Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ...

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh quận cái răng

.PDF
91
150
115

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN MINH TRUNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH: Tài chính – Ngân hàng Mã số ngành: D340201 Cần Thơ – 8/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN MINH TRUNG MSSV: 4114474 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH: Tài chính – Ngân hàng Mã số ngành: D340201 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TS.VƯƠNG QUỐC DUY Cần Thơ – 8/2014 LỜI CẢM TẠ ………..oOo……….. Sau thời gian gần 4 năm học tập tại trường Đại học Cần Thơ, được sự truyền đạt kiến thức tận tình của quý thầy cô, cùng với thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Cái Răng em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Cái Răng ”. Để hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy em trong suốt quá trình em học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở trường Đại học Cần Thơ. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn TS. Vương Quốc Duy đã tận tình hướng dẫn em thực hiện hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Cái Răng đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập tại Ngân hàng. Mặc dù đã có nhiều cố gắng thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do đây là buổi đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, vốn kiến thúc còn hạn chế cũng như kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên khó có thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhìn thấy được, rất mong được sự góp ý của quý thầy cô giáo và các bạn đọc để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Sau cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe và lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ cũng như các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn! Cần Thơ, ngày tháng năm 2014 Sinh viên Nguyễn Minh Trung i LỜI CAM KẾT ..……..oOo……….. Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác. Cần Thơ, ngày….tháng…..năm….. Sinh viên thực hiện Nguyễn Minh Trung ii NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ………..oOo……….. Sau thời gian em: Nguyễn Minh Trung, Sinh viên Ngành Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Cần Thơ vào thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Cái Răng, Cần Thơ. Chúng tôi có một số nhận xét như sau: Trong thời gian thực tập, em Trung đã chấp hành tốt nội quy cơ quan, tôn trọng sự phân công hướng dẫn của đơn vị, thực tập đúng đủ thời gian do trường quy định. Em có thái độ học tập nghiêm túc. Rất chịu khó học hỏi những kinh nghiệm thực tế tại đơn vị, nghiên cứu tài liệu, thu thập số liệu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Luận văn tốt nghiệp của em trình bày đẹp, số liệu tương đối chính xác, phân tích phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị. Sau cùng chúng tôi chúc em khỏe, đạt thành tích cao trong học tập và thành công trong cuộc sống. Cái Răng, ngày 12 tháng 11 năm 2014 Giám đốc iii MỤC LỤC Trang Chương 1 GIỚI THIỆU ......................................................................................1 1.1 Sự cần thiết của đề tài ...................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................2 1.2.1 Mục tiêu chung ..........................................................................................2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................2 1.3 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................2 1.3.1 Phạm vi thời gian .......................................................................................2 1.3.2 Phạm vi không gian ...................................................................................2 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................2 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............3 2.1 Cơ sở lý luận .................................................................................................3 2.1.1 Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường .........3 2.1.2 Tín dụng Ngân hàng và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất .....................................................................................................................5 2.1.3 Chất lượng tín dụng ...................................................................................9 2.1.4 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng ở một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam.....................................................................................16 2.2 Cơ sở thực nghiệm ........................................................................................18 2.3 Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................19 2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................19 2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................19 Chương 3 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẬN CÁI RĂNG .................................................................................................................21 3.1 Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Cái Răng .............................................................................................................21 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng .......................................21 3.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Ngân hàng ...............................21 3.1.3 Quy trình và thời gian xét duyệt cho vay tại Ngân hàng ...........................23 iv 3.2 Khái quát về tình hình kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Cái Răng ...........................................................................25 3.2.1 Hoạt động huy động vốn ............................................................................25 3.2.2 Hoạt động cho vay .....................................................................................30 3.2.3 Kết quả kinh doanh ....................................................................................37 3.3 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng .............41 3.3.1 Doanh số cho vay hộ sản xuất ...................................................................41 3.3.2 Doanh số thu nợ hộ sản xuất ......................................................................50 3.3.3 Dư nợ hộ sản xuất ......................................................................................56 3.3.4 Nợ xấu hộ sản xuất ....................................................................................63 3.3.5 Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất .........................................................66 3.3.6 Mức vay bình quân hộ sản xuất .................................................................67 3.3.7 Số hộ quản lý của mỗi cán bộ tín dụng ......................................................70 3.3.8 Hệ số thu nợ hộ sản xuất ............................................................................70 Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG .................................................................72 4.1 Đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng ................72 4.1.1 Những kết quả đạt được .............................................................................72 4.1.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của tồn tại ...............................72 4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng ...........................................................................................................73 4.2.1 Về nhân sự trong Ngân hàng .....................................................................73 4.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định .................................................................74 4.2.3 Về thu thập, xử lý thông tin của khách hàng .............................................75 4.2.4 Về kiểm tra giám sát các khoản cho vay ...................................................75 4.2.5 Về thu nợ và xử lý nợ quá hạn ...................................................................76 4.2.6 Về thủ tục vay vốn .....................................................................................77 4.2.7 Sử dụng chiến lược Marketing trong Ngân hàng ......................................77 4.2.8 Duy trì quan hệ với khách hàng lâu năm và chủ động liên kết với khách hàng mới .............................................................................................................78 Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................79 v 5.1 Kết luận .........................................................................................................79 5.2 Kiến nghị.......................................................................................................79 5.2.1 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam ..............................................................79 5.2.2 Đối với chính quyền địa phương ...............................................................80 5.2.3 Đối với các tổ chức đoàn thể .....................................................................81 5.2.4 Đối với hộ sản xuất ....................................................................................81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................82 vi DANH SÁCH BẢNG Trang Bảng 3.1 Nguồn vốn huy động của Ngân hàng từ năm 2011 – 2013 .................26 Bảng 3.2 Nguồn vốn huy động của Ngân hàng 6 tháng đầu các năm 2013 và 2014 ................................................................................................................29 Bảng 3.3 Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng qua 3 năm 2011, 2012 và 2013 ....................................................................................................................31 Bảng 3.4 Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng 6 tháng đầu các năm 2013 và 2014 ................................................................................................................36 Bảng 3.5 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2011 đến 2013 ..........38 Bảng 3.6 Kết quả kinh doanh của NH 6 tháng đầu năm 2013 và 2014 ..............40 Bảng 3.7 Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất tai Ngân hàng qua 3 năm 2011, 2012 và 2013 .......................................................................................................42 Bảng 3.8 Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng của hộ sản xuất tại Ngân hàng từ năm 2011 – 2013 ............................................................................................ Bảng 3.9 Doanh số cho vay hộ sản xuất 6 tháng đầu các năm 2013 và 2014 ....48 Bảng 3.10 Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo thời hạn qua 3 năm 2011, 2012 và 2013 ....................................................................................................................51 Bảng 3.11 Doanh số thu nợ hộ sản xuất theo mục đích qua 3 năm 2011, 2012 và 2013 ....................................................................................................................53 Bảng 3.12 Doanh số thu nợ hộ sản xuất 6 tháng đầu các năm 2013 và 2014 ....55 Bảng 3.13 Dư nợ hộ sản xuất theo thời hạn tại Ngân hàng qua 3 năm 2011, 2012 và 2013 ................................................................................................................57 Bảng 3.14 Dư nợ hộ sản xuất theo mục đích tại Ngân hàng qua 3 năm 2011, 2012 và 2013 ................................................................................................................59 Bảng 3.15 Dư nợ hộ sản xuất 6 tháng đầu năm 2013 và 2014 ...........................63 Bảng 3.16 Nợ xấu hộ sản xuất theo thời hạn qua 3 năm 2011, 2012 và 2013 ...63 Bảng 3.17 Nợ xấu hộ sản xuất theo mục đích sd từ 2011 – 2013 ......................65 Bảng 3.18 Vòng quay vốn tín dụng hộ sản xuất 3 năm 2011, 2012 và 2013 .....67 Bảng 3.19 Mức vay bình quân mỗi hộ tử năm 2011 đến 2013 ..........................70 Bảng 3.20 Số hộ quản lý của mỗi cán bộ tín dụng .............................................71 Bảng 3.21 Hệ số thu nợ hộ sản xuất ...................................................................72 vii DANH SÁCH HÌNH Trang Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của NHNo&PTNT chi nhánh Cái Răng ..........23 Hình 3.2 Doanh số cho vay của Ngân hàng trong 3 năm 2011 – 2013 ..............32 Hình 3.3 Doanh số thu nợ của Ngân hàng trong 3 năm 2011 – 2013 ................33 Hình 3.4 Dư nợ của Ngân hàng trong 3 năm 2011 – 2013 .................................35 Hình 3.5 Kết quả kinh doanh qua 3 năm 2011, 212 và 2013 .............................39 viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT GTCG Giấy tờ có giá HĐBT Hội đồng bộ trưởng HSX Hộ sản xuất NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NHTW Ngân hàng trung ương ix CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay, tuy dân số thành thị ở nước ta tăng lên đáng kể, nhưng dân số ở nông thôn vẫn chiếm gần 70% (15), điều này cho thấy nông nghiệp nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển đất nước, càng thể hiện rõ hơn nữa thông qua khẳng định của Đảng và Nhà nước: “Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò cực kỳ quan trọng cả về trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Qua đó cho thấy, phát triển kinh tế nông nghiệp, giúp bộ mặt nông thôn đổi mới là nhiệm vụ vô cùng quan trọng, trong đó các ngân hàng là cầu nối, là kênh phân phối vốn cho các thành phần kinh tế thực hiện các phương án sản xuất, kinh doanh của mình. Đối với NHNo&PTNT chi nhánh quận Cái Răng, một Ngân hàng quốc doanh, luôn lấy nông thôn làm địa bàn hoạt động chính, lấy hộ sản xuất làm đối tượng khách hàng chủ yếu, trong những năm qua luôn đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương, góp phần phát huy thế mạnh kinh tế của vùng là nông nghiệp ven đô, dần sẽ được huy hoạch thành vùng lúa cao sản, vườn cây ăn trái đặc sản, đồng thời hình thành vành đai xanh, phục vụ rau tươi, rau sạch cho người dân trong thành phố; ngoài ra còn giúp đẩy mạnh chăn nuôi, kết hợp phát triển cây kiểng… góp phần cải thiện cuộc sống, giải quyết việc làm cho người dân địa phương. Tuy nhiên, các hộ sản xuất nơi đây thường vay các món nhỏ lẻ, địa bàn hoạt động rộng, từ đó dẫn đến chi phí nghiệp vụ cao, thủ tục vay vốn rườm rà phức tạp, hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh lại phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu, thiên tai, dịch bệnh…ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Do đó, trong những năm qua, dù rất nổ lực đạt được một số kết quả khả quan trong công tác tín dụng, song Ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn như: tỷ lệ nợ xấu của hộ sản xuất còn cao và có xu hướng tăng qua từng năm(1,4% - 1,6%) (phòng kinh doanh của Ngân hàng ), khách hàng sử dụng vốn sai mục đích…điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Qua đó cho thấy rằng chất lượng tín dụng của Ngân hàng cần được nâng cao hơn nữa để đảm bảo cho sự phát triển bền vững và hoạt động một cách có 1 hiệu quả, cùng với đó Ngân hàng phải đề ra và thực hiện đúng định hướng chiến lược kinh doanh cho riêng mình. Nhận thức được vấn đề trên cùng với thực tiễn hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng, đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn chi nhánh Cái Răng” được chọn làm đề tài nghiên cứu, qua đó với mong muốn tìm ra một số giải pháp nhằm giúp Ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất nhằm hướng đến việc xây dựng các kế hoạch, giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh Cái Răng. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng chung tại NHNo&PTNT chi nhánh quận Cái Răng từ năm 2011 đến tháng 6/2014. - Tìm hiểu và phân tích các chỉ tiêu tài chính phản ánh chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh Cái Răng. - Đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng trong thời gian tiếp theo. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Phạm vi không gian Đề tài chọn địa điểm nghiên cứu tại NHNo&PTNT chi nhánh quận Cái Răng, Cần Thơ. 1.3.2 Phạm vi thời gian - Thông tin số liệu trong đề tài được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2013 và 6 tháng đầu 2 năm 2013 và 2014. - Đề tài được thực hiện từ tháng 8/2014 đến tháng 11/2014. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng chính mà đề tài nghiên cứu là chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh quận Cái Răng đối với hộ sản xuất. 2 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1.1 Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường 2.1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất Hộ sản xuất là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông, lâm, ngư nghiệp, bao gồm một nhóm người có cùng huyết tộc hoặc không có quan hệ huyết tộc sống chung trong một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập do các thành viên cùng tạo ra thông qua việc tiến hành các hoạt động sản xuất với mục đích chủ yếu là phục vụ nhu cầu của các thành viên trong hộ. (Huyên, 2004, trang 99) Còn theo phụ lục của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo quyết định 499A ngày 2/9/1993 thì hộ sản xuất được khái niệm như sau: “Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình”. Như vậy, có thể thấy rằng hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn, là một nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng phần lớn là hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. 2.1.1.2 Phân loại hộ sản xuất Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng chính sách tín dụng đối với từng hộ sản xuất để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh thì việc phân loại hộ sản xuất là điều vô cùng quan trọng. Chúng ta có thể phân loại hộ sản xuất dựa vào ngành nghề, thu nhập, trình độ sản xuất kinh doanh…Nhưng tựu chung lại, hộ sản xuất có 3 loại sau: - Loại thứ nhất: Là các hộ có nhiều vốn, có khả năng lao động và có kỹ thuật tốt, có khả năng tiếp cận và hòa nhập với thị trường. Các hộ này sẽ đạt được những kết quả tốt trong sản xuất kinh doanh, họ có sự cầu tiến và luôn muốn mở rộng, phát triển sản xuất, tức là có nhu cầu đầu tư thêm vốn, đây là nhu cầu rất chính đáng và ngân hàng cần xem đây là nhóm đối tượng khách hàng quan trọng để đầu tư vốn vào vì khả năng sinh lời của khoản tín dụng là khá cao. - Loại thứ hai: Là những hộ có sức lao động, tuy làm việc cần mẫn nhưng trong tay họ không có hoặc có rất ít về tư liệu sản xuất, nguồn vốn…Loại này chiếm tỷ lệ rất lớn, và họ rất cần vốn. Ngân hàng cần xem đây là nhóm khách hàng tiềm năng để mở rộng tín dụng giúp họ có thể tự chủ, phát huy hết năng lực sản xuất và tiếp cận mạnh hơn với cơ chế thị trường. 3 - Loại thứ ba: Là những hộ không có sức lao động, không tích cực lao động, gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh, gặp tai nạn ốm đau và những hộ gia đình chính sách…(Vũ, 1995, trang 99 - 100) 2.1.1.3 Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường - Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn Nước ta có gần 70% dân số sống ở nông thôn và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực ở đây còn hạn chế do trình độ lao động chưa cao, kỹ năng lao động còn thấp. Do đó việc thúc đấy kinh tế hộ sản xuất phát triển, nâng cao khả năng tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô sản xuất sẽ góp phần tạo điều kiện cho người lao động có được việc làm, thông qua đó có thể đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ của người lao động. - Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế hàng hóa Sự phát triển của kinh tế tự nhiên đến một giai đoạn nhất định cộng thêm tác động của sự phân công lao động làm xuất hiện nền kinh tế hàng hóa, mà trước tiên là kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình rồi sau đó phát triển lên thành kinh tế hàng hóa quy mô lớn, hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ. Qua đó có thể thấy rằng hộ gia đình là trung gian của sự phát triển nền kinh tế lên tầm cao mới, thoát khỏi sự yêu kém và lạc hậu lúc bấy giờ. - Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hóa Hộ sản xuất hoạt động theo cơ chế thị trường, cạnh tranh là vấn đề tất yếu, muốn phát triển kinh tế hộ thì việc nâng cao chất lượng sản xuất, nâng cao tay nghề, mở rộng quy mô và trình độ quản lý là vấn đề rất cần thiết. Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, quy mô nhỏ cùng với sự năng động sẽ dễ dàng nắm bắt và thích nghi với sự thay đổi của thị trường, từ đó có những kế hoạch, phướng án cụ thể cho việc sản xuất, thúc đẩy chuyên môn hóa và tạo ra kết quả cao trong sản xuất. (Vũ, 1995, trang 19, 99 - 119) 2.1.1.4 Xu hướng phát triển của hộ sản xuất Để có được những biện pháp, chính sách phù hợp, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất phát triển, chúng ta cần biết được xu hướng phát triển của hộ sản xuất. Hiện nay, hộ sản xuất chủ yếu có 3 xu hướng phát triển chính: - Xu hướng phát triển không đồng đều giữa các hộ sản xuất Các hộ có nhiều vốn, có kỹ thuật, có điều kiện tiếp cận với thị trường tốt thì sẽ nhanh chóng phát triển, đẩy mạnh sản xuất và trở thành chủ thể sản xuất một cách độc lập. Ngược lại, những hộ sản xuất không có điều kiện tốt thì họ gặp khó khăn trong sản xuất và dần trở thành những lao động làm thuê. Điều này sẽ tạo 4 nên sự phân hóa rõ rệt của nguồn vốn, từ đó khoảng cách giàu nghèo giữa các hộ sản xuất ngày càng gia tăng. - Xu hướng phát triển đa dạng các loại hình và quy mô sản xuất Mỗi hộ sản xuất sẽ có số lượng vốn, trình độ kỹ thuật, khả năng tiếp cận thị trường và điều kiện sản xuất khác nhau, do đó sẽ có nhiều loại hình sản xuất với những đối tượng, phương án và quy mô sản xuất tùy theo điều kiện của từng hộ để có được kết quả cao nhất trong sản xuất. Điều này có nghĩa là các hộ có điều kiện tốt sẽ mở rộng quy mô và bên cạnh đó là kinh doanh nghề phụ hoặc kết hợp các ngành sản xuất với nhau, như trồng trọt kết hợp với chăn nuôi… - Xu hướng liên kết, liên doanh và hợp tác trong sản xuất Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, các hộ sản xuất có khả năng tiếp cận với thị trường tốt sẽ nhanh chóng phát triển và ngày càng lớn mạnh, còn các hộ không đủ điều kiện sẽ dần tụt hậu lại phía sau. Do đó để nâng cao khả năng cạnh tranh giữa các khu vực trong nước với nhau hay giữa nước ta với các nước trên thế giới, tất yếu phải có sự hổ trợ, liên kết của các hộ sản xuất. Sự liên kết ở đây không có nghĩa là các hộ nhỏ lẻ sẽ bị thâu tóm hay sáp nhập mà là các hộ sẽ hỗ trợ cho nhau về các vấn đề mà họ chưa giải quyết được nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh. (Vũ, 1995, trang 99 - 136) 2.1.2 Tín dụng Ngân hàng và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất 2.1.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Mặc dù hoạt động tín dụng ra đời từ lâu nhưng đến nay người ta vẫn chưa thống nhất với nhau về khái niệm tín dụng, tùy theo từng bối cảnh mà người ta có cái nhìn khác nhau về tín dụng. Trong quan hệ tài chính cũng vậy, tín dụng có thể hiểu theo nhiều nghĩa: - Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm, thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch vốn từ người cho vay sang người đi vay. - Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. - Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng. (Tề, 2010, trang 7 - 8) Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, và khách hàng có nhiệm vụ hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạng thanh toán. 5 2.1.2.2 Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng Từ khái niệm về tín dụng ngân hàng sẽ cho chúng ta thấy được bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch chuyển quyền sử dụng vốn trên cơ sở hoàn trả và tín dụng có các đặc điểm sau: - Tài khoản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (động sản và bất động sản). - Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, nên người cho vay sau khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Trong thực tế nhân viên tín dụng có thể dựa vào các đảm bảo và mức độ tín nhiệm về khách hàng. - Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác, người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện được nguyên tắc này phải xác định được lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát. - Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở hoàn trả vô điều kiện khi đến hạn thanh toán. Như vậy, tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa ngân hàng với các chủ thể trong nền kinh tế với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi. (Tề, 2010, trang 8- 9) 2.1.2.3 Các hình thức tín dụng Ngân hàng Trong nền kinh tế hiện nay, để cho việc kinh doanh đa dạng và phong phú, phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng theo từng nguồn vốn, cũng như tạo ra lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng, thì cần thiết phải phân loại tín dụng, tuy nhiên tín dụng có phạm vi hoạt động rộng và đa dạng nên việc phân loại chỉ mang tính chất tương đối, tùy vào các tiêu thức khác nhau mà tín dụng được chia thành nhiều loại khác nhau: a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng - Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trong cao nhất và đây là loại hình tín dụng ít rủi ro cho ngân hàng. - Tín dụng trung hạn: Là loại hình tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín dụng này chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: Là loại hình tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn cho nhu cầu dài hạn như xây nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận 6 tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Đây là loại hình tín dụng thường có mức độ rủi ro lớn cho ngân hàng vì trong thời gian dài khó đo lường được những biến động có thể xãy ra. b. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn - Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại hình tín dụng cung cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa. - Tín dụng tiêu dùng: Là loại hình tín dụng cung cấp cho các cá nhân đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như: mua sắm nhà cửa, xe cộ, hàng hóa lâu bền như tủ lạnh, máy giặt…Đây là loại hình tín dụng có mức độ rủi ro cao cho ngân hàng vì ngân hàng chỉ quan tâm đến thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng chứ ít quan tâm đên việc sử dụng khoản tín dụng có hiệu quả hay không. c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng - Tín dụng không đảm bảo: Là loại hình tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng. - Tín dụng có đảm bảo: Là loại hình tín dụng được ngân hàng cung ứng phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. d. Căn cứ vào hình thái của tín dụng - Tín dụng bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá tín của tín dụng được cấp bằng tiền. - Tín dụng bằng tài sản: Loại hình được áp dụng rộng rãi là tín dụng thuê mua, theo phương thức này thì Ngân hàng cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay và theo định kỳ thì người đi vay trả nợ gồm vốn gốc và lãi. e. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả - Tín dụng trả góp: Khách hàng trả gốc và lãi theo định kỳ, áp dụng đối với khách hàng vay để mua nhà ở, bất động sản, tiêu dùng, kinh doanh nhỏ. - Tín dụng phi trả góp: Khác hàng thanh toán vốn gốc và lãi một lần theo kỳ hạn đã thỏa thuận. (Tề, 2010, trang 9 - 12) 2.1.2.4 Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất - Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục, góp phần thúc đẩy sự phát triển và mở rộng quy mô sản xuất Với đặc trưng của sản xuất mang tính mùa vụ, tại một thời điểm nào đó, khi hộ sản xuất chưa thu hoạch sản phẩm, chưa có hàng hóa để bán thì sẽ chưa có thu nhập, trong khi đó họ cần phải trang trãi các loại chi phí, đầu tư trang thiết bị mới, đổi mới công nghệ, tiếp cận thị trường…thì họ sẽ cần vốn. Ngay lúc này, hộ sản 7 xuất rất cần sự giúp đỡ của tín dụng ngân hàng để bơm vốn vào nhu cầu sản xuất. Nhờ vậy họ có thể đẩy mạnh sản xuất, đa dạng hoạt động kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho mọi người. - Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, đòi hỏi người sản xuất phải nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành…Nhưng để có được điều đó, hộ sản xuất phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới theo công nghệ hiện đại. Nhưng đây là vấn đề rất nan giải nhưng nhờ có sự trợ giúp của tín dụng ngân hàng, các hộ sản xuất có đầy đủ vốn thực hiện các nhu cầu sản xuất của mình. Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm cho sản xuất và lưu thông, tăng mức lợi nhuận, từ đó thúc đẩy quá trình tích tụ vốn, tăng sức mạnh trong cạnh tranh. - Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn Tín dụng ngân hàng ngày càng mở rộng, cung ứng vốn cho mọi thành phần kinh tế và đặc biệt là cho hộ sản xuất, điều này giúp cho hộ sản xuất có thêm điều kiện sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới quy trình công nghệ với lượng chi phí bỏ ra vừa phải, hạn chế được việc người sản xuất khi thiếu vốn phải đi vay nặng lãi, với mức lãi suất cao thì họ sẽ gặp khó khăn trong việc chi trả, dẫn đến tình trạng nghèo càng nghèo thêm của người dân. - Tạo điều kiện cho hộ sản xuất khôi phục và phát huy các ngành nghề truyền thống Nước ta là nước có nhiều làng nghề truyền thống, nhưng theo thời gian do không được đầu tư và quan tâm đúng mức nên đã dần mai một. Bên cạnh việc thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, chúng ta cần phải quan tâm đến các ngành nghề truyền thống, thúc đẩy các ngành nghề truyền thống phát triển chính là phương pháp thu hút lượng lao động nhàn rỗi, giúp giải quyết việc làm cho người lao động. - Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định chính trị xã hội Thông qua tín dụng ngân hàng sẽ giúp sản xuất phát triển, tạo công ăn viêc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân, đặc biệt là khu vực nông thôn, hạn chế được khoảng cách giàu nghèo, từ đó góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao trình độ dân trí, hạn chế được các tệ nạn xã hội, bên cạnh đó làm tăng lòng tin của người dân đối với đường lối, chính sách và sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước. (Ngọc, 2006, trang 74 - 90) 8 2.1.3 Chất lượng tín dụng 2.1.3.1 Quan điểm về chất lượng tín dụng Khi doanh nghiệp tạo ra bất kỳ một sản phẩm hay dịch vụ nào cũng đều muốn sản phẩm của mình sẽ chiếm lĩnh được thị trường và có khả năng cạnh tranh cao, được khách hàng ưa chuộng và tin dùng. Điều này đồng nghĩa với việc sản phẩm được tung ra thị trường là sản phẩm đạt chất lượng tốt. Vậy chất lượng của sản phẩm, dịch vụ là gì? Đó là toàn bộ các tính năng của sản phẩm, dịch vụ phù hợp với điều kiện quy định nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của xã hội. Trong bất kỳ thời đại kinh tế nào, nhu cầu của xã hội rất cao và phức tạp, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình, đây là nhiệm vụ quan trọng nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Và ngân hàng? Họ cũng có sản phẩm cho riêng mình, đó là tín dụng. Đây là một sản phẩm đặc biệt, mang hình thái phi vật chất, chất lượng của tín dụng được đánh giá sau khi khách hàng đã sử dụng sản phẩm. Đứng dưới nhiều góc độ khác nhau sẽ có những quan điểm khác nhau về chất lượng của tín dụng: - Đối với ngân hàng: Nguyên tắc cơ bản nhất của hoạt động tín dụng ngân hàng là khoản vốn vay được hoàn trả vốn gốc và lãi đúng thỏa thuận. Nên đứng trên góc độ này, chất lượng tín dụng được hiểu như là sự đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích của khoản tín dụng, luôn phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng và đảm bảo hoàn trả gốc và lãi đúng hạn cũng như đảm bảo khả năng sinh lời cho ngân hàng. Điều này có nghĩa là ngân hàng phải đưa ra các hình thức cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhưng luôn đảm bảo tính cạnh tranh và sự lành mạnh của các quan hệ kinh tế cùng với sự phát triển của ngân hàng. - Đối với khách hàng: Tín dụng là sản phẩm của ngân hàng cung cấp cho khách hàng, cho nên đứng trên góc độ của khách hàng, chất lượng tín dụng có nghĩa là khoản tín dụng được đáp ứng đầy đủ về số lượng, đúng thời hạn và lãi suất hợp lý với thời gian xét duyệt nhanh chóng, phương thức thanh toán và thủ tục đơn giản, thái độ nhân viên tận tình, chu đáo. Từ đó, tạo điêu kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nhanh chóng với khoản tín dụng, đẩy mạnh và phát triển sản xuất kinh doanh, ổn định thu nhập và có cơ sở trả nợ cho ngân hàng. - Đối với nền kinh tế: Tín dụng có hiệu quả là khi ngân hàng phải huy động được tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong công chúng và thực hiện cho vay, đầu tư cho sự phát triển kinh tế, góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo cho sự lưu thông hàng hóa, bên cạnh đó là tạo công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện cuộc sống người dân, củng cố mối quan hệ kinh tế đối ngoại quốc gia và góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Như vậy, chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối rộng. Để có được chất lượng tín dụng thì bên cạnh việc thực hiện hoạt động tín dụng một cách có 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan