Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG..................................4
1.1- Khái quát về quỹ tín dụng nhân dân...............................................................4
1.1.1- Định nghĩa về tín dụng...........................................................................5
1.1.2 -Chức năng cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân........................................7
1.1.2.1-Chức năng trung gian tài chính.........................................................7
1.1.2.2- Chức năng tạo phương tiện thanh toán............................................7
1.1.2.3.Chức năng trung gian thanh toán......................................................8
1.1.3- Các hoạt động cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân..................................8
1.1.3.1- Mua bán ngoại tệ.............................................................................9
1.1.3.2- Nhận tiền gửi...................................................................................9
1.1.3.3- Cho vay...........................................................................................9
1.2- Chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân..........................................11
1.2.1- Quan điểm về chất lượng tín dụng.......................................................11
1.2.2- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng...................................14
1.2.2.1- Yếu tố môi trường.........................................................................14
1.2.2.2- Môi trường kinh tế xã hội..............................................................14
1.2.2.3- Môi trường chính trị-pháp lý.........................................................15
1.2.2.4- Môi trường tự nhiên.......................................................................15
1.2.2.5- Yếu tố thuộc về khách hàng...........................................................15
1.2.2.6- Trình độ của khách hàng................................................................15
1.2.2.7- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích...........................................16
1.2.2.8- Yếu tố thuộc về tín dụng hoặc ngân hàng......................................16
1.2.2.9- Chính sách tín dụng của quỹ tín dụng............................................16
1.2.3- Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng............................................17
1.2.3.1- Chỉ tiêu định tính...........................................................................17
1.2.3.2- Chỉ tiêu định lượng........................................................................19
1.2.3.3- Doanh số cho vay hộ sản xuất.......................................................19
1.2.3.4- Doanh số thu nợ hộ sản xuất..........................................................19
1.2.3.5- Nợ quá hạn hộ sản xuất..................................................................20
SV: Trần Thanh Huyền
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
1.2.3.6- Lợi nhuận của Quỹ tín dụng..........................................................20
1.2.3.7- Một số chỉ tiêu khác.......................................................................21
1.3- Các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng................................................21
1.3.1- Cho vay tập trung có trọng điểm...........................................................22
1.3.2- Đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất qua tổ nhóm tương trợ (tổ tín chấp).....22
1.3.3- Một số biện pháp khi thực hiện cho vay không phải thế chấp...............23
1.3.4- Áp dụng các biện pháp phân tích tài chính kỹ thuật trong quá trình đầu
tư tín dụng.......................................................................................................23
1.3.5- Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn
và nợ quá hạn mới phát sinh...........................................................................23
1.3.6- Quỹ tín dụng chủ động tìm kiếm các dự án và tư vấn cho khách hàng. 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN LIÊN PHƯỜNG QUYẾT THẮNG
THÀNH PHỐ SƠN LA.........................................................................................26
2.1- Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân liên phường Quyết Thắng Thành phố
Sơn La................................................................................................................. 26
2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân liên
phường Quyết Thắng Thành phố Sơn La........................................................26
2.1.1.1- Khái quát về tình hình kinh tế trên địa bàn Thành phố Sơn La......26
2.1.1.2- Quá trình ra đời và phát triển của quỹ tín dụng Nhân dân liên
phường Quyết Thắng Thành phố Sơn La....................................................30
2.1.2- Cơ cấu tổ chức của quỹ tín dụng Nhân dân liên phường Quyết Thắng
Thành phố Sơn La...........................................................................................31
2.1.3 -Các hoạt động cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân liên phường Quyết
Thắng Thành phố Sơn La................................................................................32
2.1.3.1- Huy động vốn................................................................................33
2.1.3.2- Sử dụng vốn...................................................................................36
2.1.3.3- Kết quả tài chính............................................................................40
2.2- Chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Quỹ tín dụng nhân dân liên phường
Quyết Thắng Thành phố Sơn La.........................................................................41
2.2.1-Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế.......................41
SV: Trần Thanh Huyền
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
2.2.2-Chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất................................................42
2.2.2.1- Quy trình tín dụng..........................................................................42
2.2.2.2-Thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Quỹ tín dụng nhân
dân liên phường Quyết Thắng Thành phố Sơn La tỉnh Sơn La...................44
2.3 -Đánh giá hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Quỹ tín dụng nhân dân
liên phường Quyết Thắng Thành phố Sơn La tỉnh Sơn La..................................46
2.3.1.Kết quả đạt được....................................................................................46
2.3.2.Nguyên nhân..........................................................................................46
2.3.3.Hạn chế cho vay hộ sản xuất..................................................................48
2.3.4.Nguyên nhân..........................................................................................49
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
LIÊN PHƯỜNG QUYẾT THẮNG THÀNH PHỐ SƠN LA.............................51
3.1- Một số giải pháp...........................................................................................53
3.1.1- Giải pháp đối với nhà nước...................................................................53
3.1.2 – Giải pháp đối với chính quyền địa phương.........................................53
3.1.3 Giải pháp đối với cán bộ tín dụng..........................................................54
3.1.4- Giải pháp đối với cán bộ phụ trách cho vay..........................................56
3.1.5-Nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ vay vốn......................................57
3.1.6 –Tăng cường quản lý món vay...............................................................58
3.1.7-Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ...................................................60
3.2- Một số kiến nghị..........................................................................................62
3.2.1- Đối với nhà nước..................................................................................62
3.2.2- Đối với chính quyền địa phương...........................................................62
3.2.3-Kiến nghị với Quỹ tín dụng...................................................................63
KẾT LUẬN............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................67
SV: Trần Thanh Huyền
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Ngân hàng nói chung và hệ thống Quỹ tín dụng
nhân dân nói riêng đã và đang đạt được những thành tựu đáng kể trong tiến trình
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước.
Từ những năm đầu thành lập Quỹ tín dụng nhân dân liên phường Quyết Thắng
Thành phố Sơn La phải đối mặt với nhiều khó khăn chồng chất, nguồn vốn kinh
doanh nhỏ bé, khách hàng chính là các hợp tác xã bị giải thể hoặc thu hẹp và Doanh
nghiệp nhà nước có quan hệ với Ngân hàng và Quỹ tín dụng nhân dân do việc tổ
chức sắp xếp các loại doanh nghiệp và chính sách giao đất lâu dài cho các hộ gia
đình. Trong khi hoạt động thị trường cũng bị thu hẹp, thì thị trường mới là các hộ
nông dân đang bước đầu đi vào hoạt động.
Đứng trước những khó khăn trên, Quỹ tín dụng nhân dân liên phường Quyết
Thắng vẫn kiên trì chuyển hướng trong kinh doanh, xác định đối tượng phục vụ
chính là “Nông nghiệp, nông thôn và nông dân”. Sự chuyển hướng kinh doanh đúng
đắn đã đem lại kết quả rất lớn góp phần phát triển kinh tế địa phương chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo hướng tích cực, nâng cao thu nhập
và tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người nông dân lao động.
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đặc biệt là quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá Nông nghiệp, Nông thôn. Đảng và Nhà nước ta đã
ban hành rất nhiều chính sách để phát triển Nông nghiệp, Nông thôn nói chung và
hộ sản xuất nói riêng. Trong đó Đảng và Nhà nước có chính sách tín dụng hỗ trợ
vốn cho vay hộ nông dân phát triển kinh tế tuy nhiên thực tế việc mở rộng cho vay
hộ sản xuất ngày càng khó khăn do tính chất phức tạp của hoạt động này, món vay
nhỏ bé, chi phí nghiệp vụ cao, khả năng tiềm ẩn rủi ro ngày càng lớn.
Với chủ chương công nghiệp hoá hiện đại hoá Nông nghiệp, Nông thôn, xoá
đói giảm nghèo, xây dựng Nông thôn mới thì nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất ngày
SV: Trần Thanh Huyền
1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
càng tăng. Việc mở rộng cho vay là một yêu cầu cấp thiết, nhưng điều quan trọng là
phải đảm bảo chất lượng tín dụng trên cơ sở hiệu quả đồng vốn đầu tư, kinh doanh
một cách thận trọng là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng, nhất
là trong môi trường kinh doanh đầy rủi ro như khu vực Nông nghiệp, Nông thôn.
Là một sinh viên học tại trường Kinh tế Quốc dân Hà Nội khoa Ngân hàng tài
chính, nhất là được sự giúp đỡ của cô giáo Ths Nguyễn Thị Minh Quế, giáo viên
trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội trực tiếp hướng dẫn chỉnh sửa đề cương,
báo cáo chuyên đề tốt nghiệp; trước những thực trạng và yêu cầu hiện nay. Tôi suy
nghĩ và lựa chọn chuyên đề: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản
xuất tại Quỹ tín dụng nhân dân liên phường Quyết Thắng Thành phố Sơn La”
làm đề tài tốt nghiệp. Đề tài giới hạn trong phạm vi một số vấn đề nâng cao chất
lượng tín dụng hộ sản xuất trên địa bàn phường Quyết Thắng thành phố Sơn La.
Trong quá trình làm chuyên đề, bên cạnh nghiên cứu lý luận, đặc biệt tôi coi trọng
phương pháp luận tổng hợp, phân tích, chứng minh, kết hợp so sánh với thực tiễn để
đánh giá, nghiên cứu, xem xét và rút ra những biện pháp, những kinh nghiệm để áp
dụng vào thực tế khi thực hiện nghiệp vụ. Tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, Ban
Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân liên phường Quyết Thắng Thành phố Sơn la để
chuyên đề đạt được kết quả.
Chuyên đề nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận về hộ sản xuất và vai trò
của tín dụng nhân dân đối với việc phát triển kinh tế hộ, qua đó thấy được việc nâng
cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất.
Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng hộ sản xuất tại Quỹ tín dụng nhân dân
liên phường Quyết Thắng Thành phố Sơn La. Từ đó tìm ra mặt còn tồn tại trên cơ
sở có những giải pháp tháo gỡ khó khăn và nâng cao chất lượng tín dụng và mạnh
dạn đề xuất một số kiến nghị để thực hiện giải pháp.
SV: Trần Thanh Huyền
2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
Kết cấu chuyên đề bao gồm.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề chung về tín dụng.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Quỹ tín dụng nhân
dân liên phường Quyết Thắng Thành phố Sơn La.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng hộ sản xuất.
SV: Trần Thanh Huyền
3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG
1.1- Khái quát về quỹ tín dụng nhân dân
Tín dụng là một trong các tổ chức Tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Tín dụng, ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống Tài chính nói riêng, trong đó tín dụng thường chiếm tỷ trọng
lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng trong các Ngân hàng.
Tín dụng là một trong những tổ chức trung gian Tài chính quan trọng nhất, là
tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Tín dụng đóng vai
trò người thủ quỹ trong toàn xã hội. Thu nhập từ tín dụng là nguồn thu nhập quan
trọng của nhiều hộ gia đình. Tín dụng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước. Đối với các doanh
nghiệp, tín dụng thường là tổ chức cung cấp tín dụng bằng tiền để phục vụ cho việc
mua hàng hoá dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Khi doanh
nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mua hàng hoá dịch vụ, họ
thường sử dụng séc, uỷ nhiệm chi, thẻ tín dụng hay tài khoản điện tử.v.v. Và khi họ
cần thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính, họ thường đến các Ngân hàng
hoặc các tổ chức tín dụng để nhận được lời tư vấn. Các khoản tín dụng của Ngân
hàng cho chính phủ thông qua việc mua các chứng khoán của chính phủ là nguồn
tài chính quan trọng để đầu tư phát triển.
Tín dụng thực hiện chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là
một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế.
Với tất cả những lý do đó chúng ta cần phải nghiên cứu và hiểu một cách căn kẽ về
loại hình tổ chức này để vận hành và quản lý có hiệu quả.
Nước ta một nước nông nghiệp nên nông nghiệp và nông thôn có vị trí chiến
lược trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để thực hiện Công
nghiệp hóa-Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, Nhà nước đã có nhiều cố gắng mở
rộng hoạt động của các ngân hàng thương mại và một số biện pháp hỗ trợ tín dụng
SV: Trần Thanh Huyền
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
khác nhưng khu vực nông thôn vẫn thiếu thốn trầm trọng và người nông dân chưa
được tiếp cận thường xuyên lien tục. Thông qua hoạt động của quỹ tín dụng nhân
dân các thành viên có điều kiện thuận lợi để vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh,
giải quyết vấn đề việc làm cho người nông dân, đồng thời thúc đẩy việc khôi phục
và mở rộng các nghành nghề truyền thống và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn.
Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân được thành lập vào 27/03/1993 theo quyết
định số 390/TTG của thủ tướng chính phủ với mục tiêu hình thành một hệ thống tín
dụng nông thôn đủ mạnh để cung cấp các dịch vụ ngân hàng trên cơ sở tự nguyện,
bình đẳng, tự quản lý, tự chịu trách nhiệm. Đồng thời Quỹ tín dụng nhân dân còn có
nhiệm vụ quan trọng trong việc huy động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt
động sản xuát kinh doanh cũng như tiêu dung trong lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn. Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức hợp tác, hoạt động theo luật các tổ
chức tín dụng và luật hợp tác xã, theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ
giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh tập thể, giúp nhau thực hiện có hiệu
quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Đồng
thời, quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển.
Quỹ tín dụng là mô hình gần gũi nhất với những địa phương có những cá
nhân, hộ nông dân cũng như doanh nghiệp nhỏ hoạt động trên địa bàn. Tuy các dịch
vụ trong quỹ không đa dạng như Ngân hàng thương mại nhưng nó có thể đáp ứng
được những nghiệp vụ tín dụng của các địa phương cũng như hoạt động huy động
vốn
1.1.1- Định nghĩa về tín dụng
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam có nêu: “Tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quy định của luật này và các quy
định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân
hàng với nội dung nhân tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng
các dịch vụ thanh toán”
SV: Trần Thanh Huyền
5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ các hoạt động
Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan...”
Xét về bản chất Quỹ tín dụng nhân dân liên phường Quyết Thắng Thành phố
Sơn La là một doanh nghiệp đặc biệt trên thị trường. Là doanh nghiệp vì Quỹ tín
dụng nhân dân Thành phố Sơn La hoạt động giống như các doanh nghiệp khác. Có
vốn tự có, mua vào, bán ra có chi phí và thu nhập, phải nộp thuế có lãi hoặc có thể
bị lỗ. Là doanh nghiệp đặc biệt vì quỹ Tín dụng không kinh doanh các hàng hoá
dịch vụ thông thường mà kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Quỹ tín dụng kinh doanh
phần lớn không phải bằng nguồn vốn tự có của mình mà chủ yếu bằng nguồn vốn đi
vay trong xã hội thông qua huy động tiền gửi, cho vay làm trung gian cung cấp các
dịch vụ Ngân hàng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng
được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi
hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện
vật - hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài
chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho
bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt
động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay
gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là
người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ
chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,...
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo
lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho quá
trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
SV: Trần Thanh Huyền
6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
1.1.2 -Chức năng cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân
1.1.2.1-Chức năng trung gian tài chính.
Tín dụng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền
kinh tế. Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu và các cá nhân và tổ chức
thặng dư trong chi tiêu. Sự tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập
với tín dụng. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính
giữa hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một
lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu
không thì đó là quan hệ cấp phát tài chính hoặc hùn vốn. Người có tiết kiệm đòi 1%
cho chi phí giao dịch, 2% phòng rủi ro và 3% là thu nhập dòng từ số tiền tiết kiệm
mà người tiết kiệm đang phải tạm thời từ bỏ quyền sử dụng tổng cộng người tiết
kiệm đòi 6% trên số tiền cho vay. Người vay phải chi 1% chi phí giao dịch, 6% trả
cho người tiết kiệm, tổng cộng phí tổn tín dụng là 7% . Nếu việc sử dụng tiền vay
có thể tạo ra một tỷ suất thu nhập lớn hơn 7% thì quan hệ tín dụng sẽ được thiết lập.
Quan hệ tín dụng trực tiếp đã có từ rất lâu và tồn tại cho đến ngày nay.
Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do không phù hợp về quy mô,
thời gian, không gian...điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là điều kiện
nảy sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn hoá, trung gian tài chính có thể làm
giảm chi phí giao dịch ví dụ từ 2% xuống còn 1% ở ví dụ trên, chi phí rủi ro từ 2%
xuống 1%. Trung gian có thể trả cho người tiết kiệm là 3,5% với cam kết không có
rủi ro, và đòi người sử dụng 6,5%. Chênh lệch 3% chính là thu nhập của trung gian.
Như vậy trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà
khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư (tăng thu
nhập cho người đầu tư) từ đó mà khuyến khích đầu tư. Trung gian tài chính đã tập
hợp các nhà tiết kiệm và đầu tư, vì vậy giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực
tiếp. Cơ chế hoạt động của trung gian sẽ có hiệu quả.
1.1.2.2- Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Theo nguồn gốc và sự hình thành của tiền tệ thì Tiền- Vàng có một chức
SV: Trần Thanh Huyền
7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Các Ngân hàng và tín dụng đã
không tạo được tiền kim loại các Ngân hàng, các quỹ tín dụng thợ vàng tạo phương
tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Giấy nhận nợ do Ngân
hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi
được nhiều người chấp nhận.
Việc in tiền mang lại lợi nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng tiền
Quốc gia duy nhất dẫn đến việc Nhà nước tập trung quyền lực phát hành tiền
giấy vào một tổ chức hoặc là Bộ Tài chính hoặc là Ngân hàng Trung ương.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua Tín dụng, các khách hàng nhận thấy
nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được
hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Khi Tín dụng cho vay, số dư trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng
và dịch vụ. Do đó bằng việc cho vay Tín dụng đã tạo ra phương tiện thanh toán.
Toàn bộ hệ thống Ngân hàng tín dụng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi cả
khoản tiền gửi được mở rộng từ Quỹ tín dụng này đến quý tín dụng khác trên cơ sở
cho vay.
1.1.2.3.Chức năng trung gian thanh toán.
Quỹ tín dụng trở thành trung gian hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt
khách hàng, Quỹ tín dụng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ, để thanh
toán nhanh chóng thuận tiện và tiết kiệm chi phí, Quỹ tín dụng đưa ra cho khách
hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu,
các loại thẻ...Cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử và cung cấp tiền giấy khi
khách hàng cần.
1.1.3- Các hoạt động cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân.
Quỹ tín dụng nhân dân là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng
và doanh nghiệp, người lao động. Thành công của tín dụng là phụ thuộc vào năng
lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó
một cách có hiệu quả
SV: Trần Thanh Huyền
8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
1.1.3.1- Mua bán ngoại tệ.
Một trong những dịch vụ tín dụng hay ngân hàng đầu tiên được thực hiện là
trao đổi mua bán ngoại tệ. Một Ngân hàng hay một quỹ tín dụng đứng ra mua bán
một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng quỹ dịch vụ.
1.1.3.2- Nhận tiền gửi.
Cho vay là hoạt động sinh lời cao do đó các Quỹ tín dụng hay các loại hình
tín dụng đã tìm mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan
trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Quỹ tín dụng đã
mở dịch vụ tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền gửi với cam kết trả đúng hạn, trả
lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu
cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép Quỹ tín dụng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
1.1.3.3- Cho vay.
1.1.3.3.1- Cho vay thương mại.
Ngay ở thời kỳ đầu các Quỹ tín dụng đã triết khấu thương phiếu mà thực tế
là cho vay đối với các người bán. Sau đó là bước chuyển tiếp từ triết khấu thương
phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng
dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh
1.1.1.3.2- Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu hầu hết các Quỹ tín dụng không tích cực cho vay đối với
cá nhân và hộ gia đình vì sợ rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của
người tiêu dùng và cạnh tranh trong cho vay, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một
trong những loại hình tín dung tăng trưởng nhanh nhất ở những nước có nền kinh tế
phát triển
1.1.1.3.3- Quản lý ngân quỹ.
Các Quỹ tín dụng mở tài khoản và giữ tiền của nhiều cá nhân và doanh
nghiệp Vì vậy quỹ tín dụng có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Quỹ tín
dụng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, Quỹ tín dụng đồng ý
quản lý thu và chi cho một số công ty liên doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư
tiền mặt vào các chứng khoán sinh lời.
SV: Trần Thanh Huyền
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
1.1.1.3.3.4- Tài trợ các hoạt động của chính phủ.
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của Quỹ tín dụng đã trở
thành trọng tâm chú ý của các chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp
bách, trong khi thu không đủ chi. Chính phủ của các nước đều muốn tiếp cận với
các khoản cho vay của tín dụng.
1.1.1.3.3.5- Bảo lãnh.
Do khả năng thanh toán của Quỹ tín dụng cho một khách hàng rất lớn và do
Quỹ tín dụng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên Quỹ tín dụng có uy tín cho
việc bảo lãnh cho khách hàng. Quỹ tín dụng thường bảo lãnh cho khách hàng của
mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn các tổ
chức tín dụng khác...
1.1.1.3.3.6- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn.
Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn nhiều hãng
sản xuất và thương mại và cho thuê các thiết bị. Cuối hợp đồng thuê khách hàng có
thể mua. Rất nhiều Ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựu chọn
thuê thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua. Trong đó Quỹ tín
dụng mua thiết bị và cho các khách hàng thuê.
1.1.1.3.3.7- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán.
Quỹ tín dụng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách
hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các Quỹ tín
dụng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán cung cấp cho khách hàng cơ
hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến
người kinh doanh chứng khoán.
1.1.1.3.3.8- Cung cấp các dịch vụ đại lý.
Quỹ tín dụng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc
văn phòng ở khắp mọi nơi. Quỹ tín dụng cung cấp dịch vụ tín dụng khác như thanh
toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm Quỹ tín dụng đầu mối trong đồng
tài trợ...
SV: Trần Thanh Huyền
10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
1.2- Chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân.
1.2.1- Quan điểm về chất lượng tín dụng.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các Quỹ tín dụng nhân dân nói
riêng và của các trung gian tài chính nói chung chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
tài sản tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất
“Tín dụng là hoạt động tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng, chuyển tiết
kiệm thành đầu tư”.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học tín dụng có nghĩa là: “Tín dụng là
một quan hệ kinh tế được hình thành trong quá trình chuyển giá trị dưới hình
thức tiền tệ, hay dưới hình thức hiện vật từ người này sang người khác, từ tổ
chức này sang tổ chức khác. Với điều kiện phải hoàn trả đủ cả gốc và lãi trong
một điều kiện nhất định và thời gian nhất định”.
Chất lượng tín dụng theo quan điểm của ngân hàng.
Cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế Ngân hàng cũng phải
hoạt động kinh doanh làm sao để đem lại càng nhiều thu nhập cho chủ sở hữu thì
càng tốt. Nhưng điều rất khác của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp khác là Ngân
hàng thương mại là đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với 3 nghiệp vụ cơ
bản: Nhận gửi, cho vay, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Vì thế theo quan điểm của
Ngân hàng thì chất lượng tín dụng với các yếu tố cấu thành cơ bản đó là mức độ an
toàn của tín dụng và khả năng sinh lời do hoạt động tín dụng mang lại.
Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận hay mối quan hệ giữa an toàn và khả
năng sinh lời là mối quan hệ biện chứng. Mối quan tâm hàng đầu của tất cả các nhà
đầu tư là phải cân nhắc giữa mức độ an toàn và khả năng sinh lời. Về nguyên tắc
đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận thì mức độ rủi ro của lĩnh vực đầu tư càng cao thì
sẽ có khả năng sinh lợi càng cao và ngược lại.
Hơn nữa hoạt động của ngân hàng là hoạt động chứa nhiều rủi ro bởi lẽ số tiền
ngân hàng cho vay có tới hơn 50% là nguồn vốn ngoài vốn chủ sở hữu. Vì thế nếu
như Ngân hàng không cân nhắc thận trọng thì sẽ lâm vào tình trạng “ Mất khả năng
thanh toán “.
SV: Trần Thanh Huyền
11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
Đối với Ngân hàng, một khoản tín dụng có khả năng sinh lời cao khi khoản tín
dụng đó đến hạn thanh toán thì sẽ hoàn trả đầy đủ vốn gốc và lãi. Do đó theo quan
điểm của Ngân hàng chất lượng tín dụng được hiểu là: Chất lượng tín dụng là một
thuật ngữ phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng
Ngân hàng.
Chất lượng tín dụng theo quan điểm của xã hội.
Thông qua các khoản tín dụng mà Ngân hàng cung cấp cho các chủ thể kinh tế
trong nền kinh tế, các hoạt động như tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển theo
chiều sâu...sẽ được tiến hành và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Như vậy đứng
trên quan điểm của xã hội để đánh giá chất lượng tín dụng thì chất lượng tín dụng
là: Sự đáp ứng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà các khoản tín dụng của
Ngân hàng đem lại.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hoá. Bản chất của tín dụng nhân dân là
quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sở dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng có
lợi trong nền kinh tế hàng hoá, có nhiều loại hình tín dụng: Tín dụng thương mại,
tín dụng Ngân hàng, tín dụng Nhà nước,Tín dụng nhân dân, tín dụng tiêu dùng. Tín
dụng Nhân dân cũng mang bản chất chung của các quan hệ tín dụng nói chung, là
quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các cơ quan tín dụng, tổ chức tín
dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân khác. Được thực hiện dưới hình thức tiền
tệ hay dưới hình thức hiện vật theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi. Trong một điều
kiện nhất định và thời gian nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một loại sản phẩm nào sản xuất ra cũng
phải là những sản phẩm mang tính cạnh tranh. Điều này có nghĩa là mọi sản phẩm
sản xuất ra đều phải có chất lượng, các nhà kinh tế đã nhận xét rằng chất lượng là sự
phù hợp mục đích của người sản xuất và người sử dụng về một loại hàng hoá nào
đó hay chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Tín dụng là một trong những sản phẩm chính của Quỹ tín dụng, đây là hình
thức sản phẩm mang hình thái phi vật chất, là dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ có
SV: Trần Thanh Huyền
12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
khả năng đánh giá được chất lượng sau khi khách hàng đã sử dụng. Do vậy có thể
quan niệm chất lượng tín dụng Nhân dân là việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
đáp ứng nhu cầu phát triển của Quỹ tín dụng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Thông thường trong phạm trù đơn giản chất lượng tín dụng được dung để
phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng (hay
còn gọi là chất lượng cho vay). Để phản ánh về chất lượng tín dụng, có rất nhiều chỉ
tiêu, nhưng nói chung người ta thường lấy:
- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, Tỷ lệ nợ đã xóa, đã xử lý trên tổng dư nợ.
- Tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo
- Cơ cấu dư nợ các khoản vay ngắn hạn – dài hạn trong tương quan cơ cấu
nguồn vốn của tổ chức tín dụng.
- Dư nợ cho vay các lĩnh vực rủi ro cao tại thời điểm đó : bất động sản, cổ
phiếu…
- Số dư dự thu lãi trên tổng dư nợ
- Chi phi dự phòng tín dụng hay số dư dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư
nợ
- Tỷ trọng cho vay 20 khách hàng lớn nhất.
Ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đưa chất lượng tín dụng vào làm
một chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu về chất lượng hoạt động khi xếp hạng các tổ chức
tín dụng năm 2006. Chất lượng tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn
cứ vào:
Nợ xấu/Tổng dư nợ;
Nợ khó đòi/Tổng dư nợ;
Nợ khó đòi ròng = (nợ khó đòi – dự phòng rủi ro chưa sử dụng) nhỏ hơn
hoặc bằng 0
Như vậy chất lượng Quỹ tín dụng nhân dân thể hiện qua các điểm sau:
* Đối với khách hàng: Quỹ tín dụng nhân dân đưa ra phải phù hợp với yêu
cầu của khách hàng về lãi suất giá cả sản phẩm, kỳ hạn, phương thức thanh toán,
hình thức thanh toán, thủ tục đơn giản thuận tiện nhưng luôn đảm bảo nguyên tắc.
SV: Trần Thanh Huyền
13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
Khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ tín
dụng vì nó là một nguồn tài trợ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Mục tiêu của
họ là tối đa hoá giá trị tài sản của mình hay nói cụ thể hơn là tối đa hoá giá trị sử
dụng của khoản vốn vay. Chính vì thế với khách hàng để đánh giá chất lượng tín
dụng của ngân hàng cái họ quan tâm đầu tiên là lãi suất, kỳ hạn, quy mô, phương
thức giải ngân và phương thức thu nợ của khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp
có thoả mãn nhu cầu của họ hay không, làm sao để các thủ tục được giải quyết một
cách nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý. Nếu tất cả các yếu tố này đều
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì khoản tín dụng đó được coi là có chất
lượng tốt và ngược lại.
Do đó theo quan điểm của khách hàng thì chất lượng tín dụng là: Sự thoả mãn
nhu cầu của họ về khoản tín dụng trên các phương diện, lãi suất, quy mô, thời hạn,
phương thức giải ngân, phương thức thu nợ...
* Đối với Quỹ tín dụng: Đều phải đưa ra các hình thức cho vay phù hợp với
phạm vi mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân quỹ tín dụng để luôn đảm bảo tính
cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ gốc và lãi có lợi nhuận.
1.2.2- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Việc nâng cao chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân đối với hộ sản
xuất có ý nghĩa rất lớn đối với Ngân hàng do vậy, yêu cầu phải nâng cao chất lượng
tín dụng là một việc thường xuyên liên tục đối với Ngân hàng. Muốn làm tốt điều
này trước hết phải xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1.2.2.1- Yếu tố môi trường.
Môi trường là một nhóm yếu tố có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng hộ sản
xuất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Đặc biệt trong điều kiện sản xuất nông
nghiệp ở nước ta còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên thì môi trường tự nhiên có
ảnh hưởng rất lớn.
1.2.2.2- Môi trường kinh tế xã hội.
Môi trường này có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hộ sản xuất
làm ăn có hiệu quả.
SV: Trần Thanh Huyền
14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
Do vậy hộ vay nhiều hơn, các khoản vay đều được sử dụng đúng mục đích
mang lại hiệu quả kinh tế. Từ đó các khoản vay được hoàn trả đúng thời hạn cả gốc
lẫn lãi. Trên cơ sở đó chất lượng tín dụng hộ sản xuất được nâng lên.
1.2.2.3- Môi trường chính trị-pháp lý.
Môi trường pháp luật ổn định tạo điều kiện và cơ sở pháp lý cho hoạt động
tín dụng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất được tiến hành
thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về tín dụng và các lĩnh vực khác có
liên quan đến hoạt động tín dụng là cơ sở để sử lý, giải quyết các tranh chấp tín
dụng. Vì vậy môi trường chính trị-pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín
dụng hộ sản xuất.
1.2.2.4- Môi trường tự nhiên.
Môi trường tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của
hộ sản xuất. Nhất là hộ sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự
nhiên. nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất kinh doanh suôn sẻ thì hộ sản xuất
có khả năng tài chính để trả nợ Ngân hàng. Nhưng nếu thiên tai bất ngờ xảy ra thì
hộ sản xuất sẽ bị thiệt hại lớn về kinh tế, việc trả nợ Ngân hàng sẽ gặp nhiều khó
khăn. Diễn biến của tự nhiên thì không thể dự đoán trước được và khó có thể tránh
khi thiên tai sảy ra. Cho nên môi trường tự nhiên là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
1.2.2.5- Yếu tố thuộc về khách hàng.
Ngoài yếu tố môi trường ảnh hưởng đến chất lượng sản xuất còn có rất nhiều
yếu tố khác xuất phát từ chính khách hàng gây ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
1.2.2.6- Trình độ của khách hàng.
Trình độ của khách hàng bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý của
khách hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp với khả năng quản lý khách hàng có
thể đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt để có khả năng tài chính trả nợ. Tuy
nhiên nếu khách hàng không có khả năng quản lý, đồng thời sản xuất kém thì việc
trả nợ cho tín dụng là rất khó khăn. Vì vậy trình độ của khách hàng là yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
SV: Trần Thanh Huyền
15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
1.2.2.7- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
Đây là yếu tố chủ quan của khách hàng. Yếu tố này tín dụng hoặc ngân hàng
rất khó kiểm soát từ đầu. Việc sử dụng vốn sai mục đích là ý định của khách hàng, ý
định này có thể xuất hiện ngay từ đầu khi vay hoặc sau khi đã vay được. Tuy nhiên
việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích đã vi phạm nguyên tắc và điều kiện cho
vay. Vì vậy đã ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
1.2.2.8- Yếu tố thuộc về tín dụng hoặc ngân hàng.
Bên cạnh yếu tố môi trường và yếu tố thuộc về khách hàng mà có thể ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng Ngân hàng nhưng ngay những yếu tố của bản thân
quỹ tín dụng, Ngân hàng cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Những yếu tố bản
thân Ngân hàng có thể tìm được cách hạn chế.
1.2.2.9- Chính sách tín dụng của quỹ tín dụng.
Chính sách tín dụng là một trong những sản phẩm quan trọng nhất của Ngân
hàng. có chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được hình thức cho vay phù hợp
với nhu cầu thu hút được khách hàng. Đồng thời khuyến khích được khách hàng trả
đúng hạn. Do đo chính sách tín dụng của Quỹ tín dụng hoặc Ngân hàng ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng tín dụng.
1.2.2.10- Chấp hành quy định thể chế tín dụng.
Việc thi hành quy định thể chế tín dụng của cán bộ làm công tác tín dụng tốt
hay không tốt là nguyên nhân để các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng
Ngân hàng có được sử dụng đúng hay không. Mỗi cán bộ tín dụng khi cho vay đều
phải tuân thủ theo luật các tổ chức tín dụng, các nguyên tắc cơ bản và các quy định
thể chế tín dụng riêng biệt.
1.2.2.11- Một số nhân tố khác thuộc về Quỹ tín dụng.
Cho vay hoặc bảo lãnh với giá trị quá lớn khiến khách hàng khó có thể đủ
khả năng tài chính để hoản trả Quỹ tín dụng, đồng thời phạm vi điều kiện về đảm
bảo tiền vay làm chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng.
-Trình độ cán bộ làm công tác tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khoản
cho vay. Chất lượng một khoản cho vay được xác định ngay từ khi khoản cho
SV: Trần Thanh Huyền
16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Minh Quế
vay được quyết định thông qua các chỉ tiêu định tính.
-Kiểm tra kiểm soạt của nội bộ của Quỹ tín dụng chưa kịp thời năm bắt
được các thông tin về một khoản cho vay không biết được yếu tố ảnh hưởng tới
chất lượng tín dụng nào đã, đang và sẽ sảy ra để có biện pháp ngăn chặn kịp thời
làm cho chất lượng tín dụng bị giảm sút.
-Hệ thống thông tin của Quỹ tín dụng sẽ tạo điều kiện để Quỹ tín dụng và Ban
giám đốc nắm bắt được những thông tin khách quan trước khi quyết định một khoản
cho vay. Yếu tố này rất quan trọng vì nó góp phần ngăn chặn những khoản cho vay
chất lượng không tốt ngay từ khi chưa sảy ra.
1.2.3- Các chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng.
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của Quỹ tín dụng nhân dân, hộ sản xuất và
kinh doanh được xác định là khách hàng chính của quỹ tín dụng. Trong quá trình
cung ứng sản phẩm của mình cho hộ sản xuất, một việc làm quan trọng và cần thiết
là đánh giá được chất lượng của sản phẩm cung ứng, cụ thể là chất lượng tín dụng
hộ sản xuất nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi ích của khách hàng. Việc đánh giá thông
qua các chỉ tiêu chất lượng cụ thể.
1.2.3.1- Chỉ tiêu định tính.
1.2.3.1.1- Đảm bảo nguyên tắc cho vay.
Mọi tổ chức hoạt động đều được dựa trên những nguyên tắc nhất định. Với
mỗi Quỹ tín dụng đều có những nguyên tác khác nhau. Nguyên tắc cho vay là
nguyên tắc quan trọng đối với mỗi quỹ tín dụng để đánh giá chất lượng mỗi khoản
cho vay, điều đầu tiên phải xem xét là khoản cho vay có đúng nguyên tắc hay
không. Các nguyên tắc này được củ thể hoá trong quy định của Ngân hàng Nhà
nước và Quỹ tín dụng nhân dân thị trấn nông trường mộc châu
- Nguyên tắc 1: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời
gian xác định.
- Nguyên tắc 2: Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích
được thoả thuận với Quỹ tín dụng, không trái với các quy định của pháp luật và các
quy định khác.
SV: Trần Thanh Huyền
17
- Xem thêm -