ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH THÙY LINH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆNVĂN BÀN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8620116
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học:TS.Nguyễn Hữu Thọ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH THÙY LINH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆNVĂN BÀN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8620116
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học:TS.Nguyễn Hữu Thọ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường,
kinh nghiệm trong quá trình công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Văn Bàn và với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi.Đặc
biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS.Nguyễn Hữu Thọ là người
trực tiếp hướng dẫn khóa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến tập thể Ban lãnh đạo, cán bộ nhân
viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Văn Bàn, Lào
Cai đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.Mặc dù bản thân đã cố
gắng rất nhiều nhưng luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn
chế. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của Quý thầy cô giáo, đồng
nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đinh Thùy Linh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc./.
Văn Bàn, ngày 15 tháng 7 năm 2019
NGƯỜI CAM ĐOAN
Đinh Thùy Linh
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ....................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................ viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 2
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 2
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......... 4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI........................................ 5
1.1.Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất ................. 5
1.1.1.Khái niệm về hộ sản xuất ................................................................. 5
1.1.2. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường ...................... 7
1.1.3. Khái niệm tín dụng Ngân hàng ....................................................... 9
1.1.4. Cho vay hộ sản xuất ...................................................................... 11
1.1.4.1. Đặc điểm của hoạt động cho vay hộ sản xuất ............................ 11
1.1.4.2. Vai trò của tín dụng cho vay hộ sản xuất ................................... 12
1.1.5. Khái niệm về chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất ................ 17
1.1.6. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản
xuất .......................................................................................................... 18
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 23
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 24
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - Kinh tế xã hội ............................................... 24
2.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................. 24
2.1.1.2. Đặc điểm tự nhiên, địa hình, thổ nhưỡng................................... 24
2.1.1.3. Đặc điểm thời tiết và khí hậu ..................................................... 25
iv
2.1.1.4. Dân số ......................................................................................... 25
2.1.1.5. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................... 26
2.1.2 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................. 26
2.1.3. Những thuận lợi khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đối
với hoạt động tín dụng của NHNo& PTNT Văn Bàn ............................. 27
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của NHNN&PTNT huyện Văn Bàn ...... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 29
2.3. Các phương pháp nghiên cứu........................................................... 29
2.3.1.Phương pháp thu thập thông tin ..................................................... 29
2.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin .................................... 31
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 32
2.4.1. Chỉ tiêu định lượng ....................................................................... 32
2.4.2. Một số chỉ tiêu khác ...................................................................... 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 36
3.1. Thực trạng phát triểntín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNN&PTNT
huyện Văn Bàn ........................................................................................ 36
3.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT
huyện Văn Bàn ........................................................................................ 36
3.1.2. Việc thực hiện quy trình tín dụng tại NHNN&PTNT huyện Văn Bàn
................................................................................................................. 38
3.1.3. Thực trạngphát triểntín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNN&PTNT
huyện Văn Bàn ........................................................................................ 40
3.2. Đánh giá của khách hàng về chất lượng tín dụng hộ sản xuất của
NHNN&PTNT huyện Văn Bàn .............................................................. 51
3.2.1. Thông tin chung về các hộ ............................................................ 51
3.3. Kết quả nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại
NHNN&PTNT huyện Văn Bàn .............................................................. 62
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 62
3.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân ...................................................... 63
v
3.4.Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNo
& PTNT trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ............................... 67
3.4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng
cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT trên địa bàn huyện Văn Bàn ... 67
3.4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT trên địa bàn huyện Văn Bàn ......................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 84
1. Kết luận ............................................................................................... 84
2. Kiến nghị ............................................................................................. 85
2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ............................................................ 85
2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam(NHNN) ........................... 86
2.3. Đối với Ngân hàng NN&PTNT Lào Cai ......................................... 87
2.4.Kiến nghị đối với chính quyền địa phương....................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 89
vi
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
NHNN&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và phát
:
triển nông thôn
NHTM
Ngân hàng thương mại
:
NHNN
:
Ngân hàng nhà nước
TDNH
:
Tín dụng ngân hàng
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
KTTT
:
Kinh tế thị trường
: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CNH-HĐH
SXKD
Sản xuất kinh doanh
:
TCTD
: Tổ chức tín dụng
HSX
: Hộ sản xuất
KT-XH
:
Kinh tế - xã hội
TMDV
:
Thương mại dịch vụ
IPCAS
: Dự án hiện đại hóa hệ thống thanh
toán và kế toán khách hàng
NLN
: Nông lâm nghiệp
CBTD
: Cán bộ tín dụng
TSĐB
: Tài sản đảm bảo
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn của NHNN&PTNT huyện Văn Bàn ....... 41
Giai đoạn 2016-2018 ....................................................................................... 41
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động tín dụng của NHNN&PTNT ............................ 43
huyện Văn Bàn trong 03 năm 2016 - 2018 ..................................................... 43
Bảng 3.3: Dư nợ cho vay phân theo đối tượng đầu tư 2016 - 2018................ 44
Bảng 3.4: Dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế năm 2016 - 2018 ............ 46
Bảng 3.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT huyện ............ 47
Văn Bàn giai đoạn 2016 - 2018....................................................................... 47
Bảng 3.6: Doanh số cho vay hộ sản xuất giai đoạn 2016 - 2018 .................... 49
Bảng 3.7: Tình hình nợ xấu cho vay hộ sản xuất giai đoạn 2016 - 2018 ....... 50
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu về vay vốn của các HSX tại chi nhánh .................. 50
Bảng 3.9. Thông tin chung về khách hàng điều tra ........................................ 51
Bảng3.10. Số lần vay vốn tại .......................................................................... 52
Ngân hàng NN&PTNT Văn Bàn ................................................................... 52
Bảng 3.11. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test ................................ 55
Bảng 3.12. Phân tích nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng chovay hộ
sản xuất ............................................................................................................ 56
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 3.1: Mô hình tổ chức của NHNN&PTNT huyện Văn Bàn .................... 37
Hình 3.2: Quy trình tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNN&PTNT ............ 38
huyện Văn Bàn ................................................................................................ 38
Hình 3.3: Nguồn vốn huy động tại NHNN&PTNT ........................................ 41
huyện Văn Bàngiai đoạn 2016 - 2018 ............................................................. 41
Hình 3.4: Kết quả hoạt động tín dụng của NHNN&PTNT ............................ 43
huyện Văn Bàntrong 03 năm 2016 - 2018 ...................................................... 43
Hình 3.5: Dư nợ cho vay phân theo đối tượng đầutư 2016 - 2018 ................. 45
Hình 3.6: Dư nợ cho vay theo phân ngành kinh tế năm 2016 - 2018 ............. 46
Hình 3.7: Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại
NHNN&PTNT huyện Văn Bàn ...................................................................... 72
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO) vào ngày 11/01/2007 đánh dấu một bước tiến lớn trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng nó
cũng mang đến sự cạnh tranh mạnh mẽ để phát triển đồng thời cũng chứa đựng
không ít những nguy cơ đe dọa cho các thành ph ần kinh tế. Để có thể đứng
vững trước quy luật thị trường cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi
hỏi các thành phần kinh tế phải luôn vận động, tìm cho mình một hướng đi
thích hợp, phải biết tìm tòi nghiên cứu phát huy thế mạnh của mình, để bù đắp
cho những hạn chế...Việc đứng vững của các thành phần kinh tế nói chung
trong đó có các doanh nghiệp và đặc biệt là các Ngân hàng thương mại ngoài
chiến lược kinh doanh hợp lý thì phải nâng cao chất lượng hoạt động của mình
mà với riêng Ngân hàng thương mại thì chất lượng tín dụng là mục tiêu quan
trọng nhất.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Bàn cũng là
một doanh nghiệp nên việc cạnh tranh là không tránh khỏi. Là doanh nghiệp
kinh doanh tiền tệ, có đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế tài chính, nhưng
cũng giống như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, đều sử dụng các yếu
tố sản xuất như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động làm y ếu tố đầu
vào để sản xuất ra những đầu ra dưới hình thức dịch vụ tài chính mà khách hàng
yêu cầu. Hiện tại ở Việt Nam 80% nguồn thu của các Ngân hàng thương mại
là từ hoạt động tín dụng. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển thì các Ngân hàng
thương mại nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Văn Bàn nói riêng phải nâng cao chất lượng tín dụng. Đặc biệt trong bối cảnh
hiện nay, thị trường tài chính phát triển mạnh mẽ, các ngân hàng thành lập ngày
càng nhiều, mức độ cạnh tranh ngày càng cao làm cho hoạt động kinh doanh
càng trở nên khó khăn hơn. Vì vậy, để tăng sức cạnh tranh trên thị trường và
mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất thì nâng cao chất lượng tín dụng là mục
x
tiêu quyết định sự thành công cho mỗi ngân hàng thương mại nói chung và
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Bàn nói riêng.
Với thời điểm hiện tại các Ngân hàng thương mại nói chung sau thời
giancạnh tranh gay gắt mở rộng thị phần ồ ạt tăng trưởng tín dụng nóng mà
không quan tâm chú ý đến chất lượng các khoản cấp tín dụng, các Ngân hàng
thương mạithường tập chung cho vay khách hàng lớn, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ mà ít quan tâm đến việc phát triển tín dụng đối với các đối tượng khách
hàng cá nhân trong đó đặc biệt là các hộ sản xuất. Nhưng với tình hình kinh tế
thế giới và Việt Nam vẫn tiếp tục khó khăn như hiện tại các Doanh nghiệp gặp
rất nhiều khó khăn đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện các đối tượng doanh nghiệp này chỉ còn số ít sản xuất kinh doanh
thực sự còn hoạt động tốt, còn lại đa số doanh nghiệp này chỉ hoạt động cầm
chừng hoặc giải thể phá sản.Với tình hình kinh tế như hiện tại thì cho vay khách
hàng cá nhân trong đó có Hộ sản xuất đang là cứu cánh thực sự của ngành Ngân
hàng và cho vay hộ sản xuất hiện đang được Ngân hàng tập trung phát triển,
mở rộng cho vay và là nhân tố tạo sự ổn định tín dụng trong ngân hàng và thúc
đẩy sự tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế.
Tuy nhiên, do những yếu tố khách quan lẫn yếu tố chủ quan, hoạt động
tín dụng, đặc biệt là tín dụng cho vay hộ sản xuất tại các ngân hàng thương mại
nước ta hiện nay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Những rủi ro đó khi phát sinh sẽ
không chỉ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng mà còn ảnh hưởng
dây chuyền tới sự ổn định và phát triển của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, nâng
cao chất lượng tín dụng là mối quan tâm của không chỉ các nhà lãnh đạo ngân
hàng mà còn là cả của các nhà quản lý kinh tế.
Nhận thức rất rõ những rủi ro trong hoạt động tín dụng cho vay hộ sản
xuất cũng như sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng, với những
kiến thức đã được trang bị trong trường tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng Nông nghiệp và phát
xi
triển nông thôn huyện Văn Bàn” làm luận văn tốt nghiệp.
1. Mục đích nghiên cứu
- Trình bày một cách có hệ thống những lý luận cơ bản về tín dụng nói
chung và chất lượng tín dụng nói riêng.
- Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Bàn.
- Đưa ra giải pháp chính nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ
sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Bàn
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp lôgic, lịch sử
- Phương pháp phân tích so sánh, kết hợp phân tích định tính, định
lượngphương pháp thay thế liên hoàn để nghiên cứu
3.Kết quả nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng chất lượng hoạt
động cho vay HSX tại NHNN&PTNT huyện Văn Bàn đã phát hiện những điểm
thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động, thấy được tầm quan trọng của
việc nâng cao chất lượng tín dụng cho vay HSX từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động này tại chi nhánh.
MỞ ĐẦU
2
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới, đẩy nhanh công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất
nước thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh, nền sản xuất nông nghiệp nước ta đã thu được những thành tựu to lớn:
Sản lượng lương thực, thực phẩm không ngừng tăng; từ xuất phát điểm là nước
thiếu lương thực đến nay Việt Nam đã trở thành một trong những nước đứng
hàng đầu thế giới về xuất khẩu lương thực.1Trong đó, kinh tế hộ gia đình đóng
vai trò hết sức quan trọng và đã trở thành một trong những động lực cho tăng
trưởng kinh tế, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn. Đảng và Nhà nước
cũng đã ban hành nhiều chủ trương, cơ chế chính sách tập trung nguồn lực phát
triển sản xuất nông nghiệp (chính sách tam nông - nông nghiệp, nông dân, nông
thôn). Trong bối cảnh kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế toàn cầu, kinh tế hộ gia đình trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn càng có ý nghĩa quan trọng đối với việc duy trì, bảo đảm tăng trưởng,
giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho đại bộ phận dân số, góp phần bảo đảm an
sinh xã hội, ổn định chính trị - xã hội.
Đối với chi nhánh NHNN&PTNT huyện Văn Bàn, nằm trên một địa bàn
có hơn 80% số vốn xin vay là của hộ sản xuất và dư nợ chiếm khoảng 75%
tổng dư nợ của toàn chi nhánh, kinh tế hộ sản xuất là một đối tác chính và là
một bộ phận hết sức quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Trong bối cảnh
nước ta về cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp với dân số nông thôn chiếm
gần 70% tổng dân số, cũng như toàn bộ hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam nói
chung (Agribank Việt Nam), NHNN&PTNT huyện Văn Bàn nói riêng đã xác
định rõ một trong những khách hàng lớn nhất và quan trọng nhất của mình
chính là hộ sản xuất.
Trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đã đạt được về tín dụng cho
Năm 2018, Việt Nam xuất khẩu 6,1 triệu tấn lúa gạo, giá trị 3,06 tỷ USD, tăng 5,1% về lượng và 16,3%
về giá trị so với năm 2017. Là nước đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo (www.vneconomy.vn)
1
3
vay hộ sản xuất như: Doanh số tăng, lợi nhuận tăng mạnh, tỷ trọng nợ xấu
nhỏ...Tuy nhiên, thực tế tín dụng hộ sản xuất còn một số tồn tại, hạn chế và
ngày càng gặp nhiều khó khăn, thách thức như do món vay nhỏ, chi phí nghiệp
vụ cao, nhất là tốn kém thời gian và nhân lực trong thẩm định và quản lý vốn
vay; đối tượng vay phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, nắng mưa bão lụt,
hạn hán nên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn vay, khả năng rủi ro
luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng Ngân hàng. Bởi vậy, việc nâng cao chất
lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng, mang tính thời
sự, cấp bách đối với quá trình cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của
NHNN&PTNT huyện Văn Bànnói riêng và toàn bộ hệ thống Agribank Việt
Nam nói chung.
Nhận thức được những vấn đề nêu trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt
động tín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNN&PTNT huyện Văn Bàn, đề tài
nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Bàn” đã được
tiến hành.
2. Mục tiêu của đề tài
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất
tại NHNN&PTNT huyện Văn Bàn trong đó thể hiện rõ những kết quả đã đạt
được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất và đề xuất một số kiến nghị liên quan.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng cho
vay hộ sản xuất tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hoạt động tín dụng cho vay hộ sản xuất
tại NHNN&PTNT huyện Văn Bàn
- Phạm vi không gian: NHNN&PTNT huyện Văn Bàn.
- Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng từ năm 2016 đến năm 2018
- Điều tra hộ sản xuất năm 2018
- Giải pháp đề xuất đến năm 2025
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất.
- Chỉ ra thực trạng; Những khó khăn, thuận lợi trên địa bàn huyện Văn
Bàn trong thời gian qua. Qua đó, thấy được những tiềm năng cũng như những
thách thức trong quá trình phát triển ở khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp vừa đẩy mạnh phát triển chất lượng tín dụng
cho vay hộ sản xuất trên địa bàn huyện,
- Kết quả của đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực
tiễn về chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNN&PTNT. Kết quả đề
tài có giá trị ứng dụng đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn
thiện chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất trong thời gian tới.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất
tại NHNN&PTNT huyện Văn Bàn, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng.
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất
1.1.1.Khái niệm về hộ sản xuất
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta
cần thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có nước ta mà còn có ở tất cả các nước có
nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới.
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ
“Hộ” là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà. Nhóm người đó bao
gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
Liên hợp quốc cho rằng:“Hộ là những người cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao
đất quản lý và sử dụng vào sai xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên
một số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định.
Theo Nghị định số 14/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về chính sách
cho Hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông - lâm - ngư - diêm nghiệp và kinh
tế nông thôn thì hộ sản xuất trong quy định này bao gồm các hộ nông dân, hộ
tư nhân, cá thể, công ty cổ phần, các tổ chức hợp tác và các doanh nghiệp Nhà
nước, thành viên của các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và các doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các ngành nông- lâmngư-diêm nghiệp và tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn.
Theo phụ lục của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo
quyết định 499A TDNH ngày 02/09/1993 thì khái niệm hộ sản xuất được nêu
nhưsau: "Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất
kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình".
6
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các thành
viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất,
trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và trong một số lĩnh vực
sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ
dân sự đó. Những hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong
quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự vì lợi ích
chung của hộ. Cha mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ
hộ.Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của
hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất
xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả
hộ sản xuất.
Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau
tạolập lên hoặc được tặng cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả
thuậnlà tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài
sản chung của hộ sản xuất.
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa
vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu
trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không
đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ, thì các thành viên phải chịu trách nhiệm
liên đới bằng tài sản riêng của mình.
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn.Hộ
sản xuất trong nhiều ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn.Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh
ngành nghề phụ.Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời
gian qua.
7
1.1.2. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
- Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang
kinh tế hàng hoá.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh
tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình. Tiếp theo là giai
đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hoá quy mô lớn- đó
là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá n ỏ trên quy
mô hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát
triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn, giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém
phát triển.
- Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động,
giải quyết việc làm ở nông thôn
Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói
chung và đặc biệt là nông thôn hiện nay. Với một đội ngũ lao động dồi dào,
kinh tế quốc doanh đã được nhà nước chú trọng mở rộng song mới chỉ giải
quyết được việc làm cho một số lượng lao động nhỏ. Lao động thủ công và lao
động nông nhàn còn nhiều. Việc sử dụng khai thác số lao động này là vấn đề
cốt lõi cần được quan tâm giải quyết.
Từ khi được công nhận hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, đồng
thời với việc nhà nước giao đất, giao rừng cho nông - lâm nghiệp, đồng muối
trong diêm nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hoá trong doanh
nghiệp, hợp tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu
quả nhất nguồn lao động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà
cho một số hộ sản xuất, kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản
xuất thành các mô hình kinh tế trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao động,
tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn.
- Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản
8
xuất hàng hóa, thúc đẩy phân công lao động dẫn tới chuyên môn hóa.
Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do
cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản
xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì?
Sản xuất như thế nào?để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này
các hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm
cho phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở
rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể
dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh
hưởng đến tốn kém về mặt chi phí.Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có
các chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển.Như vậy
với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp
ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản
xuất hàng hoá phát triển cao hơn.
Từ sự phân tích trên ta thấy kinh tế hộ là thành phần kinh tế không thể
thiếu trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá xây dựng đất nước. Kinh tế
hộ phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung,
kinh tế nông thôn nói riêng và cũng từ đó tăng mọi nguồn thu cho ngân sách
địa phương cũng như ngân sách nhà nước.
Không những thế hộ sản xuất còn là người bạn hàng tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp trên thị trường nông thôn.Vì vậy họ có mối
quan hệ mật thiết với Ngân hàng nông nghiệp và đó là thị trường rộng lớn có
nhiều tiềm năng để mở rộng đầu tư tín dụng mở ra nhiều vùng chuyên canh cho
năng xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực vốn, lao
động, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là
- Xem thêm -