.1. Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc
độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân phối vốn một cách hiệu quả
Một trong những đặc điểm quan trọng của NHTM là khả năng tạo tiền thông qua
hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối lượng tiền cung ứng
thì NHNN có thể tăng hạn mức tín dụng của các NHTM đối với nền kinh tế và ngược
lại. Do vậy, thông qua hình thức tín dụng, NHNN có thể kiểm soát được khối lượng
tiền cung ứng trong lưu thông.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung và DNNQD nói riêng luôn có sự phối hợp không nhịp nhàng
5
Thang Long University
Library
về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền cần thiết để dự trữ vật tư hàng hóa cho quá
trình sản xuất kinh doanh trước đó. Vì vậy, luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp
không ổn định. Nguồn vốn DNNQD tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ
dân cư…được NHTM huy động và sử dụng để đầu tư cho các DNNQD đang tạm thời
thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng cũng như
cho nhu cầu chi của NSNN khi chưa có nguồn thu.
Thứ hai, góp phần đẩy mạnh đầu tư phát triển, thúc đẩy quá trình mở rộng mối
quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Trước xu thế quốc tế hóa, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra.
Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các
thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu
với các doanh nghiệp nước ngoài. Đối với các DNNQD thì việc này vô cùng quan
trọng, có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của cả doanh nghiệp, tới cán cân xuất nhập
khẩu của một quốc gia.
1.1.5.2. Đối với ngân hàng thương mại
Thứ nhất, mở rộng phạm vi hoạt động của NHTM
DNNQD bao gồm các loại hình đó là doanh nghiệp tư nhân, các công ty (Công ty
cổ phần (Nhà nước sở hữu dưới 50% vốn điều lệ), công ty trách nhiệm hữu hạn (Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên), công ty hợp danh, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp đoàn thể. Đây là đối tượng
cho vay với số lượng doanh nghiệp lớn, lại đa dạng hóa về lĩnh vực ngành nghề kinh
doanh, đa dạng hóa về địa bàn hoạt động nên việc cho vay loại hình này giúp NHTM
tối ưu hóa mạng lưới chi nhánh, địa bàn hoạt động rộng khắp và ngày càng khẳng định
vai trò cũng như vị trí của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, góp phần gia tăng lợi nhuận của NHTM
Được thành lập với mục đích đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng trong cả
một chu kỳ kinh doanh, từ đó giúp ổn định nguồn tài chính và tăng tính chủ động trong
việc lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, do đó là nguồn thu
chính đem lại lợi nhuận lớn cho NHTM.
1.1.5.3. Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, giúp doanh nghiệp hình thành cơ cấu vốn
Để thực hiện các quyết định đầu tư, các doanh nghiệp có thể sử dụng từ hai nhóm
nguồn vốn là vốn tự có và vốn đi vay nhưng mức cho vay còn tùy thuộc điều kiện và
yêu cầu theo quy định, luật định. Nếu vốn vay quá lớn thì chi phí bị đẩy vào giá thành
sẽ tăng, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nên các doanh nghiệp phải
xây dựng cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn tối ưu là sự kết hợp hợp lý các nguồn vốn tài trợ cho
kinh doanh của một doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa hóa giá trị thị trường của
doanh nghiệp tại mức giá vốn bình quân thấp nhất.
6
Thứ hai, giúp doanh nghiệp mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất
DNNQD luôn có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, mua
sắm thiết bị song vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có hạn, chưa đáp ứng được ngay
nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh này. Do đó, vay vốn ngân hàng là giải pháp giúp
doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh ngay, tăng cường năng
lực cạnh tranh và mở rộng khả năng chiếm lĩnh thị trường. Nhưng ngân hàng chỉ cho
doanh nghiệp vay khi có PASXKD/dự án đầu tư khả thi và hiệu quả, nếu doanh nghiệp
lập phương án sản xuất kinh doanh chưa thực sự hợp lý, ngân hàng sẽ tư vấn giúp
doanh nghiệp điều chỉnh phù hợp hơn với tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực của
doanh nghiệp từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất. Đặc biệt, khi vay vốn ngân hàng,
doanh nghiệp luôn chịu sức ép của việc vay-trả nợ, buộc các doanh nghiệp phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh, tăng thu nhập không chỉ trang trải chi phí hoạt động mà còn
trả đầy đủ nợ cho ngân hàng.
1.1.6. Những quy định chung trong cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.6.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(1) Nguyên tắc cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm
bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Khách hàng vay vốn của NHTM phải đảm bảo
các nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Vốn vay phải đƣợc sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng cho vay.
Đây là nguyên tắc cần thiết đối với các doanh nghiệp nói chung và DNNQD nói
riêng khi xin vay, bởi lẽ các khoản tiền vay cung ứng cho các doanh nghiệp phải đáp
ứng các mục tiêu cụ thể trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp
có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, kế
hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các tài liệu khác có liên quan để ngân hàng xem
xét cho vay và quyết định lập hợp đồng cho vay khi hợp lệ. Hơn nữa, đây cũng là cơ
sở sau khi giải ngân, ngân hàng kiểm soát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, nếu
doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp xử lý
thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
Thứ hai: Vốn vay phải đƣợc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng cho vay.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất là giao dịch cung cầu về vốn, cho vay chỉ
giao dịch quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định. Bởi, nguồn vốn cho vay của
ngân hàng chủ yếu là vốn huy động. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời
cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng đòi hỏi người vay vốn
phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn; nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu
đúng hạn các khoản cho vay thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá
7
Thang Long University
Library
sản. Thêm vào đó, khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho ngân hàng
(trả nợ gốc) với khoản phí (lợi tức và phí) nhất định cho việc sử dụng vốn vay để ngân
hàng bù đắp chi phí trong hoạt động kinh doanh cũng như tạo ra lợi nhuận cho chính
ngân hàng.
(2) Điều kiện cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Các DNNQD muốn được vay vốn ngân hàng phải có đủ các điều kiện sau đây:
Một là, khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân
sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Mối quan hệ cho vay giữa NHTM và khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo
vệ, do đó nó phải được tạo lập trên cơ sở quy định của pháp luật. Vì vậy các chủ thể
tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý.
Hai là, vốn vay có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
Nguồn vốn vay phải được sử dụng vào những mục đích nhất định, mục đích sử
dụng vốn không vi phạm pháp luật. Mục đích sử dụng vốn vay phải phù hợp với điều
lệ, kế hoạch sản xuất kinh doanh, giấy phép kinh doanh được cấp. Khách hàng phải
thỏa mãn điều kiện này vì khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó
sẽ bị phong tỏa hoặc tịch thu, từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi
đúng hạn cho ngân hàng.
Ba là, khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn
cam kết.
Khi đã hoàn tất việc thẩm định các giấy tờ về mặt pháp lý và mục đích vay vốn,
các CBTD bắt đầu đi sâu vào phân tích khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của người vay chủ yếu được thể hiện:
- Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
cung cấp dịch vụ.
- Có lãi trong kinh doanh, trường hợp lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục
lỗ, đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Bốn là, khách hàng phải có phƣơng án đầu tƣ, sản xuất kinh doanh dịch vụ
khả thi và có hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật.
Khi khách hàng có nhu cầu xin vay vốn lớn, thời gian dài đòi hỏi phải xây dựng
dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh. Ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở
dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất sau khi đã được xem xét, thẩm định chặt chẽ,
khẳng định tính hiệu quả và tính khả thi của PASXKD/dự án đầu tư. Do đó, quyết định
cấp một khoản cho vay theo PASXKD/dự án đầu tư là một quyết định quan trọng, đòi
hỏi trình độ chuyên môn cao của các CBTD.
Năm là, thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay
Đảm bảo tiền vay là một trong những biện pháp quan trọng nhằm bảo đảm việc
thực hiện nghĩa vụ trả nợ đến cùng của người vay vốn với ngân hàng. Nguyên tắc này
8
nhằm mục tiêu nâng cao độ an toàn và khả năng thu nợ, giảm rủi ro trong hoạt động,
bảo đảm khả năng tồn tại của một NHTM. Hiện nay ở các ngân hàng, hệ thống các
biện pháp đảm bảo tiền vay có nhiều song chủ yếu là cho vay có đảm bảo bằng tài sản.
Trong đó, danh mục tài sản được đem thế chấp hoặc cầm cố để xin cấp tín dụng rất đa
dạng và phong phú, song nói chung các doanh nghiệp thường dùng bất động sản,
phương tiện vận chuyển hay các tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo cho món
tiền vay.
1.1.6.2. Các phương thức cho vay
(1) Theo phương pháp cho vay
Cho vay từng lần: Phương thức cho vay này áp dụng đối với doanh nghiệp vay
vốn không thường xuyên hoặc vay có tính chất mùa vụ, có nguồn thu không ổn định,
có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng
cho vay làm thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng cho vay. Mức trả nợ và kỳ
hạn nợ đối với hình thức cho vay từng lần có thể được xác định dựa trên cơ sở chu kỳ
sản xuất kinh doanh hoặc theo khả năng thu tiền tại thời điểm gần nhất của khách
hàng.
Cho vay trả góp: Ngân hàng cho vay và doanh nghiệp xác định và thỏa thuận số
lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời hạn cho vay. DNNQD vay có phương án trả nợ vay và lãi vay bằng các khoản thu
nhập có cơ sở, ổn định.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Theo phương thức này thì ngân hàng và
DNNQD sẽ xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất
định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Áp dụng đối với khách hàng có sản xuất
kinh doanh ổn định, có hiệu quả và có quan hệ thường xuyên, uy tín trong giao dịch
thanh toán với ngân hàng, có nhu cầu vay vốn phát sinh thường xuyên, liên tục.
Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ): Là phương thức ngân hàng cùng một hoặc một
số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay đối với một dự án vốn hoặc phương án vay
vốn của khách hàng; trong đó ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối
dàn xếp. Cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của NHNN và
hướng dẫn của ngân hàng.
(2) Theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay từ 12 tháng trở
xuống, đây thường là các khoản vay nhằm bổ sung vốn lưu động, thời gian quay vòng
của vốn lớn.
Cho vay trung hạn:hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay là từ trên 12
tháng đến 60 tháng. Ngân hàng cho vay trung hạn để tài trợ các TSCĐ, sửa chữa, mua
sắm thêm phương tiện vận tải, trang thiết bị mới hoặc để thay đổi sản phẩm hàng hóa.
9
Thang Long University
Library
- Xem thêm -