Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng(hoặc hiệu quả sử dụng vốn) của ngân hàng ...

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng(hoặc hiệu quả sử dụng vốn) của ngân hàng thương mại việt nam

.DOC
127
77
140

Mô tả:

Khoá luận tốt nghiệp toán 0 Khoa kế MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU TÓM TẮT KHOÁ LUẬN LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1 PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC.............................................................................3 1.1.TSCĐ VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH…………...3 1.1.1. Khái niệm TSCĐ.................................................................................3 1.1.2. Đặc điểm TSCĐ..................................................................................6 1.1.3. Phân loại TSCĐ..................................................................................7 1.2.CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ……………………………………… 8 1.2.1. Chứng từ kế toán TSCĐ......................................................................8 1.2.2. Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán................................................8 1.2.3. Phương pháp và nội dung hạch toán TSCĐ......................................10 1.3. KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC ………….13 1.3.1. Vai trò kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính.............13 1.3.2. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ.................................................................14 1.3.3. Nội dung và trình tự kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính ..........................................................................................................15 1.3.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán....................................................16 1.3.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán...................................................18 1.3.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán.....................................................26 PHẦN 2:THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO AASC THỰC HIỆN.....................................................................................28 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) ……………………………………….28 2.1.1. Quá trình hình thành và lĩnh vực hoạt động.....................................28 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy kế toán....................................................29 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty......................................29 2.1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty..........................................30 2.1.2.3. Đội ngũ nhân viên.....................................................................31 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Công ty.....................................31 2.1.3.1. Các loại hình dịch vụ Công ty cung cấp....................................31 2.1.4. Kết quả hoạt động của Công ty............................................................................33 2.2. KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO AASC THỰC HIỆN TẠI MỘT SỐ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG …………………… 34 2.2.1. Tiếp cận khách hàng.........................................................................35 Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A Khoá luận tốt nghiệp toán 1 Khoa kế 2.2.2. Lập kế hoạch chiến lược...................................................................35 2.2.3. Thiết kế chương trình kiểm toán TSCĐ.............................................40 2.2.3.1. Đánh giá rủi ro kiểm toán trên toàn bộ báo cáo tài chính..........40 2.2.3.2. Đánh giá rủi ro cho khoản mục TSCĐ tại hai khách hàng.........43 2.2.3.3. Đánh giá về mức trọng yếu và phân bổ ước lượng về tính trọng yếu ..................................................................................................45 2.2.4. Thực hiện kế hoạch kiểm toán...........................................................53 2.2.4.1. Thực hiện thủ tục phân tích.......................................................53 2.2.4.2. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.............................................54 2.2.5. Kết thúc cuộc kiểm toán....................................................................74 2.2.5.1. Soát xét giấy tờ làm việc của kiểm toán viên............................74 2.2.5.2. Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính.......74 2.2.5.3. Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý.............................75 PHẦN 3:BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI AASC...76 3.1. NHẬN XÉT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY… 76 3.1.1. Nhận xét chung về Công ty...............................................................76 3.1.2. Những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động kiểm toán tại AASC ..........................................................................................................78 3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI AASC ………………………...82 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại AASC....................................................................................82 3.2.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại AASC............................................................................84 3.2.2.1. Sử dụng ý kiến của chuyên gia..................................................84 3.2.2.2. Áp dụng các thủ tục phân tích...................................................86 3.2.2.3. Hoàn thiện công tác tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB........88 3.2.2.4. Việc áp dụng chương trình kiểm toán trong môi trường tin học90 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A Tóm tắt khoá luận 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính KSNB Kiểm soát nội bộ KTV KTV SXVC Sản xuất vật chất TM,DV Thương mại, dịch vụ TNHH Trách nhiệm hữu hạn TK Tài khoản TSCĐ Tài sản cố định XDCB Xây dựng cơ bản XDCB Xây dựng cơ bản VNĐ Việt Nam đồng Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A Khoa kế toán Tóm tắt khoá luận 1 Khoa kế toán Phần 1: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính. 1.1. TSCĐ với hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1.1. Khái niệm TSCĐ TSCĐ hữu hình: Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:  Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;  Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;  Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;  Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành; TSCĐ vô hình: Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC:: TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả… Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04: TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình cũng tương tự như tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03. TSCĐ thuê tài chính: Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06: Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A Tóm tắt khoá luận 1 Khoa kế toán thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. TSCĐ thuê tài chính là những tài sản chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đi thuê. Nhưng bên thuê phải có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý về quản lý, bảo dưỡng, giữ gìn, sử dụng và trích khấu hao cho TSCĐ thuê tài chính như một TSCĐ của doanh nghiệp. Khấu hao TSCĐ: Theo QĐ 206: Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ . Theo Chuẩn mực kế toán Việt nam số 03: có ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm:  Phương pháp khấu hao đường thẳng  Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; và  Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm. Nguyên giá của TSCĐ: Theo QĐ 206: Nguyên giá TSCĐ hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. 1.1.2. Đặc điểm TSCĐ TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A Tóm tắt khoá luận 1 Khoa kế toán dài. TSCĐ là cơ sỏ vật chất chủ yếu, giúp cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu về hoạt động về tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh Đặc điểm cơ bản nhất của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất – kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh… 1.1.3. Phân loẠi TSCĐ Theo công dụng kinh tế: TSCĐ gồm 4 loại:  TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh  TSCĐ hành chính sự nghiệp  TSCĐ phúc lợi  TSCĐ chờ xử lý Theo nguồn hình thành: TSCĐ gồm có 4 loai:  TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp;  TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung (từ các quỹ xí nghiệp…)  TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay;  TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn liên doanh hoặc vốn cổ phần (góp vốn bằng hiện vật là TSCĐ) Theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư, TSCĐ gồm 3 loại:  TSCĐ hữu hình  TSCĐ vô hình  TSCĐ thuê tài chính Theo tính chất sở hữu: TSCĐ gồm có 2 loại:  TSCĐ tự có  TSCĐ thuê ngoài Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A Tóm tắt khoá luận 1 Khoa kế toán 1.2. Công tác kế toán TSCĐ 1.2.1. Chứng từ kế toán TSCĐ Kế toán TSCĐ sử dụng các chứng từ chủ yếu sau: Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01 – TSCĐ) Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu 02 – TSCĐ)… 1.2.2.  Hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán Hệ thống tài khoản TSCĐ hữu hình: TK 211, bao gồm những tiểu khoản sau: TK 2111 “Nhà cửa, vật kiến trúc” TK 2112 “Máy móc, thiết bị” TK 2113 “Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn” TK 2114 “Thiết bị, dụng cụ quản lý” TK 2115 “Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm” TK 2118 “TSCĐ khác” TSCĐ vô hình: TK 213, bao gồm những tiểu khoản sau: TK 2131 “Quyền sử dụng đất” TK 2132 “Quyền phát hành” TK 2133 “Bản quyền, bằng sáng ahế” TK 2134 “Nhãn hiệu hàng hoá” TK 2135 “Phần mềm máy vi tính” TK 2136 “Giấy phép và giấy phép nhượng quyền” TK 2138 “TSCĐ vô hình khác” TSCĐ thuê tài chính : TK 212 Để theo dõi hao mòn TSCĐ, kế toán sử dụng TK 214 và theo dõi ngoài bảng nguồn vốn khấu hao cơ bản của doanh nghiệp trên TK 009. Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A Tóm tắt khoá luận 1 Khoa kế toán TK 214 có 4 tiểu khoản sau: TK 2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình” TK 2142 “Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính” TK 2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình” TK 2147 “Hao mòn bất động sản đầu tư” Sổ sách kế toán TSCĐ:  Các doanh nghiệp sử dụng sổ (thẻ) TSCĐ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo bộ phận sử dụng hoặc theo loại TSCĐ. Để hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ, tương ứng với 4 hình thức sổ kế toán chủ yếu sẽ có các loại sổ kế toán tổng hợp phù hợp. 1.2.3. Phương pháp và nội dung hạch toán TSCĐ Trình từ kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ vô hình Trình tự kế toán tăng giảm TSCĐ thuê tài chính 1.3. Kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.3.1. Vai trò kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.3.2. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mục và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không Mục tiêu kiểm toán tài chính gồm có 6 mục tiêu chung. Đối với khoản mục TSCĐ trên BCTC, 6 mục tiêu chung này đựơc cụ thể hoá thành các mục tiêu đặc thù 1.3.3. Nội dung và trình tự kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.1.1.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A Tóm tắt khoá luận 1 Khoa kế toán Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán”: Kế hoạch kiểm toán gồm ba bộ phận: kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. Ba bộ phận của kế hoạch kiểm toán được cụ thể hoá thành bước công việc sau:  Thu thập thông tin cơ sở: Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” và số 310 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh”, KTV phải thu thập những hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng. Đối với khoản mục TSCĐ, qua quá trình thu thập thông tin cơ sở, KTV xác định được đơn vị kiểm toán thuộc loại hình doanh nghiệp nào và xác định được tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản đối với loại hình doanh nghiệp cụ thể đó, liệu khoản mục TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu trên BCTC của doanh nghiệp hay không  Thực hiện các thủ tục phân tích: Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 “quy trình phân tích”: KTV phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán. KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể rủi ro. Thủ tục phân tích thực hiện đối với TSCĐ gồm hai loại cơ bản: Phân tích ngang (phân tích xu hướng) Phân tích dọc (phân tích tỷ suất)  Đánh giá trọng yếu và rủi ro: Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “Tính trọng yếu trong kiểm toán”: khi tiến hành một cuộc kiểm toán, KTV phải quan tâm đến dính trọng yếu của thông tin và mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm toán. Đánh giá rủi ro: Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”: KTV phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A Tóm tắt khoá luận 1 Khoa kế toán kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được.  Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát: Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”: KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Sau khi thực hiện xong năm bước công việc của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, KTV tiến hành bước công việc thứ sáu – đó là lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán. 1.1.1.2.  Giai đoạn thực hiện kiểm toán Thực hiện thử nghiệm kiểm soát Các thử nghiệm kiếm soát chỉ áp dụng trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán khi trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cho rằng có thể dựa vào hệ thống KSNB để giảm bớt qui mô và phạm vi các thử nghiệm cơ bản. KTV sử dụng các phương thức chủ yếu là quan sát việc quản lý và sử dụng TSCĐ ở đơn vị, phỏng vấn những người có liên quan về các thủ tục và quy định của đơn vị đối với TSCĐ, kiểm tra các chứng từ sổ sách, làm lại thủ tục kiểm soát TSCĐ của đơn vị.  Thủ tục phân tích đối với TSCĐ Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 “Quy trình phân tích”: Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến.  Thử nghiệm cơ bản (thủ tục kiểm tra chi tiết) đối với khoản mục TSCĐ: Kỉêm tra nghiệp vụ tăng TSCĐ Thử nghiệm cơ bản thường được sử dụng để kiểm tra việc mua sắm TSCĐ là xem xét các chứng từ phê duyệt mua, hợp đồng mua bán TSCĐ. KTV so sánh số tiền ghi Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A Tóm tắt khoá luận 1 Khoa kế toán trên hoá đơn của người bán, người vận chuyển lắp đặt, các khoản thuế phải nộp… với số liệu phản ánh nguyên giá TSCĐ ghi trên sổ kế toán, kiểm tra quá trình ghi sổ TSCĐ… Kiểm tra các nghiệp vụ giảm TSCĐ: Trước hết, KTV lập hoặc sử dụng bảng kê các nghiệp vụ giảm TSCĐ có sẵn của doanh nghiệp. KTV tiến hành cộng các chỉ tiêu giá trị của bảng và đối chiếu số liệu có đựơc với sổ hạch toán chi tiết từng trường hợp ghi giảm TSCĐ. Đồng thời xem xét mức trích khấu hao từng TSCĐ và mức khấu hao luỹ kế, trên cơ sở đó tính toán giá trị còn lại của TSCĐ. Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản TSCĐ KTV quan tâm tới số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của khoản mục TSCĐ trên BCTC Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ: Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 “TSCĐ hữu hình” và số 04 “TSCĐ vô hình”, phương pháp khấu hao TSCĐ phải được xem xét lại theo định kỳ, ít nhất 1 năm 1 lần, và thường là cuối năm Nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng tài sản để đem lại lợi ích cho doanh nghiệp thì được phép thay đổi khấu hao và mức khấu hao tính cho năm hiện hành và các năm tiếp theo, và được thuyết minh trong BCTC. Vì vậy, KTV đối với mọi trường hợp thay đổi mức khấu hao, KTV phải xem xét cụ thể việc xin duyệt mức khấu hao mới của doanh nghiệp. Kiểm tra tài khoản hao mòn TSCĐ: KTV tập trung kiểm tra số khấu hao luỹ kế bằng cách phân tích số dư TK 214 thành các bộ phận chi tiết của từng loại tài sản. Với số tổng hợp, cần xem xét tính toán chính xác số dư cuối kỳ dựa vào số liệu khấu hao đầu kỳ, khấu hao tăng trong kỳ và khấu hao giảm trong kỳ. 1.1.1.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán  Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ  Đánh giá kết quả kiểm toán Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A Tóm tắt khoá luận  1 Công bố Báo cáo kiểm toán kèm Thư quản lý Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A Khoa kế toán Tóm tắt khoá luận 1 Khoa kế toán Phần 2: Thực trạng kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện 2.1. Giới thiệu về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tàa chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) 2.1.1. Quá trình hình thành và lĩnh vực hoạt động Tên giao dịch quốc tế: AUDITING & ACCOUNTING FINANCIAL CONSULTANCE SERVICE COMPANY (viết tắt là AASC).Trụ sở chính của Công ty đặt tại: số 1, Lê Phụng Hiểu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Vốn kinh doanh của Công ty là 229.107.173 đồng trong đó vốn ngân sách Nhà nước cấp là 137.040.000 đồng; vốn huy động thêm là 92.067.173 đồng. Quá trình phát triển của công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán được xem xét trong các giai đoạn sau: Giai đoạn I: Từ 01/01/1991 đến tháng 08/1993 (giai đoạn hình thành) Giai đoạn II: Từ năm 1993 đến nay (giai đoạn phát triển) 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy kế toán 1.1.2. 1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Nhân viên kế toán Tổ chức công tác kế toán Chế độ kế toán áp dụng Công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ và biểu mẫu sổ sách ban hành theo Quyết định 15/QĐ – BTC ngày 20/03/2006. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm, trừ năm bắt đầu thành lập thì niên độ bắt đầu từ ngày 14/09/1991 đến 31/12/1991. Hình thức sổ kế toán áp dụng: sổ nhật ký chung. Hạch toán và chuyển đổi ngoại tệ:Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi sang Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A Tóm tắt khoá luận 1 Khoa kế toán Hạch toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của Công ty được ghi nhận theo giá gốc. Phần 2: Đội ngũ nhân viên. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại Công ty 2.1.1.1. Các loại hình dịch vụ Công ty cung cấp Hiện nay AASC đã và đang cung cấp cho các khách hàng các dịch vụ chuyên nghiệp gồm:Kiểm toán, Kế toán, Thẩm định giá trị tài sản phục vụ cổ phần hóa, Công nghệ thông tin, Tư vấn tài chính, quản trị kinh doanh, Tư vấn thuế, Đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng. 2.1.3. Kết quả hoạt động của Công ty 2.2. Kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện tại một số đơn vị khách hàng 2.2.1. Tiếp cận khách hàng Công ty XYZ là Công ty liên doanh và là khách hàng kiểm toán đầu tiên của AASC thông qua thư mời kiểm toán do Công ty này trực tiếp gửi cho AASC. ABC là một doanh nghiệp Nhà nước và là khách hàng thường xuyên từ 1996. Hằng năm theo yêu cầu của Công ty ABC, đại diện Ban Giám đốc AASC đến thoả thuận và ký hợp đồng kiểm toán với ABC 2.2.2.  Lập kế hoạch chiến lược Tìm hiểu hoạt động của khách hàng Công ty ABC  Điều kiện thành lập: doanh nghiệp nhà nước chuyển sang Công ty cổ phần  Lĩnh vực hoạt động: sản xuất, kinh doanh Xút. Axit HCL, Clo hoá lỏng…  Cơ cấu tổ chức  Bộ máy kế toán và các chính sách kế toán chủ yếu Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A Tóm tắt khoá luận Khoa kế toán 1 .Công ty XYZ Điều kiện thành lập: Công ty XYZ là Công ty liên doanh giữa Việt Nam và Hàn Quốc. Lĩnh vực hoạt động Công ty chuyên sản xuất các loại cột thép mạ kẽm, các kết cấu thép, phụ tùng, phụ kiện có liên quan và cung cấp các dịch vụ về mạ. Hình thức góp vốn của Công ty Cơ cấu góp vốn của Công ty XYZ Hình thức góp vốn Phía nước ngoài Tiền mặt Phía Việt Nam Tổng cộng Tỷ trọng USD 50% 1.670.300 Quyền sử dụng đất, một số trang thiết 50% bị 1.670.30 0 100% 3.340.600 Cơ cấu tổ chức Bộ máy kế toán và các chính sách kế toán chủ yếu Tài sản cố định và khấu hao TSCĐ:  Dự kiến về nhân sự và thời gian thực hiện  Các vấn đề khác 2.2.3. 2.1.1.2.  Thiết kế chương trình kiểm toán TSCĐ Đánh giá rủi ro kiểm toán trên toàn bộ báo cáo tài chính Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC. KTV tiến hành lập bảng đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với Công ty ABC, XYZ Kết luận của KTV về rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ BCTC của khách hàng ABC, XYZ là trung bình.  Đánh giá rủi ro kiểm soát trên toàn bộ BCTC. Việc đánh giá này được tiến hành bằng cách thu thập những thông tin theo bảng câu hỏi về Hệ thống KSNB của khách hàng. Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A Tóm tắt khoá luận Khoa kế toán 1 Kết luận của KTV về rủi ro kiểm soát đối với Công ty XYZ là trung bình. Công ty ABC là khách hàng thường xuyên của AASC nên KTV hiểu rõ về tổ chức và hoạt động của hệ thống KSNB nói chung và công tác kế toán nói riêng. Dựa vào kinh nghiệm từ các lần kiểm toán trước, KTV đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng này là kém hiệu quả, rủi ro kiểm soát cao.  Đánh giá rủi ro phát hiện trên toàn bộ BCTC. Sau khi đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV xác định rủi ro phát hiện thông qua mô hình xác định rủi ro dưới đây. Đánh giá của KTV vể rủi ro tiềm tàng Cao Trung bình Thấp Đánh giá của KTV vể rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thấp Thấp nhất Thấp Trung bình Thấp Trung bình Cao Trung bình Cao Cao nhất Khách hàng ABC có rủi ro tiềm tàng trên BCTC được đánh giá là Trung bình, rủi ro kiểm soát là Cao, do đó rủi ro phát hiện trên toàn bộ BCTC là Thấp. Khách hàng XYZ có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều ở mức Trung bình, do đó rủi ro phát hiện được đánh giá là Trung bình. 2.1.1.3.  Đánh giá rủi ro cho khoản mục TSCĐ tại hai khách hàng Đánh giá rủi ro tiềm tàng Do tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản tại hai khách hàng là cao nên KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục này là cao  Đánh giá rủi ro kiểm soát Để có thể đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ KTV sử dụng Bảng câu hỏi đánh giá Hệ thống KSNB đối với hai khách hàng ABC và XYZ.  Đánh giá rủi ro phát hiện Đối với Công ty ABC, KTV xác định rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ là cao, do đó rủi ro phát hiện đối với khoản mục này là thấp. Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A Tóm tắt khoá luận Khoa kế toán 1 Đối với Công ty XYZ, KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục TSCĐ là trung bình, rủi ro kiểm soát thấp, do đó rủi ro phát hiện là Trung bình. 2.1.1.4. Đánh giá về mức trọng yếu và phân bổ ước lượng về tính trọng yếu Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu  Bảng phân bổ tỷ lệ trọng yếu của AASC Đối tượng Lợi nhuận trước thuế 4 - 8% Doanh thu TSLĐ và ĐTNH Nợ ngắn hạn Tổng tài sản Mức trọng yếu 0.4 – 0.8% 1 – 2% 1 – 2% 0.5 – 1% Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu  Tỷ lệ phân bổ: trong khi thực hiện phân bổ, KTV AASC thường phân bổ theo tỷ lệ: Hàng tồn kho, chi phí trả trước :3 TSCĐ, các khoản phải thu, phải trả :2 Các TK khác :1 Bj = B X ×a Xjaj B X a Kj aj : Sai số có thể chấp nhận đối với toàn bộ BCTC : Số dư của khoản mục : Hệ số phân bổ của từng khoản mục : Sai số có thể chấp nhận đối với khoản mục j : Hệ số phân bổ của khoản mục j Đối với Công ty ABC, KTV chọn mức trọng yếu cho tổng thể các sai sót trên BCTC là mức trọng yếu trên khoản mục Nợ ngắn hạn tức 235.283.519 (đồng). Sai sót cho khoản mục TSCĐ là 52.215.057 (đồng). Nếu số chênh lệch kiểm toán dưới mức này thì sai đó đó không ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của đơn vị. Đối với Công ty XYZ, KTV quyết định chọn mức trọng yếu cho tổng thể các sai sót trên BCTC là mức trọng yếu trên khoản mục Doanh thu tương ứng 923.180.220 (đồng). Như vậy sai sót có thể chấp nhận cho khoản mục TSCĐ là 45.609.558 (đồng).  Thiết kế chương trình kiểm toán Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A Tóm tắt khoá luận 1 Khoa kế toán Căn cứ vào mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán được đánh giá cho khoản mục TSCĐ, KTV lập chương trình kiểm toán chi tiết cho khoản mục. Đối với Công ty ABC do rủi ro phát hiện đối với khoản mục TSCĐ là Thấp, mức trọng yếu là 52.215.057 VNĐ (nhỏ so với quy mô khoản mục là 17.486.589.110 VNĐ nên KTV lựa chọn phương pháp kiểm tra 100%. Đối với Công ty XYZ do rủi ro phát hiện đối với khoản mục TSCĐ là Trung bình, rủi ro kiểm soát là Thấp, mức trọng yếu là 45.609.558 (VNĐ) (so với quy mô khoản mục là 49.578.359.120 (VNĐ)) nên KTV tiến hành tăng cường các thử nghiệm kiểm soát, thu hẹp các thử nghiệm cơ bản (phương pháp chọn mẫu). 2.2.4. 2.1.1.5. Thực hiện kế hoạch kiểm toán Thực hiện thủ tục phân tích Công ty ABC: Các nghiệp vụ liên quan đến khoản mục TSCĐ biến động trong năm đa dạng: do mua sắm, do thanh lý, nhượng bán, do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, các nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ. Điều này dẫn đến việc tính toán và phân bổ khấu hao phức tạp. Do vậy, công tác hạch toán kế toán tại Công ty ABC có thể có nhiều sai sót. Công ty XYZ: trong năm tài chính 2006, các nghiệp vụ TSCĐ biến động phát sinh tương đối đơn giản, số lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều. Tại Công ty XYZ, không có đầu tư xây dựng cơ bản, vì vậy không có tài sản tăng do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, đồng thời cuối niên độ kế toán không có số dư trên tài khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang; sửa chữa lớn TSCĐ trong kỳ cũng không phát sinh. Do vậy, các nghiệp vụ liên quan đến tăng, giảm TSCĐ phát sinh trong năm tài chính 2006 tại Công ty XYZ chỉ gồm có mua sắm tài sản, việc tính toán và phân bổ khấu hao không phức tạp và công tác hạch toán kế toán đơn giản hơn nên khả năng sai sót đối với khoản mục TSCĐ tại Công ty XYZ ít hơn so với Công ty ABC. 2.1.1.6.  Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết Kiểm tra tổng hợp số dư TK TSCĐ Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A Tóm tắt khoá luận 1 Khoa kế toán  Công ty XYZ  Công ty ABC:  Kiểm tra nghiệp vụ tăng TSCĐ  Công ty ABC: trong năm TSCĐ tăng do hai nguyên nhân là mua sắm mới và được điều động. Thủ tục kiểm tra 100% đối với các trường hợp mua sắm hoặc điều động. Công ty XYZ: do hệ thống KSNB tại đơn vị được đánh giá hữu hiệu nên để tiết kiệm chi phí thì KTV kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ bất thường và có giá trị lớn (đối với nguyên giá là trên 20 triệu, chi phí sửa chữa TSCĐ là 5 triệu)  Kiểm tra nghiệp vụ giảm TSCĐ Trong năm 2006, đơn vị XYZ không phát sinh nghiệp vụ giảm TSCĐ do đó chỉ kiểm tra nghiệp vụ này ở đơn vị ABC. Đơn vị ABC có thanh lý một số tài sản, KTV tiến hành kiểm tra các chứng từ liên quan để khẳng định thủ tục thanh lý là hợp lý, các nghiệp vụ giảm TSCĐ đã ghi nhận trong năm là thực sự tồn tại. Cuối cùng, KTV tiến hành đối chiếu giữa Bảng kê với Sổ chi tiết và Sổ Cái TSCĐ nhằm khẳng định việc ghi nhận là chính xác về mặt giá trị, trong trường hợp có chênh lệch phải tìm hiểu rõ nguyên nhân để kịp thời điều chỉnh Kiểm tra khoản mục khấu hao TSCĐ: Công ty ABC: Kiểm tra chi phí khấu hao: KTV thường thực hiện các công việc sau: xem xét việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp; kiểm tra việc hạch toán khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định và việc ghi chép chúng trên các sổ chi tiết… Qua kiểm tra, KTV phát hiện thấy những vấn đề phát sinh: Về phương pháp trích khấu hao: đơn vị áp dụng nhất quán phương pháp trích khấu hao theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A Tóm tắt khoá luận 1 Khoa kế toán Thực tế trích khấu hao tại đơn vị: Qua kiểm tra Bảng tính khấu hao TSCĐ thực tế tại đơn vị và đối chiếu với Bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ, KTV phát hiện một số TSCĐ đã khấu hao hết và một số tài sản không sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhưng đơn vị vẫn trích khấu hao và phân bổ vào chi phí kinh doanh.  Kiểm tra TK Hao mòn TSCĐ (tổng hợp số liệu TK 214) KTV tiến hành lập tờ tổng hợp số liệu cho TK 214 Công ty XYZ: Xuất phát từ đặc thù hoạt động của khách hàng, số lượng TSCĐ nhiều chủ yếu là máy móc lớn để sản xuất các loại cột thép, kết cấu thép… , do vậy khấu hao là một trong những khoản mục được KTV quan tâm. KTV tập trung vào kiểm tra phương pháp tính khấu hao TSCĐ có được áp dụng nhất quán, có phù hợp với các quy định của chế độ kế toán hiện hành… Về mức trích khấu hao TSCĐ: KTV tiến hành đối chiếu giữa Bảng tính khấu hao đã được Kế toán trưởng Công ty ký duyệt với sổ Nhật ký TK 214, các chứng từ tăng giảm TSCĐ….Trong quá trình kiểm tra chi tiết, KTV phát hiện thấy một số TSCĐ khấu hao hết nhưng đơn vị vẫn trích khấu hao (máy xúc)  Tổng hợp các bút toán điều chỉnh phần hành kiểm toán TSCĐ Đối với khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ, KTV tiến hành lập tờ “Kết luận kiểm toán”, thực chất là Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh đối với khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ được đưa ra sau quá trình kiểm toán. Sau khi thực hiện xong các thủ tục kiểm tra chi tiết, KTV đưa ra kết luận kiểm toán đối với 2 đơn vị khách hàng. Chú ý: Để đưa ra ý kiến trên Báo cáo kiểm toán, KTV tiến hành so sánh số điều chỉnh kiểm toán với ước tính sai số đối với khoản mục TSCĐ và khấu hao TSCĐ để khẳng định xem các chênh lệch được phát hiện có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của đơn vị hay không. Đối với Công ty ABC Nguyễn Thị Thanh Tuyền - Kiểm toán 45A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan