ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
: Báo cáo tài chính
GTLV
: Giấy tờ làm việc
HTK
: Hàng tồn kho
IFAC
: International Federation of Accountants (Liên đoàn Kế toán Quốc tế)
KAM
: KPMG audit methodology
KHKT
: Kế hoạch kiểm toán
KPMG
: Công ty TNHH KPMG Việt Nam
KTV
: Kiểm toán viên
KSNB
: Kiểm soát nội bộ
TM
: Tiền mặt
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
1
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Vai trò của Hệ thống kiểm soát nội bộ ……………………. 6
Sơ đồ 1.2: Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ…………………. 9
Sơ đồ 1.3: Các yếu tố của môi trường kiểm soát……………………… 9
Sơ đồ 1.4: Các nguyên tắc kiểm soát………………………………….. 13
Sơ đồ 2.1: Khái quát quá trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ……… 32
LỜI MỞ ĐẦU
Trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), một trong những bước quan
trọng quyết định chất lượng cuộc kiểm toán là kiểm toán viên (KTV) phải tiến hành
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
2
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và rủi ro kiểm soát. Công việc này
không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của KSNB mà còn làm cơ sở cho việc xác định
khối lượng và phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên các nghiệp vụ và số dư,
đảm bảo tính hiệu quả cho cuộc kiểm toán, từ đó tiết kiệm thời gian và chi phí. Nếu
hệ thống KSNB của khách hàng hoạt động liên tục và hiệu quả thì KTV sẽ tiến
hành các thử nghiệm kiểm soát và giảm thử nghiệm cơ bản. Còn nếu hệ thống
KSNB không tốt hoặc hoạt động kém hiệu quả thì KTV sẽ phải tăng khối lượng
công việc do thực hiện nhiều hơn các thử nghiệm cơ bản. Nhìn chung, ở Việt
Nam các doanh nghiệp chưa thực sự chú trọng đến xây dựng hệ thống KSNB. Do
đó, hệ thống KSNB của hầu hết các doanh nghiệp còn yếu kém, ít hiệu quả. Vì
vậy, đánh giá hệ thống KSNB là giai đoạn rất quan trọng trong qui trình kiểm
toán.
Với những lý do trên em xin được lựa chọn Đề tài: “Hoàn thiện đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính” làm đề tài nghiên cứu
cho đề án môn học của mình.
Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề mang tính lý thuyết về hệ thống KSNB và quá
trình đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán tài chính.
Nghiên cứu thực trạng quá trình đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán
tài chính do công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quá trình đánh giá hệ thống
KSNB nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán.
Phương pháp nghiên cứu: Những phương pháp nghiên cứu được sử dụng
trong đề tài bao gồm: Phương pháp phân tích, so sánh, kết hợp nghiên cứu, tham
khảo tài liệu và sử dụng các ví dụ để minh hoạ.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Quá trình đánh giá hệ thống KSNB
trong kiểm toán tài chính.
Kết cấu của đề tài: Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu
tham khảo, Đề án gồm 3 phần:
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
3
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
Phần I: Khái quát chung về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong
kiểm toán tài chính
Phần II: Thực trạng việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm
toán tài chính
Phần III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
4
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
1.1.
Khái quát chung về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ với kiểm toán tài chính
Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán Úc (Australian Accounting Standards Board)
đưa ra khái niệm “Kiểm soát là khả năng của một thực thể trong việc chi phối
quá trình ra quyết định, trực tiếp hoặc gián tiếp, trong mối quan hệ với các chính
sách tài chính và vận hành của một thực thể khác, qua đó tạo khả năng cho chủ
thể đó vận hành theo các mục tiêu của chủ thể kiểm soát”.1
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, Đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ, “Hệ thống KSNB: Là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được
kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các
qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập
BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản
của đơn vị. Hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và
các thủ tục kiểm soát”.2
Theo IFAC, “Hệ thống KSNB là một hệ thống chính sách và thủ tục được
thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ
tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm
hiệu quả của hoạt động”.3
Từ các khái niệm trên, có thể thấy: Hệ thống KSNB thực chất là các hoạt
động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội qui chính sách và nỗ lực của mọi
thành viên trong tổ chức để đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động hiệu quả và đạt
được mục tiêu đặt ra một cách hợp lý. Nói cách khác, đây là tập hợp tất cả những
1
Alvin A.Arens – James K.Locbbecke, 1997, Kiểm toán, NXB Thống kê
2, 3
GS.TS. Nguyễn Quang Quynh - TS. Ngô Trí Tuệ, 2006, Giáo trình Kiểm toán tài chính, NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
3
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
5
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
việc mà một đơn vị cần làm để có được những điều muốn có và tránh những điều
muốn tránh.
Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ
KSNB là một chức năng thường xuyên của các đơn vị, tổ chức và trên cơ sở
xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra biện pháp ngăn
chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra của đơn vị.
Sơ đô 1.1: Vai trò của Hệ thống kiểm soát nội bộ
Bảo vệ tài sản của đơn vị
Vai trò của
hệ thống
kiểm soát
nội bộ
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý
Đảm bảo hiệu quả hoạt động & năng lực quản lý
Bảo vệ tài sản của đơn vị
Tài sản vật chất của đơn vị có thể bị đánh cắp, lạm dụng vào những mục
đích khác nhau hoặc bị hư hại nếu không được bảo vệ bởi các hệ thống kiểm soát
thích hợp. Điều tương tự cũng đúng với tài sản phi vật chất như các khoản phải
thu và các tài sản khác như tài liệu quan trọng (các hợp đồng bảo mật với Nhà
nước) và sổ sách (Sổ Cái tổng hợp và các sổ Nhật ký). Sự bảo vệ với số tài sản
và sổ sách nhất định đã trở nên ngày càng quan trọng kể từ khi có các hệ thống
máy tính như đĩa từ, có thể bị phá hoại nếu như không cẩn trọng bảo vệ chúng.
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin
Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ
quan trọng cho việc hình thành quyết định của các nhà quản lý. Như vậy các
thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin
cậy về thực trạng hoạt động, phản ánh đầy đủ và khách quan các nội dung chủ
yếu của mọi hoạt động kinh tế tài chính. Ví dụ, giá bán sản phẩm được dựa một
phần vào thông tin về chi phí sản xuất sản phẩm.
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
6
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý
Hệ thống KSNB được thiết lập trong đơn vị phải đảm bảo các quyết định và chế
độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phải được tuân thủ
đúng mức.
Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự
lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử
dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong đơn vị. Bên cạnh đó, định kì các nhà
quản lý thường đánh giá kết quả hoạt động trong đơn vị được thực hiện với cơ
chế giám sát của hệ thống KSNB đơn vị nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều
hành của bộ máy quản lý đơn vị.
Một hệ thống KSNB không thể được xem là hoàn toàn hiệu quả mà không
cần xét đến sự thận trọng đã được tuân thủ khi thiết kế và vận dụng nó. Cho dù
các hệ thống do con người có thể thiết kế ra là một hệ thống lý tưởng nhưng tính
hiệu quả của nó vẫn phụ thuộc vào khả năng và mức độ độc lập của những người
sử dụng. Đây chính là những hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB.
Những hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ
Tuy nằm trong một thể thống nhất song bốn mục tiêu trên đôi khi cũng có
mâu thuẫn với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ tài
sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ của các nhà
quản lý là xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu và kết hợp hài hoà bốn mục
tiêu trên. Vì thế, mỗi hệ thống KSNB dù được thiết kế hoàn hảo đến đâu cũng
không thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra, đó là những hạn
chế cố hữu của hệ thống KSNB. Theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 400,
Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, những hạn chế đó được xác định như sau: 4
4
GS.TS. Nguyễn Quang Quynh - TS. Ngô Trí Tuệ, 2006, Giáo trình Kiểm toán tài chính, NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
7
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
- Ban giám đốc thường yêu cầu giá phí của một thủ tục kiểm tra không
vượt quá những lợi ích mà thủ tục đó mang lại nên việc thiết kế thủ tục kiểm soát
thực sự hiệu hiệu bị giới hạn bởi chi phí thực hiện thủ tục đó.
- Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thường tác động đến những nghiệp vụ
lặp đi lặp lại mà không tác động đến những nghiệp vụ bất thường, trong khi
những nghiệp vụ bất thường mới dễ xảy ra sai phạm.
- Không loại trừ được rủi ro, sai sót của con người xuất phát từ sự thiếu
chủ ý, đãng trí, sai sót về xét đoán hoặc do không hiểu các chỉ thị vì gian lận và
sai sót thì tinh vi hơn so với nhưng biện pháp phòng ngừa chúng.
- Khả năng vượt tầm kiểm soát của hệ thống KSNB do có sự thông đồng
của một người trong ban giám đốc hay một nhân viên với những người khác ở
trong hay ngoài đơn vị.
- Khả năng những người chịu trách nhiệm thực hiện KSNB lạm dụng đặc
quyền.
- Do có sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm soát có khả năng không
còn thích hợp và do đó không được áp dụng.
Vì những hạn chế này và vì KTV không thể có nhiều hơn sự đảm bảo hợp
lý về tính hiệu quả của quá trình kiểm soát nên hầu như luôn có một mức độ rủi
ro kiểm soát. Do đó, cả với hệ thống KSNB được thiết kế hiệu quả nhất, KTV vẫn
phải thu thập bằng chứng kiểm toán ngoài việc khảo sát các quá trình kiểm soát
đối với hầu hết các mục tiêu kiểm toán của từng tài khoản trọng yếu trên BCTC.
1.1.2. Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ
Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như đảm bảo hiệu quả trong hoạt động
các đơn vị và tổ chức, cần xây dựng và không ngừng củng cố hệ thống KSNB với
bốn yếu tố chính: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát
và hệ thống KSNB.
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
8
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
Sơ đô 1.2: Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ
Môi trường kiểm soát
Thủ tục kiểm soát
Hệ thống thông tin
Kiểm toán nội bộ
Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong đơn vị và bên
ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ
liệu của các loại hình KSNB.
Sơ đô 1.3: Các yếu tố của môi trường kiểm soát
Đặc thù về quản lý
Cơ cấu tổ chức
Chính sách nhân sự
Công tác kế hoạch
Ủy ban kiểm soát
Môi trường bên ngoài
Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan tới quan
điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý trong đơn vị.
Trên thực tế, tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra kiểm soát trong các hoạt động của
một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản lý tại đơn vị đó. Nếu các nhà quản
lý cho rằng công tác kiểm tra, kiểm soát là quan trọng và không thể thiếu được đối
với mọi hoạt động trong đơn vị thì mọi thành viên của đơn vị đó sẽ có nhận thức
đúng đắn về hoạt động kiểm tra kiểm soát và tuân thủ mọi qui định cũng như chế độ
đề ra. Ngược lại nếu hoạt động kiểm tra kiểm soát bị coi nhẹ từ phía các nhà quản lý
thì chắc chắn các qui chế về kiểm soát nội bộ sẽ không được vận hành một cách có
hiệu quả bởi các thành viên của đơn vị. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát
bao gồm:
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
9
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
Đặc thù về quản lý
Các đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều
hành hoạt động của các nhà quản lý. Các quan điểm đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến chính sách, chế độ, các qui định và cách thức tổ chức kiểm tra kiểm soát
trong đơn vị. Bởi vì chính các nhà quản lý này, đặc biệt là các nhà quản lý cấp
cao nhất sẽ phê chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục kiểm soát sẽ áp dụng
tại đơn vị.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong đơn vị sẽ góp phần tạo ra môi
trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên
xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết định đó cũng
như kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ đơn vị. Một cơ
cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai
sót trong hoạt động tài chính kế toán của đơn vị.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên
toàn bộ hoạt động và các lĩnh vực của đơn vị sao cho không bị chồng chéo hoặc
bỏ trống: thực hiện sự phân chia tách bạch giữa các chức năng, bảo đảm sự độc
lập tương đối giữa các bộ phận, tạo khả năng kiểm tra kiểm soát lẫn nhau trong
các bước thực hiện công việc.
Chính sách nhân sự
Sự phát triển của mọi đơn vị luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ luôn
là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như chủ thể trực tiếp thực
hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của đơn vị. Nếu nhân viên có năng lực
và tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo
được các mục tiêu đề ra của KSNB. Ngược lại, dù đơn vị có thiết kế và vận hành
các chính sách và thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém
năng lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ thống
KSNB không thể phát huy hiệu quả.
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
10
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
Công tác kế hoạch
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu chi
quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sữa chữa tài sản cố định, đặc biệt là kế hoạch tài
chính gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động và sự luân
chuyển tiền trong tương lai là những nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát.
Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ
thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Vì vậy
trong thực tế các nhà quản lý thường quan tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch,
theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề
bất thường và xử lí, điều chỉnh kế hoạch kịp thời.
Uỷ ban kiểm soát
Uỷ ban kiểm soát bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất
của đơn vị như thành viên của Hội đồng quản trị nhưng không kiêm nhiệm các
chức vụ quản lý và những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát. Uỷ ban
kiểm soát thường có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Giám sát sự chấp hành luật pháp
của công ty, kiểm tra và giám sát công việc của KTV nội bộ, giám sát tiến trình
lập BCTC...
Môi trường bên ngoài
Các nhân tố này tuy không thuộc sự kiểm soát của các nhà quản lý nhưng
có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của họ cũng như sự thiết
kế và vận hành các qui chế và thủ tục KSNB. Thuộc nhóm các nhân tố này bao
gồm: Sự kiểm soát của các cơ quan chức năng, ảnh hưởng của các chủ nợ, môi
trường pháp lý, đường lối phát triển của đảng và nhà nước...
Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm hệ thống
chứng từ kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống
bảng tổng hợp, cân đối kế toán. Trong đó, quá trình lập và luân chuyển chứng từ
đóng vai trò quan trọng trong công tác KSNB của đơn vị.
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
11
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
Mục đích của hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết, thu thập,
phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức đó, thoả
mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán. Một hệ thống thông
tin hữu hiệu phải bảo đảm các mục tiêu kiểm soát chi tiết:
- Tính có thực: cơ cấu kiểm soát không cho phép ghi chép những nghiệp vụ
không có thực vào sổ sách của đơn vị;
- Sự phê chuẩn: bảo đảm mọi nghiệp vụ xảy ra phải được phê chuẩn hợp lí;
- Tính đầy đủ: bảo đảm việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
- Tính giá và định giá: bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán các
khoản giá và phí;
- Sự phân loại và trình bày: bảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép đúng theo
sơ đồ tài khoản và ghi nhận đúng đắn trong các loại sổ sách kế toán.
- Tính đúng kì: bảo đảm việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện
kịp thời theo chế độ qui định;
- Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán được ghi vào sổ phụ
phải được tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên các BCTC của
đơn vị.
Đối với một công ty nhỏ có sự tham gia tích cực của chủ sở hữu, hệ thống kế
toán thủ công đơn giản chủ yếu chỉ có một kế toán viên có năng lực và trung thực là
có thể cung cấp một hệ thống kế toán đầy đủ. Còn một công ty lớn đòi hỏi một hệ
thống phức tạp hơn bao gồm sự xác định trách nhiệm rõ ràng và các thể thức, chính
sách bằng văn bản.
Các thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát do các nhà quản lý xây dựng dựa trên ba nguyên tắc cơ
bản: nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng và chế độ
uỷ quyền và phê chuẩn.
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
12
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
Sơ đô 1.4: Các nguyên tắc kiểm soát
Phân công
phân nhiệm
Kiểm
soát
Ủy quyền
và phê
chuẩn
Bất kiêm nhiệm
Nguyên tắc phân công phân nhiệm
Theo nguyên tắc này, trách nhiệm và công việc cần được phân chia cụ thể
cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận. Việc phân công phân nhiệm
rõ ràng tạo sự chuyên môn hoá trong công việc, sai sót ít xảy ra và khi xảy ra
thường dễ phát hiện, việc quản lý sẽ tốt hơn.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
Nguyên tắc này qui định sự cách li thích hợp về trách nhiệm trong các
nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền
hạn. Ví dụ trong tổ chức nhân sự không thể bố trí kiêm nghiệm các nhiệm vụ phê
chuẩn và thực hiện, nhiện vụ thực hiện và kiểm soát, nhiệm vụ ghi sổ tài sản và
bảo quản tài sản...
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn
Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết định
và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình ủy quyền được
tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm
và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung của đơn vị.
Để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế phải được
phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại: phê chuẩn chung
và phê chuẩn cụ thể. Sự phê chuẩn chung được thực hiện thông qua việc xây
dựng các chính sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp
dưới tuân thủ. Ví dụ như việc xây dựng và phê chuẩn bảng giá bán sản phẩm cố
định, hạn mức tín dụng cho khách hàng... Sự phê chuẩn cụ thể được thực hiện
theo từng nghiệp vụ kinh tế riêng.
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
13
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
Ngoài những nguyên tắc cơ bản nêu trên, các thủ tục kiểm soát còn bao
gồm: việc qui định chứng từ sổ sách phải đầy đủ, quá trình kiểm soát vật chất đối
với tài sản, sổ sách và kiểm soát độc lập việc thực hiện các hoạt động của đơn vị.
Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến
hành công việc kiểm tra và đánh giá tất cả các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị
nội bộ đơn vị.
Theo IFAC, kiểm toán nội bộ là “một hoạt động đánh giá được lập ra trong
một đơn vị như là một loại dịch vụ cho đơn vị đó, có chức năng kiểm tra, đánh giá và
giám sát thích hợp và hiệu quả của hệ thống kế toán và KSNB”. 5
Là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống KSNB của đơn vị, bộ
phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về toàn
bộ hoạt động của đơn vị, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận hành
các chính sách và thủ tục về KSNB. Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp
cho đơn vị có được những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong
đơn vị, chất lượng của hoạt động kiểm soát nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung
các qui chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả. Tuy nhiên, bộ phận KSNB chỉ phát
huy tác dụng nếu:
Về tổ chức, bộ phận kiểm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp cao đủ để
không giới hạn phạm vi hoạt động của nó, đồng thời phải được giao một quyền
hạn tương đối rộng rãi và hoạt động tương đối độc lập với phòng kế toán và các
bộ phận hoạt động được kiểm tra.
Về nhân sự, bộ phận kiểm toán nội bộ phải tuyển chọn những nhân viên có
năng lực chuyên môn và đào tạo nghề nghiệp phù hợp với các qui định hiện hành.
Kiểm toán nội bộ là hoạt động đánh giá và tư vấn nội bộ trong đơn vị, có tính
chất độc lập và khách quan, nhằm đem lại giá trị và cải tiến công tác quản lý ở đơn vị
thông qua việc tăng cường KSNB và quản lý rủi ro.
5
GS.TS. Nguyễn Quang Quynh - TS. Ngô Trí Tuệ, 2006, Giáo trình Kiểm toán tài chính, NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
14
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
Thiết lập một hệ thống KSNB chính là xác lập một cơ chế giám sát mà ở đó
không quản lý bằng lòng tin, mà bằng những qui định rõ ràng nhằm: Giảm bớt nguy
cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh, sai sót vô tình gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế
hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm; Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất
mát, hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp; Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế
toán và BCTC; Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội qui của công ty cũng như
các qui định của luật pháp; Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được
mục tiêu đặt ra; Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối
với họ.
Hệ thống KSNB vững mạnh là nhân tố của một hệ thống quản trị đơn vị vững
mạnh và rất quan trọng đối với công ty có nhà đầu tư bên ngoài nên quy trình đánh giá
hệ thống KSNB cần phải được xem xét thận trọng và kỹ lượng.
1.2.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán tài chính
1.2.1. Thu thập hiểu biết và mô tả chi tiết về hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong giai đoạn này, KTV tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng
trên hai mặt chủ yếu: thiết kế hệ thống KSNB bao gồm thiết kế về qui chế kiểm
soát và thiết kế về bộ máy kiểm soát; hoạt động liên tục và có hiệu lực của hệ
thống KSNB.
Tìm hiểu về hệ thống KSNB được thực hiện trong giai đoạn lập KHKT,
trong đó KTV phải tìm hiểu về việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB của
khách hàng theo từng yếu tố cấu thành để đạt được những mục tiêu xác định.Cụ
thể:
Hiểu biết về môi trường kiểm soát: Thu thập thông tin về môi trường kiểm
soát. Sau đó KTV sử dụng hiểu biết như một căn cứ để đánh giá thái độ và nhận
thức của Ban quản trị đối với tầm quan trọng của kiểm soát.
Hiểu biết về hệ thống kế toán: Để hiểu biết được thiết kế của hệ thống kế
toán, KTV xác định: (1) các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của khách hàng; (2)
hiện có những sổ sách kế toán nào và bản chất của chúng là gì; (3) các nghiệp vụ
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
15
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
kinh tế được xử lý như thế nào từ khi khởi đầu cho đến khi hoàn thành; (4) bản
chất và chi tiết báo cáo tài chính theo sau. Thông thường điều này được hoàn thành
và chứng minh bằng sự mô tả liệt kê hệ thống hoặc sơ đồ thể hiện sự phát triển của
hệ thống qua các giai đoạn.
Hiểu biết về các thủ tục kiểm soát: KTV có được hiểu biết về môi trường
kiểm soát và hệ thống kế toán theo một cách tương tự nhau ở hầu hết các cuộc
kiểm toán nhưng việc có được một sự hiểu biết về các thủ tục kiểm soát thì khác
nhau đáng kể. Đối với những khách hàng có qui mô nhỏ thì thường chỉ nhận diện
được rất ít hoặc thậm chí không có thể thức kiểm soát nào cả vì quá trình kiểm soát
thường không có hiệu quả do số lượng nhân viên hạn chế. Trong trường hợp đó,
mức đánh giá cao của rủi ro kiểm soát được sử dụng. Ở những khách hàng có quá
trình kiểm soát sâu rộng và KTV tin tưởng vào hệ thống KSNB này, thì việc nhận
diện được các thủ tục kiểm soát trong giai đoạn lập kế hoạch sẽ giúp ích rất nhiều
cho việc thực hiện kiểm toán sau này. Mức độ nhận diện các thủ tục kiểm soát phụ
thuộc rất nhiều vào phán xét nghề nghiệp của KTV.
Một khi đã đạt được sự hiểu biết về hệ thống KSNB của khách hàng, KTV
đánh giá xem liệu các BCTC có thể kiểm toán được hay không: KTV phải thu thập
thông tin về tính trung thực của Ban quản trị với bản chất và phạm vi của các sổ
sách kế toán để được thỏa mãn là các bằng chứng đầy đủ, thích hợp và có sẵn để
chứng minh cho các số dư trên BCTC.
Để nhận diện và đánh giá các sai phạm tiềm tàng.
Để quyết định về mức đánh giá thích hợp của rủi ro kiểm soát ảnh hưởng
đến rủi ro phát hiện từ đó ảnh hưởng đến quyết định số lượng bằng chứng kiểm toán
phải thu thập, để có kế hoạch thiết kế các cuộc khảo sát thích hợp.
Phương pháp tiếp cận: Có nhiều phương pháp tiếp cận để thu thập hiểu biết
về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát, trong đó có hai cách phổ biến:
Phương pháp tiếp cận theo khoản mục: Cách làm này dễ thực hiện
nhưng KTV sẽ khó đánh giá về những ảnh hưởng của hệ thống KSNB đến các số
dư của khoản mục trong BCTC.
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
16
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
Phương pháp tiếp cận theo chu trình nghiệp vụ: Theo phương pháp này,
KTV xem xét các chính sách, thủ tục kiểm soát đến từng chu trình nghiệp vụ (Chu
trình Hàng tồn kho, chu trình tiền lương và nhân viên…). Phương pháp này cho
phép KTV phân chia các nghiệp vụ và các số dư tài khoản thành từng loại rõ ràng
(các chu trình) và sau đó KTV có thể hiểu biết về cách thức kiểm soát cho các mục
tiêu liên quan tới từng loại nghiệp vụ và số dư tài khoản trong chu trình đó.
Cũng giống như giai đoạn tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, các
phương pháp KTV thường áp dụng khi tìm hiểu hệ thống KSNB rất đa dạng.
Dựa vào kinh nghiệm trước đây của KTV với khách hàng: Hầu hết các
cuộc kiểm toán của một công ty kiểm toán thực hiện hàng năm. Do vậy, KTV
thường bắt đầu cuộc kiểm toán với một khối lượng lớn thông tin về hệ thống
KSNB của khách hàng đã thu thập từ các cuộc kiểm toán trước. Bởi vì các hệ
thống kiểm soát thay đổi thường xuyên nên thông tin có thể được cập nhật hóa và
mang sang năm hiện hành.
Thẩm vấn nhân viên của công ty khách hàng: Công việc này giúp KTV
thu thập được thông tin ban đầu (đối với khách hàng mới) hoặc nắm bắt được
những thay đổi trong hệ thống KSNB của khách hàng (đối với khách hàng thường
niên) để cập nhật thông tin cho cuộc kiểm toán ở năm hiện hành.
Xem xét sổ tay về thủ tục và chế độ của công ty khách hàng: Qua việc
nghiên cứu và thảo luận với khách hàng về tài liệu này KTV có thể hiểu rõ được
các thủ tục và chế độ liên quan đến hệ thống KSNB đang được áp dụng ở khách
hàng.
Kiểm tra các chứng từ và sổ sách đã hoàn thành: Thông qua việc kiểm
tra này, KTV có thể thấy được việc vận dụng các thủ tục và chế độ trên tại công ty
khách hàng.
Quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của công ty khách
hàng: Công việc này củng cố thêm sự hiểu biết và kiến thức về thực tế sử dụng
các thủ tục và chế độ KSNB tại công ty khách hàng.
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
17
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
Để mô tả hệ thống KSNB, KTV sử dụng một trong ba phương pháp hoặc cả
ba phương pháp sau tùy thuộc đặc điểm đơn vị được kiểm toán và qui mô kiểm toán:
vẽ các Lưu đồ, lập Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB, lập Bản tường thuật về hệ thống
KSNB.
Mô tả tường thuật
Bản tường thuật là một bản mô tả bằng văn bản về hệ thống KSNB của khách
hàng. Bản tường thuật về hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát liên quan có bốn
nội dung:
-
Nguồn gốc của mọi chứng từ và sổ sách trong hệ thống.
-
Tất cả các quá trình đã xảy ra. Ví dụ: nếu số tiền bán hàng được xác
định theo một chương trình phần mềm là nhân lượng hàng gửi đi với giá tiêu
chuẩn của HTK thì điều này phải được mô tả.
-
Sự chuyển giao của mọi chứng từ và sổ sách trong hệ thống. Việc lưu
trữ chứng từ, gửi chúng cho khách, hủy bỏ chúng đều phải được trình bày.
-
Dấu hiệu chỉ rõ các thủ tục kiểm soát thích hợp với quá trình đánh giá
rủi ro kiểm soát. Các thủ tục này bao gồm sự cách ly về trách nhiệm (như cách ly
việc ghi sổ TM với việc giữ TM), phê chuẩn (như phê chuẩn tín dụng) và kiểm tra
nội bộ (như so sánh đơn giá bán với các hợp đồng tiêu thụ).
Việc sử dụng bản tường thuật rất thông dụng đối với các hệ thống KSNB
đơn giản và dễ mô tả. Nhưng bất lợi của chúng là khó mô tả chi tiết hệ thống
KSNB bằng các từ rõ và đơn giản để làm cho người đọc dễ hiểu mà vẫn cung cấp
đủ thông tin cho quá trình phân tích có hiệu quả các thủ tục kiểm soát và đánh giá
rủi ro kiểm soát.
Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB
Bảng này đưa ra các câu hỏi theo 7 mục tiêu kiểm soát chi tiết đối với hệ
thống KSNB. Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng trả lời “có” hoặc “không” và
các câu trả lời “không” sẽ cho thấy nhược điểm của hệ thống KSNB.
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
18
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
Ưu điểm của công cụ này là được lập sẵn nên KTV có thể tiến hành nhanh
chóng và không bỏ sót các vấn đề quan trọng. Nhưng do được thiết kế chung, nên
bảng câu hỏi đó có thể không phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Trong
thực tế, các KTV thường sử dụng kết hợp Bảng câu hỏi với Lưu đồ để cung cấp
cho KTV hình ảnh tối ưu về hệ thống KSNB.
Lưu đồ
Lưu đồ về hệ thống KSNB là sự trình bày các tài liệu và sự vận động liên
tiếp của chúng bằng các ký hiệu và biểu đồ, bao gồm lưu đồ ngang và lưu đồ dọc.
Điều này giúp KTV nhận xét chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát áp dụng đối
với các hoạt động và dễ dàng chỉ ra các thủ tục kiểm soát cần bổ sung.
Việc sử dụng kết hợp bảng câu hỏi với lưu đồ hoặc với bản tường thuật sẽ
giúp KTV hiểu biết tốt hơn về hệ thống KSNB của khách hàng. Lưu đồ cung cấp
cái nhìn khái quát về hệ thống đó còn bảng câu hỏi và bản tường thuật là những
bản hữu ích nhắc nhở KTV về nhiều loại kiểm soát khác nhau có thể tồn tại.
1.2.2. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho các khoản
mục trên báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 400, Đánh giá rủi ro và KSNB
“Sau khi hiểu được hệ thống kế toán và kiểm toán nội bộ, KTV phải thực hiện
đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát theo các cơ sở dẫn liệu cho số dư của mỗi tài
khoản trọng yếu”.
Rủi ro kiểm soát được đánh giá thông qua những hiểu biết về hệ thống
KSNB. Nếu hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm
soát được đánh giá thấp và ngược lại.
Sau khi thu thập được một sự hiểu biết về cách thiết kế và sự vận hành của
hệ thống KSNB, KTV sẽ đưa ra đánh giá (ban đầu) về rủi ro kiểm soát cho từng
mục tiêu kiểm soát chi tiết. Công việc này được làm riêng rẽ cho từng loại nghiệp
vụ kinh tế chủ yếu trong từng chu trình nghiệp vụ theo các bước sau:
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
19
ĐỀ ÁN MÔN HỌC
GVHD: GS. TS. NGUYỄN QUANG QUYNH
- Nhận diện các mục tiêu kiểm soát chi tiết mà theo đó quá trình đánh giá
hệ thống KSNB vận dụng. Trong bước này, KTV sẽ vận dụng các mục tiêu
KSNB cụ thể cho từng loại nghiệp vụ chủ yếu của công ty.
- Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù. Ở bước này, KTV không cần
thiết phải xem xét mọi quá trình kiểm soát mà chỉ phải nhận diện và phân tích các
quá trình kiểm soát dự kiến có ảnh hưởng lớn nhất đến việc thỏa mãn mục tiêu
kiểm soát và sẽ mang lại tính hiệu quả cho cuộc kiểm toán.
- Nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống KSNB: Nhược điểm
được hiểu là sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát thích đáng mà điều này sẽ
làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm trên BCTC. Trong phán
đoán của KTV, nếu có các quá trình kiểm soát không thích đáng để thảo mãn một
trong số các mục tiêu thì dự kiến sai phạm sẽ tăng lên. Ví dụ: nếu không có quá
trình kiểm tra nội bộ của việc đánh giá các nghiệp vụ tiền lương thì KTV có thể
kết luận là có nhược điểm trong hệ thống KSNB. Thông thường, KTV sử dụng
phương pháp 4 bước để nhận diện những nhược điểm này, bao gồm: Nhận diện
các quá trình kiểm soát hiện có; Nhận diện sự vắng mặt của các quá trình kiểm
soát chủ yếu; Xác định khả năng các sai phạm nghiêm trọng có thể xảy ra;
Nghiên cứu khả năng của các quá trình kiểm soát bù trừ.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát: Khi đã nhận diện được quá trình kiểm soát và
các nhược điểm của hệ thống KSNB, KTV tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát
ban đầu đối với từng mục tiêu kiểm soát của từng loại nghiệp vụ kinh tế. KTV có
thể đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính thấp, trung bình, cao hoặc theo tỷ lệ phần
trăm. Theo ISA 400, KTV thường đặt ra mức độ rủi ro kiểm soát là cao trong
trường hợp: Hệ thống kế toán và KSNB không được áp dụng đúng hoặc; Đánh
giá sự áp dụng của hệ thống kế toán và KSNB được coi là không đủ.
Mức độ rủi ro kiểm soát ban đầu này sẽ được chứng minh bằng việc thực
hiện các khảo sát (thử nghiệm kiểm soát) ở giai đoạn hai của cuộc kiểm toán (giai
đoạn thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản) trước khi KTV
đưa ra mức độ rủi ro kiểm soát thích hợp được sử dụng.
Tạ Thị Thu Hiền {CQ490939}
20
- Xem thêm -