Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và ph...

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn mê linh

.DOC
72
67
136

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................4 LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG........................................................................7 1.1 Tín dụng ngân hàng - Nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại........................................................................................7 1.1.1 Khái niệm:................................................................................................7 1.1.2. Đặc điểm:................................................................................................7 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng:.................................................................8 1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng ............................................................11 1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại......................................14 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng..............................................................14 1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng.....................16 1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính..........................................................................16 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng......................................................................16 1.2.3 .Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với NHTM trong nền kinh tế thị trường......................................................................................19 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng cuangân hàng.................21 1..3.1.Các nhân tố chủ quan............................................................................21 1.3.2. Các nhân tố khách quan:.......................................................................26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN MÊ LINH.......................................................28 2.1. Khái quát về chi nhánh NHNo & PTNT Mê Linh...................................28 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Mê Linh .......28 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Mê Linh.......................................28 SV: Phạm Ngọc Hải i Lớp: CQ48/15.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 2.1.3. Tình hình hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Mê Linh................................................................................................31 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Mê Linh...........36 2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Mê Linh.36 2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo& PTNT Mê Linh..43 2.3.2. Kết quả đã đạt được :............................................................................51 2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................53 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh NHNo&PTNT Mê Linh đến năm 2015................................................57 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Mê Linh......................................59 3.2.1 Mở rộng đối tượng cho vay kết hợp với lựa chọn khách hàng tốt.........59 3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay................................................59 3.2.3 Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả...................................................60 3.2.4 Xây dựng chiến lược con người và sử dụng nguồn nhân lực.................61 3.2.5 Chiến lược Marketing :..........................................................................62 3.2.9. Giải pháp hỗ trợ.....................................................................................65 3.3 Kiến nghị...................................................................................................69 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà Nước.................................................................69 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.........................................................................................................69 KẾT LUẬN.....................................................................................................71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................72 SV: Phạm Ngọc Hải ii Lớp: CQ48/15.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBTD CNH-HĐH DNNN DNNQD DSCV DSTN KBNN HSX NHNo&PTNT NH Cán bộ tín dụng Công nghiệp hóa hiện đại hóa Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Kho bạc nhà nước Hộ sản xuất Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngân hàng NHNN NHTM NQH ST TCKT TCTD TPKT Ngân hàng nhà nước Ngân hàng thương mại Nợ quá hạn Số tiền Tổ chức kinh tế Tổ chức tín dụng Thành phần kinh tế SV: Phạm Ngọc Hải iii Lớp: CQ48/15.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NHNo&PTNT MÊ LINH...........................19 BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN……………………………………… ……..21 BĂNG 2.2: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH……………………………..25 BẢNG 2.3: DOANH SỐ CHO VAY...................................................................................27 BẢNG 2.4 : DOANH SỐ THU NỢ.....................................................................................28 BẢNG 2.5: CƠ CẤU DƯ NỢ.............................................................................................29 BẢNG 2.6: DƯ NỢ QUÁ HẠN.........................................................................................48 BẢNG 2.7: DƯ NỢ QUÁ HẠN PHÂN THEO THỜI GIAN.............................................49 BẢNG 2.8: NQH ĐÃ ĐƯỢC XỬ LÝ BẰNG QUĨ DỰ PHÒNG RỦI RO........................36 BẢNG 2.9: VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG.....................................................................37 BẢNG 2.10 : HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN......................................................................19 BẢNG 2.11: TỶ LỆ THU NỢ.............................................................................................47 SV: Phạm Ngọc Hải iv Lớp: CQ48/15.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để phát triển kinh tế thì vốn là một vấn đề vô cùng quan trọng. Vốn để đầu tư vào việc đổi mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu sản xuất, đầu tư cho việc đào tạo cán bộ chuyên gia kinh tế - kỹ thuật, đầu tư nghiên cứu các đề tài khoa học có giá trị thực tiễn ... Vốn là yêu cầu bắt buộc cho sự khởi đầu của bất kỳ một cuộc đầu tư nào. Tuy nhiên có vốn chưa đủ mà vốn phải được mọi cá nhân, mọi tổ chức kinh tế, xã hội sử dụng hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất. Những thành tựu đạt được trong hoạt động kinh tế những năm gần đây đã khẳng định khả năng tăng trưởng và phát triển của nước ta trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, từng bước hội nhập với khu vực và thế giới, phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam ngày càng giàu đẹp, phồn vinh. Ngành ngân hàng là một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế đang đứng trước một trách nhiệm lớn lao: Tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh, làm tốt các chức năng của mình để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi mặt hoạt động của nền kinh tế trước vận hội mới. Đặc biệt đối với các ngân hàng thương mại thì vấn đề chất lượng hoạt động tín dụng đã và đang là vấn đề nổi bật cần phải giải quyết. Bởi vì hoạt động tín dụng luôn là một nghiệp vụ quan trọng nhất đối với phần lớn các NHTM. Hiện nay, thu nhập từ tín dụng đã mang lại từ 80% - 90% lợi nhuận của NHTM. Trong tình hình hiện nay khi mà cơ chế thị trường vẫn không ngừng gây tác động đối với mọi mặt của đời sống, kinh tế-xã hội, những kẽ hở của pháp luật, những thủ đoạn lừa đảo tinh vi khiến cho không ít khách hàng của ngân hàng gặp phải khó khăn, làm ăn thua lỗ, nợ nần, phá sản dẫn đến không trả được nợ cho ngân hàng. Chính vì vậy, việc đưa ra các cảnh báo, các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu không thể thiếu trong mọi hoạt động của các ngân hàng. SV: Phạm Ngọc Hải Lớp: CQ48/15.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Trên cơ sở đó tôi chọn đề tài nghiên cứu : "Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Mê Linh." 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung phân tích và đánh giá thực trạng công tác tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Mê Linh. Qua phân tích và so sánh kết quả hoạt động tín dụng, chuyên đề đề xuất một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Mê Linh - TP Hà Nội. 3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: + Các lý luận cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trường. + Thực trạng chất lượng tín dụng cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Mê Linh. - Phạm vi nghiên cứu: các hoạt động cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Mê Linh từ năm 2011 đến 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu - Dựa trên lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. - Phương pháp so sánh, phân tích, lý luận… - Sử dụng dữ liệu thứ cấp. 5. Kết cấu: Gồm 3 chương - CHƯƠNG 1: Những vấn đề lí luận chung về tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. - CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động tín dụng & chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Mê Linh - TP Hà Nội. - CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Mê Linh - TP Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô và các cán bộ nhân viên NHNo&PTNT Chi nhánh Mê Linh đã giúp em hoàn thành chuyên đề này! SV: Phạm Ngọc Hải Lớp: CQ48/15.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1 Tín dụng ngân hàng - Nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. 1.1.1 Khái niệm: - Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một giá trị lớn hơn. - Tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh doanh bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một bên là các tổ chức kinh doanh hoặc cá nhân trong xã hội. Trong đó ngân hàng vừa đóng vai trò là người cho vay và vừa là người đi vay. - Trong hoạt động ngân hàng thì tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất đối với một NHTM. Đây là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của cá trung gian tài chính nói chung. Chất lượng tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong quá trình phát triển mặc dù kinh doanh có thể thay đổi do môi trường kinh tế, phương thức hoạt động kinh doanh. Nhưng hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của NHTM. 1.1.2. Đặc điểm: - Quan hệ tín dụng được thiết lập trên cơ sở lòng tin. Các doanh nghiệp tin rằng sau một khoảng thời gian nhất định, phương án và dự án kinh doanh của họ sẽ có hiệu quả và tạo ra lợi nhuận đảm bảo nguồn trả nợ cho ngân hàng. Các ngân hàng cũng tin tưởng rằng sau khoảng thời gian đã thoả thuận trong HĐTD, khách hàng sẽ hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi vay. Như vậy cơ sở lòng tin này được hình thành thông qua uy tín của DN, giá trị tài sản đảm bảo, tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, uy tín của người bảo lãnh… SV: Phạm Ngọc Hải Lớp: CQ48/15.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê. Dựa trên các yếu tố như về thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn), phương thức cho vay (từng lần, hạn mức tín dụng, trả góp, thấu chi) hay mục đích của mình mà khách hàng có thể lựa chọn các hình thức của tín dụng ngân hàng sao cho phù hợp nhất. - Tín dụng ngân hàng mang tính thời hạn. Thời hạn của một khoản vay phụ thuộc vào đặc điểm luân chuyển vốn, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất nguồn vốn của ngân hàng. - Tín dụng ngân hàng mang tính hoàn trả. Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Điều đó có nghĩa là, doanh nghiệp vay vốn phải hoàn trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Lãi cho vay chính là chi phí cho việc sử dụng vốn của DN trong một khoảng thời gian nhất định. - Tín dụng ngân hàng đối với DN mang tính rủi ro cao. Khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Trong khi đó môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên biến động, chịu tác động của nhiều nhân tố: lạm phát, sự biến động tỷ giá, lãi suất thị trường… - Phạm vi hoạt động của tín dụng ngân hàng là toàn bộ nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường hầu như mọi quan hệ trao đổi đều có thể tiền tệ hóa, do vậy với công cụ thực hiện chủ yếu là “tiền tệ” nên tín dụng ngân hàng có thể tham gia vào mọi quan hệ xa hội. Điều đó được biểu hiện ra bên ngoài là các NHTM có thể huy động vốn tiền tệ, cho vay và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho hầu hết mọi chủ thể trong xã hội. 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng: Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây: * Căn cứ vào mục đích cho vay thường được chia ra làm các loại sau: SV: Phạm Ngọc Hải Lớp: CQ48/15.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. - Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. - Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay đẻ trang trải các chi phí sản suất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu… - Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác. - Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. - Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại : cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị. * Căn cứ vào thời hạn cho vay chia làm các loại sau: - Cho vay ngắn hạn ( t ≤1 năm ): Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Cho vay trung hạn (> 1-5 năm ): Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều…. SV: Phạm Ngọc Hải Lớp: CQ48/15.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thuờng xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. - Cho vay dài hạn ( t>5 năm ) : Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 40 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phưong tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. * Căn cứ theo chủ thể vay vốn chia thành các loại sau: - Tín dụng doanh nghiệp. - Tín dụng các tổ chức tài chính. - Tín dụng hộ gia đình, cá nhân. * Căn cứ theo hình thức đảm bảo tín dụng chia thành các loại sau: - Tín dụng có đảm bảo đối vật: Là loại tín dụng mà số tiền được cấp sử dụng dựa trên tài sản bảo đảm (cầm cố, thế chấp). Các tài sản dùng để đảm bảo nợ vay phải hội đủ các yếu tố thị trường ổn định. - Tín dụng có đảm bảo đối nhân: Là loại tín dụng có sự cam kết của một hay nhiều người về việc trả nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi khách hàng không trả được nợ vay đến hạn. Người đứng ra bảo đảm phải hội đủ 2 điều kiện về năng lực pháp lý và năng lực tài chính. * Căn cứ theo hình thức hoàn trả nợ vay chia thành các loại sau: - Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà việc hoàn trả vốn và lãi theo định kỳ. - Tín dụng hoàn trả 1 lần: Là loại tín dụng mà khách hàng hoàn trả vốn gốc và lãi vay 1 lần khi đến hạn. - Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn trả nợ vay, bất cứ khi nào theo yêu cầu. (Áp dụng cho khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng). * Căn cứ theo hình thái giá trị của tín dụng chia thành các loại sau: - Tín dụng bằng tiền: Là loại tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền, hình thức tín dụng này là cho thuê tài chính. SV: Phạm Ngọc Hải Lớp: CQ48/15.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Tín dụng bằng uy tín: Là loại tín dụng mà hình thái giá trị của nó bằng uy tín. Hình thức tín dụng này là bảo lãnh ngân hàng. 1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng . Tín dụng là mối quan hệ kinh tế nên tín dụng có mối quan hệ nhất định đối với hoạt động kinh tế. Tuy nhiên vai trò của tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào nhận thức và vận dụng quan hệ tín dụng vào xây dựng và quản lý kinh tế của con người. Tín dụng ngân hàng ra đời xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn trong nền kinh tế luôn làm phát sinh hiện tượng có những chủ thể tạm thời thừa vốn và những chủ thể khác tạm thời thiếu vốn. Tín dụng ngân hàng đã giải quyết được mâu thuẫn giữa cung và cầu về vốn, là sự cần thiết khách quan phù hợp với sự vận động vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Khối lượng tín dụng ngân hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong nền kinh tế, ngày càng giữ vị trí quan trọng đối với lĩnh vực sản xuất và lưu thông hàng hóa cũng như lưu thông tiền tệ. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường được cụ thể hóa qua các vai trò sau đây: 1.1.4.1. Đối với bản thân ngân hàng -Tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động tín dụng được hình thành chủ yếu bởi chênh lệnh giữa lãi cho vay và lãi suất huy động và một số các khoản phí khác theo quy định, khoản thu nhập này là phần thu nhập đáng kể trong tổng thu nhập của các NHTM. Đặc biệt ở các nước chưa có thị trường vốn phát triển thì hoạt động cho vay truyền thốn vẫn là hoạt động bao trùm nhất trong kinh doanh của NHTM. Do đó thu nhập từ cho vay có thể được xem như khoản thu nhập chính của ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng lại là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nên các NHTM thườn rất coi trọng và nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. -Hoạt động tín dụng góp phần làm đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, giúp ngân hàng mở rộng đối tượng và phạm vi đầu tư từ đó giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trước hết chúng ta thấy quan hệ tín dụng là quan hệ lớn nhất và quan trọng nhất trong các quan hệ với khách hàng của ngân hàng. Mặt khác thông qua hoạt SV: Phạm Ngọc Hải Lớp: CQ48/15.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính động tín dụng của ngân hàng có thể tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ cung cấp cho chính bản thân họ. Thông qua hoạt động huy động vốn (nhất là hoạt động tiền gửi) ngân hàng có thể tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ tiền tệ như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ thu hộ, chi hộ, dịch vụ ủy thác…và các dịch vụ tiền tệ khác có liên quan như: dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ…Nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triền thì hầu hết các NHTM đều xây dựng chiến lược phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại để lần lược thay thế cho các sản phẩm kinh doanh truyền thống, và coi đây là chiến lược kinh doanh chủ yếu trên thị trường. 1.1.4.2. Đối với khách hàng. -Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để quá trình sản xuất được liên tục: trong nền kinh tế, có nhiều chủ thể kinh tế hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau, mỗi chủ thể mỗi ngành kinh té lại có chu kì sản xuất khác nhau trong khi đó quá trình tái sản xuất xã hội lại diễn ra liên tục trên cơ sở phân công lao động và hợp tác trong toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy tất yếu xảy ra tình trạng nơi thừa vốn nơi thiếu vốn, với tư cách là trung gian tài chinh, các ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với các thành phần đang tạm thời thiếu vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục. - Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của mình doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng và phải hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, do đó doanh nghiệp cần tìm hiểu và đầu tư vốn vào những ngành nghề có tỷ suất lợi nhuận cao, qua đó vừa duy trì được hoạt động của mình, vừa hoàn trả được vốn vay ngân hàng. Tín dụng ngân hàng thực sự là công cụ kinh tế quan trọng góp phần tạo ra các nguồn vốn hỗ trợ hữu hiệu, và các sản phẩm dịch vụ tiện ích phục vụ đắc lực cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là công cụ điều tiết có hiệu quả của nhà nước để tác động vào mọi hoạt động kinh doanh theo các mục tiêu chung của nền kinh tế, từ đó làm cho các hoạt động kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trở nên năng động và linh hoạt hơn. SV: Phạm Ngọc Hải Lớp: CQ48/15.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.1.4.3. Đối với nền kinh tế. - Hoạt động tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế: Là trung gian điều hòa cung cầu về vốn cho nền kinh tế, hoạt động tín dụng là cầu nối cho các dòng vốn tạm thời thừa với các nhu cầu vốn tạm thời thiếu. Khi các quan hệ hàng hóa – tiền tệ ngày càng phát triển thì các quan hệ về tín dụng cũng ngày càng phát triển, ngược lại các quan hệ tín dụng ngày càng đa dạng và phong phú tạo điều kiện hỗ trợ và kích thích các quan hệ hàng hóa- tiền tệ cũng phát triển hơn. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể chỉ dựa vào nguồn vốn tự có. Bởi lẽ trong một chu kì sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể thừa vốn ở giai đoạn này nhưng lại thiếu vốn ở giai đoạn khác. Trong quá trình chu chuyển vốn đó tình trạng thừa và thiếu vốn có thể xuất hiện trong nhiều khoảng thời gian dài ngắn khác nhau, tình trạng đó ở các doanh nghiệp là mang tính phổ biến. - Hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông, đáp ứng các nhu cầu trao đổi: Ngân hàng trung ương thông qua quan hệ tín dụng để điều tiết khối lượng cho vay tại các tổ chức tín dụng. Với vai trò là người cho vay cuối cùng, việc mở rộng hay thu hẹp cửa sổ chiết khấu sẽ ảnh hưởng đến quy mô tín dụng, từ đó sẽ tác động đến khối lượng cho vay của các TCTD. Thông qua hoạt động tín dụng, NHTW có thể sử dụng NHTM như là cầu nối giữa nhà nước với thị trường thông qua việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ từ đó có thể điều tiết được khối lượng tiền cung ứng. Đồng thời thông qua hoạt động của NHTM, NHTW có thể thu nhận các dấu hiệu thông tin thị trường để từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp và kịp thời với thực tế cung - cầu trong nền kinh tế, điều này có ý nghĩa đặc biệt trong nền kinh tế đang có lạm phát hay bất ổn định. Hoạt động điều tiết được thực hiện bởi việc thực thi các chính sách tiền tệ thông qua các công cụ như lãi suất, tái chiết khấu, hoạt động thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán…Chính phủ có thể kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông, kiềm chế lạm phát và ổn định sức mua của đồng tiền. SV: Phạm Ngọc Hải Lớp: CQ48/15.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Tín dụng ngân hàng là góp phần thực hiện việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Để có thể đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị khoa học công nghệ thì cần phải có vốn. Việc đầu tư này ngoài nguồn vốn của ngân sách nhà nước thì cũng có một phần vốn đóng góp không nhỏ của các TCTD. Thực tế cho thấy ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam thì tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ đặc biệt quan trọng với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. - Hoạt động ngân hàng thúc đẩy phát triển và mở rộng kinh tế đối ngoại: Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì hoạt động sản xuất hàng hóa càng đa dạng và phong phú. Các doanh nghiệp không chỉ bó hẹp quan hệ kinh doanh trong phạm vi một quốc gia mà đã mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp nước ngoài. Đa số các NHTM hiện nay đều mở các ngân hàng đại lý bên nước ngoài để phục vụ khách hàng quốc tế trong dịch vụ thanh toán thẻ, cho vay cá nhân và các tổ chức nước ngoài. Tín dụng ngân hàng đã trở thành một phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau. Đặc biệt với các nước đang phát triển tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa đồng thời nhờ nguồn vốn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tóm lại trong nền kinh tế thị trường tín dụng ngân hàng luôn được coi là một trong các biện pháp cơ bản để điều hòa các dòng vốn trong xã hội và đáp ứng các nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế. Do đó việc nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng ngân hàng nói riêng là hết sức cần thiết. 1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng - Chất lượng tín dụng nói chung: Chất lượng tín dụng thể hiện tập trung ở sự thoải mái yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa chọn (cả người gửi và người vay) đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo đường lối đổi mới của đất nước và đảm bảo sự tồn tại ổn định và phát triển của NHTM. Như vậy, có thể nói chất lượng tín dụng là SV: Phạm Ngọc Hải Lớp: CQ48/15.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính sự kết tinh tổng hợp những thành quả hoạt động tín dụng, thể hiện sự phát triển ổn định và vững chắc nền kinh tế quốc dân, của ngân hàng và của khách hàng. - Chất lượng tín dụng xét trên giác độ khách hàng: Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng với chính sách hợp lý, thủ tục đơn giản, không phiền hà, đa dạng hoá các loại hình huy động vốn và cho vay, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để thu hút lôi kéo khách hàng, đồng thời vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc tín dụng của ngân hàng và pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo khả năng duy trì và mở rộng sản xuất tăng cường hiệu quả kinh doanh của khách hàng. -Chất lượng tín dụng xét trên giác độ kinh tế - xã hội: Tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm cho người lao động, xoá đói giảm nghèo, xây dựng các vùng kinh tế mới tạo điều kiện để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, tăng sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác khả năng tiềm tàng thu hút tối đa nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. -Chất lượng tín dụng xét trên giác độ NHTM: Chất lượng tín dụng thể hiện phạm vi, mức độ giới hạn tín dụng phù hợp với năng lực hành chính và khả năng quản lý của bản thân ngân hàng đảm bảo tuân thủ nguyên tắc chung đó là: +Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. +Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thủ tục, mức độ an toàn, thuận tiện, chi phí…là kết quả của một quá trình kết hợp giữa con người với tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung, do đó chất lượng tín dụng cần có sự quản lý. Như vậy chất lượn tín dụng Ngân hang là một khái niệm hoàn toàn tương đối, nó vừa cụ thể ( thể hiện qua chỉ tiêu có thể tính toán được: kết quả kinh doanh, nợ quá hạn…) vừa trừu tượng ( thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế…). Chất lượng tín dụng còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan ( khả năng, trình độ quản lý của cán bộ tín dụng) và khách quan ( sự thay đổi trong môi trường kinh doanh, xu hướng phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi giá cả thị trường ). Chất lượng tín dụng là một chi tiêu tổng hợp, nó phản ánh mối quan hệ hai chiều giữa SV: Phạm Ngọc Hải Lớp: CQ48/15.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính người sử dụng sản phẩm (khách hàng) và người cung cấp sản phẩm (ngân hàng). Chính vì vậy, việc đánh giá chất lượng tín dụng là đặc biệt quan trọng đối với NHTM. 1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng. 1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính a. Bảo đảm các nguyên tắc vay vốn. Tín dụng là hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng, mang lại nhiều lợi nhuận cũng như tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Để đảm bảo an toàn, hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro, đối với bất kì một khoản tín dụng nào cần thiết phải xem xét, đánh giá trước hết việc đảm bảo các nguyên tắc cho vay. Các nguyên tắc cơ bản của cho vay bao gồm: Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong HĐTD. Nguyên tắc 2: Hoàn trả vốn gốc và lãi vay đúng hạn đã thoả thuận trong HĐTD hay trong các khế ước nhận nợ. b. Quá trình thẩm định tín dụng. Đây là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất, quyết định tới chất lượng của khoản vay và là khâu không thể thiếu trong quy trình tín dụng, là cơ sở để ra quyết định cho vay. Quá trình thẩm định tín dụng giúp ngân hàng hạn chế tình trạng thông tin không cân xứng, đánh giá chính xác nhu cầu vay, mức độ rủi ro của khách hàng vay. Việc tuân thủ quy trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay là bắt buộc để một khoản vay đạt chất lượng. c. Các chỉ tiêu dịnh tính khác. Đó là các chỉ tiêu về chính sách, định hướng cho hoạt động của ngân hàng, hệ thống trang thiết bị công nghệ, năng lực trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng, uy tín của ngân hàng, độ thoả mãn của khách hàng… 1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng. a. Doanh số cho vay. Doanh số cho vay là số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Doanh số cho vay cao và tăng trưởng qua các năm phản ánh quy mô tín dụng ngày càng mở rộng, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của SV: Phạm Ngọc Hải Lớp: CQ48/15.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính ngân hàng càng cao. Đồng thời, doanh số cho vay cao giúp ngân hàng tạo ra thu nhập lớn từ hoạt động tín dụng. b. Doanh số thu nợ. Doanh số thu nợ phản ánh lượng vốn cho vay mà ngân hàng đã được hoàn trả trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này đánh giá công tác thu nợ của ngân hàng nhưng nếu chỉ xem doanh số thu nợ trong kỳ thì chưa thể đưa ra được kết luận về hiệu quả cho vay. Vì lượng vốn thu hồi được trong kỳ này cao nhưng có thể do các khoản vay không đảm bảo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng kỳ hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, tức là hạn thu nợ đã đến từ kỳ trước nhưng vẫn chưa thu được nợ, sang kỳ này mới thu hồi được, do đó làm tăng doanh số thu nợ trong kỳ. Hoặc doanh số thu nợ cao do chính sách thu hồi vốn của ngân hàng trong kỳ,… Do vậy, khi xem xét đến hiệu quả cho vay thông qua doanh số thu nợ thì phải xem chi tiết đến kỳ hạn của từng khoản vay, nếu doanh số thu nợ cao và các khoản vay đều được thu hồi đủ cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn thì hiệu quả cho vay cao và ngược lại. c. Dư nợ tín dụng. Dư nợ tín dụng là số tiền ngân hàng đang cho vay doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Dư nợ cho vay được tính bằng số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng, cần xem xét mối quan hệ của chỉ tiêu này với độ an toàn của các khoản vay. Dư nợ tín dụng được tính theo công thức sau: Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ. Tốc độ tăng trưởng dư nợ phán ánh quy mô tín dụng đang được mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu tín dụng cho biết đâu là khách hàng chiến lược của ngân hàng. Tổng dư nợ cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng, vượt quá khả năng về vốn và kiểm soát rủi ro của ngân hàng. Hoặc mức dư nợ cao, tốc độ tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm. Như vậy, để đánh giá hiệu quả cho vay đối với các DNNVV SV: Phạm Ngọc Hải Lớp: CQ48/15.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính thì phải so sánh dư nợ cho vay của DNNVV với dư nợ cho vay của các đối tượng khác và so với tổng dư nợ của ngân hàng. Nếu dư nợ cho vay đối với DNNVV ở mức cao, tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và không có các khoản vay quá hạn chứng tỏ ngân hàng ngày càng đáp ứng được nhiều nhu cầu vay vốn của các DNNVV, theo đó nâng cao được hiệu quả cho vay d. Tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng. Được xác định theo công thức sau: Vòng quay vốn tín dụng trong năm = Tỷ lệ này càng lớn (>1) cho thấy vòng quay vốn tín dụng càng nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng cho vay đối với khách hàng, đáp ứng kịp thời các nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Vòng quay vốn tín dụng lớn phản ánh doanh số thu nợ trong kỳ tăng, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu giảm đáng kể, cho thấy chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên khi vòng quay vốn tín dụng tăng do doanh số bình quân trong kỳ giảm, có thể là biểu hiện không tốt của tình trạng ứ đọng vốn tín dụng. Do đó cần xem xét mối quan hệ với các chỉ tiêu khác để có đánh giá chính xác hơn. e. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn. Hiệu suất sử dụng vốn vay = Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này cho biết NHTM đã sử dụng bao nhiêu phần trăm vốn huy động được để cho vay, hệ số này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng đang mở rộng. Tuy nhiên, hệ số này cần phải duy trì ở mức độ nhất định, nếu quá cao sẽ gây nguy hiểm cho ngân hàng, nếu quá thấp sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. f. Nhóm chỉ tiêu về nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn=Tổng dư nợ quá hạn/ tổng dư nợ Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao cho thấy rủi ro mất vốn, mất khả năng thanh toán càng lớn, lợi nhuận của ngân hàng càng giảm mạnh. Do vậy, đây là một chỉ tiêu SV: Phạm Ngọc Hải Lớp: CQ48/15.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả cho hoạt động kinh doanh, các ngân hàng luôn nỗ lực giảm thiểu tỷ lệ này xuống mức thấp nhất có thể. Theo quy định của NHNN Việt Nam, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ lớn hơn 7% được xem là ngân hàng yếu kém, nhỏ hơn 5% thì được đánh giá là ngân hàng có chất lượng tín dụng lành mạnh. g. Chỉ tiêu về khả năng thu nợ. Tỷ lệ thu nợ=Doanh số thu nợ/ Tổng dư nợ Tỷ lệ này cang cao cho thấy ngân hàng đã đầu tư, cho vay đúng hướng, làm giảm đi những khoản nợ quá hạn, khó đòi, nên khả năng thu hồi nợ càng cao. Do đó chất lượng của các khoản tín dụng càng cao. 1.2.3 .Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với NHTM trong nền kinh tế thị trường.  Đối với ngân hàng: - Chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nói riêng và toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung. Nhờ nâng cao chất lượng tín dụng, tình hình tài chính của ngân hàng được cải thiện, tạo ra nhiều thế mạnh trong quá trình cạnh tranh. Từ đó, cho phép ngân hàng có thêm và thu hút thêm những khách hàng mới và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống, làm cho việc kinh doanh đạt hiệu quả và có những khoản lợi nhuận hợp lý để bổ sung vốn đầu tư. Chính vì vậy mà nó quyết định cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng. - Nâng cao chất lượng tín dụng giúp cho ngân hàng tránh được những rủi ro, những tổn thất to lớn có thể xảy ra, góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ tín dụng. Từ đó tạo điều kiện mở rộng các quan hệ tín dụng, hạn chế và dần xóa bỏ đi nạn cho vay nặng lãi, góp phần làm ổn định tình hình tài chính kinh tế xã hội.  Đối với nền kinh tế xã hội: - Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển. Với sự phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa ngày càng gia tăng, hoạt động tín dụng cần phải được phát triển tới mức độ nào đó sao cho phù hợp, nhằm SV: Phạm Ngọc Hải Lớp: CQ48/15.09 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính đáp ứng được những nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội. Chính vì thế việc nâng cao chất lượng tín dụng luôn được đặt lên hàng đầu. - Chất lượng tín dụng ngày càng cao sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế, là cầu nối giữa phần tiết kiệm và đầu tư. Từ đó góp phần điều hòa nguồn vốn trong xã hội, phân bổ các nguồn lực cho đầu tư được hợp lý, làm xã hội giảm bớt được lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm được khó khăn cho những nơi thiếu vốn, giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển hàng hóa tiền tệ. - Như ta đã biết tín dụng cũng là một trong những công cụ để Đảng và Nhà nước thực hiện các chủ chương, chính sách về phát triển kinh tế-xã hội. Do vậy, chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất, giúp đầu tư đúng hướng để khai thác tốt khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động, đảm bảo cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các khu vực trong cả nước. Ngoài ra nâng cao chất lượng tín dụng còn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.  Đối với khách hàng: - Việc nâng cao chất lượng tín dụng góp phần phát triển chất lượng sản xuất kinh doanh và làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của khách hàng. Chất lượng tín dụng được đảm bảo cũng có nghĩa là ngân hàng đang trên đà phát triển tốt, nhờ vậy có điều kiện cung cấp tín dụng kịp thời, đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của khách hàng. Mặt khác, để đảm bảo chất lượng tín dụng thì ngân hàng phải tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn tín dụng của khách hàng, qua đó cùng với khách hàng uốn nắn kịp thời những thiếu sót trong họat động tài chính và kinh doanh của họ. - Trong điều kiện nền kinh tế mở cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng trên thị trường, khi Ngân hàng thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng tín dụng thì chính là ngân hàng tạo được lòng tin đối với khách hàng. Khách hàng có quyền lựa chọn bất cứ một ngân hàng nào làm đối tác, điều đó có nghĩa là khách SV: Phạm Ngọc Hải Lớp: CQ48/15.09
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan