Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân tây ninh...

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân tây ninh

.DOC
60
1149
99

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TÂY NINH 1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng................7 1.1.1 Khái niệm về quỹ tín dụng nhân dân..................................................7 1.1.2 Khái niệm về tín dụng tại quỹ tín dụng...............................................8 1.1.3 Các đặc trưng cơ bản của tín dụng.......................................................8 1.1.4 Các loại hình tín dụng.........................................................................9 1.1.5 Vai trò của tín dụng.............................................................................9 1.2 Chất lượng hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân......................11 1.2.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng.......................................................11 1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng...................................12 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng...........................................14 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng của QTD...17 1.2.4.1 Nhân tố chủ quan.............................................................................17 1.2.4.2 Nhân tố khách quan..........................................................................18 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QTDND TÂY NINH 2.1 Khái quát về quỹ tín dụng nhân dân Tây Ninh.......................................20 2.1.1 Quá trình phát triển của QTDND Tây Ninh........................................20 1 2.1.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của QTDND Tây Ninh...............................20 2.1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh.........................................................................22 2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức..................................................................................22 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của QTDND Tây Ninh.....................25 2.1.2.1 Tình hình nguồn vốn của QTD.........................................................25 2.1.2.2 Tình hình sử dụng vốn......................................................................30 2.1.2.3 Kết quả thu chi.................................................................................33 2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại QTDND Tây Ninh...........................34 2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng.................................................................44 2.3.1 Kết quả đạt được.................................................................................44 2.3.2 Những hạn chế về chất lượng tín dụng................................................45 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế....................................................................46 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QTDND TÂY NINH 3.1 Định hướng phát triển của QTDND Tây Ninh trong những năm tới......48 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại QTDNDTây Ninh..............49 3.3 Một số kiến nghị....................................................................................55 KẾT LUẬN..................................................................................................58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................60 2 DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức tại quỹ tín dụng..........................................23 Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn của QTD qua các năm.....................................26 Bảng 2.2 Cơ cấu huy động vốn của QTD từ tiền gửi dân cư năm qua.........27 Bảng 2.3 Nguồn vốn vay QTDTW...............................................................29 Bảng 2.4 Hoạt động tín dụng tại quỹ qua các năm.......................................32 Bảng 2.5 Kết quả thu chi qua các năm.........................................................33 Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ của QTD Tây Ninh qua các năm.............................37 Bảng 2.7 Mối tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn.....................40 Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ................................................42 Bảng 2.9 Thu nhập từ hoạt động tín dụng....................................................43 3 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1.QTD : Quỹ tín dụng 2.QTDND : Quỹ tín dụng nhân dân 3.Quỹ : Quỹ tín dụng nhân dân Tây Ninh 4.NHNN : Ngân hàng nhà nước 5.NHNN&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 6.QTDTW : Quỹ tín dụng trung ương 7.ĐHTV : Đại hội thành viên 8.ĐHQT : Hội đồng quản trị 9.BKS : Ban kiểm soát 10.NHTM : Ngân hàng thương mại 4 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế Thái Bình nói chung và huyện Tiền Hải nói riêng có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống kinh tế xã hội ngày càng được mở rộng nâng cao, năng lực sản xuất, kinh doanh và sức mạnh cạnh tranh của hàng hóa được nâng lên. Đóng góp của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Tiền Hải trong sự nghiệp phát triển chung này là rất đáng kể, với vai trò là người đi vay và người tín dụng hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đã có nhiều sự thay đổi tích cực phù hợp với thực tiễn. Quỹ tín dụng nhân dân Tây Ninh trong thời gian qua cũng đóng góp không nhỏ vào sự nghiệp chung của hệ thống và phát triển nền kinh tế. Bên cạnh những thuận lợi, công tác mở rộng đầu tư rộng hoạt động tín dụng, trong thời gian qua gặp không ít khó khăn trong hoạt động tín dụng cũng như hoạt động kinh doanh. Do những thay đổi bất thường của nền kinh tế cùng sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của ngân hàng thương mại. Vì vậy, việc nghiên cứu đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là hết sức cần thiết không chỉ của với QTD mà cả các NHTM. Xuất phát từ yêu cầu đó, sau quá trình thực tập tại quỹ tín dụng nhân dân Tây Ninh, em đã quyết định chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân Tây Ninh “ để làm chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được kết cấu làm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân Tây Ninh. Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân Tây Ninh Chương III: Giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân Tây Ninh. Do thời gian tìm hiểu và khả năng trình độ còn có hạn chế, thời gian thực tập nghiên cứu vấn đề không nhiều nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu 5 sót. Em rất mong nhận được sự góp ý nhận xét của các thầy cô nhằm tạo điều kiện giúp em có thể sửa chữa những sai sót, từ đó giúp em có được hiểu biết đầy đủ hơn về vấn đề nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn có giáo-Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng, thầy cô khoa ngân hàng tài chính trường cao đẳng nghề Văn Lang Hà Nội. cùng ban lãnh đạo quỹ tín dụng nhân dân Tây Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn ! 6 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TÂY NINH 1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng tại quỹ tín dụng 1.1.1. Khái niệm về quỹ tín dụng nhân dân Nước ta là một nước nông nghiệp nên nông nghiệp và nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để thực hiện Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, Nhà nước đã có nhiều cố gắng mở rộng hoạt động của các NHTM và một số biện pháp hỗ trợ tín dụng khác nhưng khu vực nông thôn vẫn thiếu vốn trầm trọng và người nông dân chưa được tiếp cận thường xuyên liên tục. Thông qua hoạt động của QTDND các thành viên có điều kiện thuận lợi để vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết vấn đề việc làm cho người nông dân, đồng thời thúc đẩy việc khôi phục và mở rộng các ngành nghề truyền thống và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Hệ thống QTDND được thành lập vào 27 tháng 03 năm 1993 theo quyết định số 390/TTG của Thủ tướng chính phủ với mục tiêu hình thành một hệ thống tín dụng nông nghiệp nông thôn đủ mạnh để cung cấp các dịch vụ ngân hàng trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, tự quản lý, tự chịu trách nhiệm. Đồng thời, QTDND còn có nhiệm vụ quan trọng trong việc huy động và đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức hợp tác, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và luật hợp tác xã, theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh tập thể, giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn 7 các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Đồng thời, quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển. QTD là mô hình gần gũi nhất với những địa phương có những cá nhân, hộ nông dân cũng như doanh nghiệp nhỏ hoạt động trên địa bàn. Tuy các dịch vụ trong quỹ không đa dạng như NHTM nhưng nó có thể đáp ứng được những nghiệp vụ tín dụng của các địa phương cũng như hoạt động huy động vốn. 1.1.2. Khái niệm về hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của các tổ chức tín dụng và quỹ tín dụng nhân dân không nằm ngoài điều đó; nó là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho quỹ tín dụng. Trong hoạt động này quỹ tín dụng nhường quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong khoảng thời gian nhất định với những nguyên tắc và điều kiện nhất định về lãi, thời gian hoàn trả, tài sản đảm bảo… Hoạt động tín dụng cấp cho khách hàng để mở rộng sản xuất chăn nuôi, kinh doanh nhỏ lẻ, tiêu dùng… 1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của tín dụng - Thời hạn tín dụng Thời hạn tín dụng được xác định phù hợp thời hạn thu hồi vốn của dự án, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất của nguồn vốn vay. Tại quỹ tín dụng thì thời hạn tín dụng chủ yếu dưới 12 tháng, trên 12 tháng rất ít. Bởi quỹ chủ yếu tài trợ cho dự án sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi theo mùa vụ, kinh doanh nhỏ, lẻ tại địa bàn xã. - Đối tượng tín dụng QTDND đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên, trừ những nhu cầu vay vốn sau đây không được áp dụng: Để mua sắm hình thành tài sản pháp luật cấm 8 Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch trái pháp luật Đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm Số tiền thuế phải nộp, số tiền gốc, lãi vay của các tổ chức tín dụng khác Số tiền để góp vào quỹ tín dụng Các khoản chi phí thuộc ngân sách cấp. Công trình xây dựng cơ bản, công trình phúc lợi công cộng của địa phương - Nguyên tắc và điều kiện vay vốn + Khách hàng muốn vay vốn tại quỹ tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng - Phải hoàn trả tiền vay và tiền lãi theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chỉnh phủ, Ngân hàng nhà nước. 1.1.4. Các loại hình tín dụng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tín dụng đối các thành viên trong quỹ và các hộ nghèo không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Việc tín dụng thực hiện dưới 2 hình thức: - Tín dụng ngắn hạn ( dưới 12 tháng): là loại hình tín dụng bổ sung vốn thiếu hụt về vốn lưu động cho khách hàng vay hoạt động sản xuất kinh doanh và vay tiêu dùng. Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong quỹ tín dụng - Tín dụng trung và dài hạn: được thực hiện với các dự án đầu tư cơ bản, dự án xây dựng hạ tầng, mua sắm tài sản cố định… 1.1.5. Vai trò của hoạt động tín dụng - Đối với cá nhân hộ gia đình 9 Bất kỳ hình thức sản xuất kinh doanh nào mà không cần đến vốn, và nhất là trong nền kinh tế không ngừng vận động, nhu cầu con người ngày càng cao. Chính vì thế, sản xuất kinh doanh cũng phải mở rộng, thay đổi công nghệ để đạt hiệu quả cao. Những năm qua vốn hỗ trợ của ngân sách nhà nước cũng đã đến với tay người dân nhưng con số này vẫn còn hạn chế. Do đó vốn chủ yếu dùng để sản xuất kinh doanh chính là vốn vay. Hoạt động tín dụng đã là cầu nối dẫn vốn từ quỹ tín dụng tới người co nhu cầu vốn Hoạt động tín dụng đã giúp những người nông dân có thêm vốn mạnh dạn mở rộng sản xuất chăn nuôi, phát triển kinh tế. Các giúp hộ kinh doanh có thêm vốn mở rộng và đầu tư kinh doanh có hiệu quả cao. Trong những năm qua thì hoạt động tín dụng không chỉ giúp cho việc sản xuất kinh doanh mà nó còn thỏa mãn nhu cầu cải thiện đời sống đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của cuộc sống như xây sửa nhà, mua sắm phương tiện đi lại… - Đối với nền kinh tế Hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế quốc dân, điều hòa lượng cung cầu vốn cho nền kinh tế. Hoạt động tín dụng làm nhiệm vụ dẫn vốn từ nơi thừa tới nơi cần vốn; từ nhà tiết kiệm sang nhà đầu tư sản xuất kinh doanh, phục vụ phát triển kinh tế. Do việc tập trung được vốn và điều hòa cung cầu vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng đầu tư phát triển kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp- nông nghiệpdịch vụ. Các khoản tín dụng đã cung cấp cho các ngành một lượng vốn phát triển có chiểu sâu, đầu tư trọng điểm, tập trung phục vụ sản xuất kinh doanh nhất là nông nghiệp. Có được nguồn vốn cá nhân hộ gia đình đã có thêm động lực để phát triển, tạo hiệu quả kinh tế bền vững lâu dài, góp phần thúc đẩy tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế định hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Bên cạnh đó, các khoản vay có vai trò tạo nguồn vốn thực hiện xây dựng mới, hiện đại hóa sản xuất, mua sắm trang thiết bị.. thúc đẩy nền sản xuất tiêu thụ trong nước. 10 Hoạt động tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế trong nước, ổn định lưu thong tiền tệ, là nhịp nối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau. - Đối với QTD Hoạt động tín dụng của QTD trong cơ chế thi trường, canh tranh gay gắt đòi hỏi cần được quan tâm bởi đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho QTD. Hơn nữa, đây là hoạt động mang tính cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng. Trong những năm gần đây, nền kinh tế thi trường vận động trong điều kiện nền kinh tế mở với nhu cầu mở rộng quy mô, chính sách ưu đãi phát triển nông nghiệp nông thôn, tiến tới đổi mới toàn bộ nền kinh tế đã cho thấy nhu cầu vốn là cấp thiết và quan trọng. Nguồn vốn này tạo cho thành viên có vốn ổn định sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, cải tiến trang thiết bị, phương pháp sản xuất tạo ra năng suất cao. Đây là điều kiện để quỹ tín dụng mở rộng phạm vi, điều kiện hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế. Mặt khác, hoạt động tín dụng là cách thực khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động dư thừa tại quỹ, nói cách khác đó là việc dẫn vốn của quỹ tín dụng. Vì vậy, hoạt động tín dụng phải được tăng cường để có thể tham gia nhiều hơn nữa trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. 1.2. Chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân 1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng Trong bất kỳ nền kinh tế cạnh tranh nào cá nhân hay tổ chức kinh doanh nào muốn đứng vững thì phải cải thiện chất lượng kinh doanh là một tất yếu. Các tổ chức tín dụng nói chung và quỹ tín dụng nhân dân nói riêng cũng là một tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế với mặt hàng đặc biệt là tiền tệ. Chính vì thế không lý do gì mà quỹ tín dụng lại không quan tâm đến chất lượng kinh doanh của mình. Một trong những hoạt động cơ bản của quỹ tín dụng là tín dụng. Vậy chất lượng tín dụng là gì ? Chất lượng tín dụng là sự thỏa mãn yêu cầu hợp lý, hợp pháp của khách hàng. Đồng thời, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội theo con đường đổi mới đất nược và 11 đảm bảo sự tồn tại, phát triển của quỹ tín dụng. Đơn giản hơn chính là vốn cho khách hàng vay được đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh hợp lý tạo ra một số tiền lớn thông qua đó ngân hàng thu được cả gốc và lãi đúng thời hạn, bù đắp được chi phí và có lợi nhuận. Chất lượng tín dụng được thể hiện qua nhiều tiêu chí khác nhau như: mức độ an toàn vốn, mức độ thích nghi của QTD với sự thay đổi của môi trường kinh tế, khả năng thu hút khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện. Ngoài ra chất lượng tín dụng còn thể hiện qua hiệu quả hoạt động các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh, tình trạng xóa đói giảm nghèo và tốc độ tăng trưởng kinh tế. 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng Trong điều kiện kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng sẽ mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, quỹ tín dụng và nề kinh tế. Đối với quỹ tín dụng: Quỹ tín dụng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, một mặt đáp ứng vốn cho nền kinh tế, mặt khác tìm kiếm lợi nhuận và mong muốn lợi nhuận ngày càng tăng cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào khác. Hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng mang lại một khoản lợi nhuận hấp dẫn hơn nữa nó cũng là vũ khí cạnh tranh có hiệu quả với các tổ chức tín dụng khách nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các NHTM hay quỹ tín dụng nhân dân đều mong muốn quản lý được các khoản vay của mình sao cho nó mang lại thu nhập lớn nhất và rủi ro thấp nhất. Việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng sẽ tạo ra khoản lợi nhuận ổn định giúp cho quỹ thực hiện mục tiêu mở rộng quy mô, thu hút khách hàng, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, đối với khách hàng đã vay vốn, sử dụng vốn tốt, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng sẽ lại có nhu cầu phát triển hơn nữa. Từ đó lại tìm đến quỹ để hợp tác trong hợp đồng tín dụng mới. Chất lượng tín dụng giúp quỹ tín dụng tạo thế mạnh, sức cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn tại phát triển lâu dài, củng cố mối quan hệ xã hội. Có thể nói việc nâng cao chất lượng tín dụng là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển. 12 Đối với khách hàng vay vốn: Khi được quỹ tín dụng một số vốn làm ăn, mở rộng sản xuất kinh doanh đã đạt được kết quả như mong muốn. Đó cũng chính là cơ sở để khách hàng tồn tại và phát triển hơn nữa. Trong công cuộc đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng quy mô giảm dần cái nghèo trong nông nghiệp thì khoản vốn để thực hiện điều này rất khó. Việc tiết kiệm thì cần phải có thời gian, mặt khác đã sản xuất nhỏ bé thì tiết kiệm đến bao giờ, hơn nữa việc vay trong gia đình cũng hạn chế vì không phải ai cũng có khoản dư thừa tín dụng. Do vậy, việc đi vay vốn đã trở nên rất quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh của người dân. Nhưng tín dụng với số lượng như thế nào để phù hợp với nhu cầu cần thiết là rất cần thiết, bởi nó còn liên quan tới khả năng thu hồi nợ. Chính vì thế việc nâng cao chất lượng tín dụng giúp cho khách hàng ngoài sự tin tưởng, còn là sự đáp ứng số vốn đủ kịp thời để thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Đối với nền kinh tế: Hoạt động tín dụng của NHTM hay quỹ tín dụng nếu có hiệu quả sẽ có tác động tốt tới mọi lĩnh vực kinh tế-chính trị-xã hội. Phát triển hoạt động tín dụng sẽ giảm bớt đáng kể các khoản cấp từ ngân sách, góp phần giảm thâm hụt ngân sách. Chính quá trình phân phối lạo tiền tệ nay của tín dụng ngân hàng đã góp phần bình ổn tỷ suất lợi nhuận trong toàn bộ nền kinh tế. Việc cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế thì khối lượng hàng hóa tăng lên, giá cả hàng hóa giảm xuống, làm tăng sức cạnh tranh của thị trường. Có thể nói hoạt động tín dụng luôn găn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn có mối quan hệ chặt chẽ với lưu thông tiền tệ và được coi là con đường tốt nhất để đưa tiề vào lưu thông. Qua đó còn có thể kiểm soát lượng tiền cung ứng, đảm bảo phù hợp giữa lưu thông tiền tệ và lưu thông hàng hóa, góp phần kìm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Việc cung ứng vốn đủ, kịp thời đúng đối tượng cần khiến các cá nhân, doanh nghiệp có trách nhiệm hơn trong việc kinh doanh, sử dụng vốn hiệu quả, góp phần giảm bớt tình trạng vay nặng lãi. 13 Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành, vùng trong nước, ổn định và phát triển cân đối nền kinh tế. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng được thể hiện qua 2 hệ thống chỉ tiêu: Chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.  Nhóm chỉ tiêu định tính Xét về góc độ QTD thì chỉ tiêu này được thể hiện ở khía cạnh sau: - Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng. - Với những QTD có lịch sử lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị tốt, đồng thời đa dạng hóa hình thực huy động vốn và dịch vụ khác và không ngừng ứng dụng dịch vụ mới, đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp thân thiện. Có tổng nguồn vốn huy động lớn, ổn định, có lượng khách hàng vay vốn đông chứng tỏ ngân hàng hay quỹ tín dụng có uy tín. - Chỉ tiêu định tính được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Không những thế chất lượng tín dụng còn thể hiện ở tình trạng xóa đói giảm nghèo, sự lành mạnh của nền kinh tế, sự an toàn của hệ thống quỹ tín dụng. - Ngoài ra chất lượng tín dụng còn thể hiện thông qua tình hình hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng, khả năng khai thác khách hàng tiềm năng trên địa bàn.  Nhóm chỉ tiêu định lượng Nhóm chỉ tiêu định lượng nhằm đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng qua việc chấp hành các chỉ tiêu cụ thể trên cơ sở so sánh con số thực tế với con số giới hạn cho phép mà các văn bản đề ra. Thông qua các chỉ tiêu đó đánh giá được thực trạng 14 chất lượng hoạt động tín dụng . Xét về góc độ quỹ tín dụng các chỉ tiêu định lượng được sử dụng: + Doanh số tín dụng Doanh số tín dụng trong kỳ là tổng số tiền mà quỹ tín dụng cho khách hàng vay thực tế trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết giá trị khoản vay trong năm, thể hiện khả năng tín dụng trong năm nhiều hay ít. Qua đó đánh giá được uy tín chất lượng của quỹ tín dụng. + Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là tổng khoản thu nợ phát sinh trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình thu nợ của quỹ tín dụng, thông qua đó đánh giá việc thẩm định dự án đã đúng và hợp lý chưa, công tác thu nợ của quỹ có sát sao với khoản nợ hay không. + Dư nợ Dư nợ kỳ = này Dư nợ + kỳ trước - Doanh số cho Doanh số thu vay trong kỳ nợ trong kỳ Dư nợ tín dụng là số tiền đang cho khách hàng vay tính đến thời điểm cụ thể. Đây là chỉ tiêu tích lũy theo thời gian. Vì vậy dư nợ càng lớn và dư nợ kỳ sau tăng hơn kỳ trước là chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng thị phần tín dụng càng cao, chứng tỏ đội ngũ cán bộ tốt, sản phẩm dịch vụ đa dạng phong phú. Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ quỹ tín dụng hoạt động kém, khả năng tiếp thị mở rộng thị trường còn hạn chế. + Sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ của nguồn vốn huy động với dư nợ; nguồn vốn huy động đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng. Nếu nguồn vốn huy động không đáp ứng đủ thì quỹ phải xử lý như thế nào ? sử dụng bao nhiêu để tín dụng và phải làm thế nào đủ vốn đáp ứng nhu cầu vốn. Sự giải quyết này có hợp lý hay không sữ ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của quỹ. 15 + Vòng quay vốn tín dụng Chỉ tiêu này cho biết trong thời gian ngắn nhất vốn tín dụng quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, vì nó phản ánh tốc độc luân chuyển vốn nhanh. + Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn Thể hiện tỷ lệ nợ không thanh toán đúng hạn trên tổng dư nợ. Chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn không trực tiếp phản ánh việc mở rộng tín dụng của quỹ những là chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá chất lượng mở rộng hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng của quỹ phải đảm bảo an toàn và hiệu quả. Tuy quỹ tín dụng xác định mục tiêu hoạt động của mình là mở rộng tín dụng nhưng cũng không vì thế mà tiến hành mở rộng tín dụng bằng mọi giá, không thể chấp nhận nợ quá hạn quá cao. Tỷ lệ nợ quá hạn đạt < 5% được coi là chất lượng tín dụng tốt và ngược lại vượt quá 5% thì có dấu hiệu xấu, hoạt động tín dụng của quỹ không an toàn, rủi ro cao. + Tỷ lệ nợ xấu Thể hiện tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ. Tỷ lệ này càng cao thì tín dụng đạt hiệu quả thấp. Tỷ lệ nợ xấu cong ảnh hưởng tới lợi nhuận của quỹ và nếu có nhiều nợ xấu sẽ có thể làm quỹ phá sản. Các tổ chức tín dụng hay quỹ hết sức hạn chế con số này bới nó làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. + Thu tư lãi tín dụng trên tổng doanh thu 16 Chỉ tiêu nay đo lường khả năng sinh lời của quỹ do hoạt động tín dụng mang lại. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lựng tín dụng của quỹ tín dụng Nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng là góp phần vào việc giảm thiểu rủi ro và góp phần đảm bảo an toàn tiền vay. Để nâng cao chất lượng tín dụng cần phải tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. 1.2.4.1. Nhân tố chủ quan - Thẩm định dự án Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán tốt. Nếu việc thẩm định không được tiến hành chặt chẽ thì khả năng xảy ra rủi ro đối với quỹ là rất lớn và khoản tín dụng chắc chắn có hiệu quả không cao. - Khả năng chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ phức tạp đòi hỏi cán bộ tín dụng phải nắm được đặc thù của mỗi ngành sản xuất kinh doanh. Không những thế cán bộ tín dụng phải am hiểu về pháp luật, thường xuyên nắm bắt thông tin thị trường. Để từ đó giúp cho công tác thẩm định dự án một cách tốt nhất, loại bỏ được khách hàng không tốt. - Chính sách lãi suất Quỹ tín dụng cũng như NHTM là định chế tài chính trung gian thực hiện đi vay để tín dụng với lãi suất cao hơn. Do đó, phải có lãi suất phù hợp làm cơ sở cho quỹ tín dụng nâng cao chất lượng tín dụng. Bởi lãi suất huy động và lãi suất tín dụng không phải chỉ để bảo vệ lợi ích cho khách hàng, an toàn, bù đắp chi phí, mang lại lợi nhuận cho quỹ mà lãi suất đưa ra còn phụ thuộc vào mức lãi suất sàn nhà nước quy định. Và mức lãi suất sàn sẽ thay đổi theo cung cầu thị trường. - Khả năng về nguồn vốn của quỹ tín dụng 17 Muốn tín dụng thì cần phải có vốn. Vốn chính là yếu tố quan trọng trong hoạt động của quỹ tín dụng nhưng cứ đi vay cấp trên với lãi suất cap để tín dụng thì hiệu quả tín dụng không cao. Do đó việc huy động vốn từ dân cư hay tổ chức kinh tế là một vấn đề quan trọng. Đây là nguồn vốn rẻ, ổn định và vốn này sẽ quy định hiệu quả tín dụng. 1.2.4.2. Nhân tố khách quan Nhân tố từ phía khách hàng Khách hàng đến vay vốn đều phải tính đến hiệu quả sử dụng vốn vay. Nếu họ thực hiện có hiệu quả dự án và có lợi nhuận thì có thể tăng hiệu quả khoản vay. Tuy nhiên trong giai đoạn hoạt động kinh doanh đã mắc phải những sai sót dẫn đến thiệt hại cho bản thân họ và thiệt hại cho quỹ tín dụng. Quxy tín dụng chỉ có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách thẩm định chặt chẽ dự án, quản lý sát sao việc thực hiện, nắm bắt kịp thời các thông tin để đưa ra những quyết định chính xác. Nhân tố từ phía môi trường Cho dù quỹ tín dụng thực hiện tốt các yêu cầu khi cung cấp và khách hàng có đủ khả năng về đạo đức và dư án vay vốn thì khoản vay này cũng có thể cso hiệu quả thấp. Đó là do ảnh hưởng của các yếu tố môi trường một trong số đó là; - Môi trường kinh tế Sự biến động bất thường của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng và khách hàng biến động theo chiều hướng tương tự. Nền kinh tế có thể bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, hay gặp khó khăn do gặp phải thiên tai gây ra. Làm cho suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát tăng cao… - Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý lỏng lẻo, không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho những khách hàng có đạo đức không tốt lừa đảo quỹ tín dụng và làm cho 18 khách hàng trung thực e dè không giám mạnh dạn đầu tư phát triển do đó làm giảm hiệu quả tín dụng. - Môi trường chính trị xã hội Sự ổn định môi trường chính trị xã hội trong và ngoài nước là một căn cứ quan trọng để quỹ tín dụng cũng như khách hàng đưa ra các quyết định phát triển. Nếu môi trường này ổn định thì khách hàng yên tâm thực hiện mở rộng đầu tư và khi đó nhu cầu về vốn cũng tăng lên, hiệu quả đầu tư cũng tăng. Ngược lại, nếu môi trường đầu tư hiệu quả đầu tư trước đó giảm dẫn đến hiệu quả tín dụng thấp. - Sự quản lý vĩ mô của các cơ quan nhà nước Thể hiện ở sự ổn định và hợp lý, phù hợp của đường lối chính sách các quy định thể lệ của nhà nước và các cơ quan chức năng tạo thành hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động của nhà nước cũng như khách hàng đó là điều kiện để quỹ tín dụng nghiên cứu hoạt động tín dụng. - Sự không theo kịp đà phát triển của xã hội cũng làm ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng, như những bất cập trong trình độ chuyên môn và công nghệ. Như vậy, hiệu quả tín dụng của quỹ tín dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Có những yếu tố do bản thân quỹ tín dụng, cung có nhân tố thuộc về khách hàng và môi trường nằm ngoài sự kiểm soát của cả hai bên. Việc nghiên cứu nắm rõ vai trò và cơ chế tác động của từng nhân tố sẽ giúp quỹ tín dụng có biện pháp thích hợp để nghiên cứu hoạt động tín dụng. 19 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TÂY NINH 2.1. Khái quát về quỹ tín dụng nhân dân Tây Ninh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của QTDND Tây Ninh Như chúng ta đã biết hệ thống QTDND được thành lập ngày 27 tháng 03 năm 1993 theo quyết định 390/TTG của Thủ tướng chính phủ với mục tiêu hình thành một hệ thống tín dụng nông thôn đủ mạnh để cung cấp các dịch vụ ngân hàng trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, tự quản lý, tự chịu trách nhiệm. Đồng thời, QTDND còn có nhiệm vụ quan trọng trong việc huy động và đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Nhận thức vai trò, nhiệm vụ, tác dụng của QTDND trong sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, QTDND Tây Ninh được thành lập theo quyết đinh số 390/TTG ngày 25 tháng 04 năm 1996 của giám đốc NHNN tỉnh Thái Bình. Sau 15 năm hoạt động và phát triển QTDND Tây Ninh luôn là bạn đồng hành của nhân dân xã Tây Ninh trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, góp phần đắc lực vào việc phát triển kinh tế xã hội địa phương. Tên đầy đủ: Quỹ tín dụng nhân dân Tây Ninh Trụ sở làm việc: Tây Ninh-Tiền Hải-Thái Bình Giám đốc điều hành: Nguyễn Trọng Thuận Tính đến ngày 21/03/2012 tổng vốn hoạt động là 17.151.053.200 đ 2.1.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của quỹ tín dụng nhân dân Tây Ninh a. Chức năng QTDND Tây Ninh là loại hình kinh tế hợp tác xã do các thành viên và thể chế hay pháp nhân tự nguyện góp vốn lập ra và hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng nhằm mục đích tương trợ tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả tốt hơn trong hoạt động 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan