Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài sản Nợ, tài sản Có tại ngân hàng Nông...

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài sản Nợ, tài sản Có tại ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam (tóm tắt)

.PDF
28
120
106

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TRỊNH HỒNG HẠNH GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ, TÀI SẢN CÓ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 62.34.02.01 TÓM TẮT LU N ÁN TI N S HÀ NỘI - 2015 INH T CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Lê Thị Xuân 2. TS. Đào Minh Phúc Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Đức Thảo Phản biện 2: PGS.TS. Đặng Ngọc Đức Phản biện 3: PGS.TS. Lê Thị Tuấn Nghĩa Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học viện vào hồi ... giờ .… ngày ...... tháng ..... năm 2015 tại Học viện Ngân hàng. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Ngân hàng - Thư viện Quốc gia 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nhờ có chính sách cởi mở của Chính phủ, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã phát triển rất nhanh cả về qui mô tài sản và số lượng các ngân hàng. Nới lỏng chính sách đã làm gia tăng cạnh tranh trong ngành và làm tăng giá trị sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, nhưng không khuyến khích được các ngân hàng phát triển một cách thận trọng và bền vững. Chính sự “bùng nổ” của hệ thống ngân hàng trong một thời gian ngắn đã tiềm ẩn nhiều rủi ro và nguy cơ lớn tác động đến sự an toàn và lành mạnh của cả hệ thống. Đặc biệt, kể từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đến nay, trong bối cảnh kinh tế suy giảm, các chính sách quản lí vĩ mô được điều chỉnh theo hướng kiểm soát được lạm phát nhưng lại ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, đã đặt các NHTM Việt Nam trước những rủi ro rất lớn đe dọa đến sự ổn định của hệ thống: nợ xấu tăng cao, rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản, …mà để tránh đổ vỡ thì đòi hỏi các ngân hàng phải thực hiện tái cơ cấu không chỉ trong từng ngân hàng mà phải thực hiện đối với cả hệ thống. Nằm trong quá trình tái cơ cấu, quản trị tài sản Nợ, tài sản Có (ALM) là một nội dung đang được các ngân hàng quan tâm thực hiện góp phần nâng cao chất lượng hệ thống quản trị của các NH hiện nay. Tuy nhiên, tại các NHTM Việt Nam hiện nay, ALM đang là vấn đề còn khá mới mẻ và phức tạp cần được nghiên cứu, xây dựng từ khung lí thuyết cho đến việc vận dụng thực tế và đánh giá để có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng ALM. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 2 (Agribank), NHTM Nhà nước lớn nhất về tổng tài sản, nhân sự, mạng lưới với nhiều khó khăn do hậu quả của thời kì phát triển “nóng” để lại: nợ xấu cao, hiệu quả đầu tư thấp, tỉ lệ khả năng chi trả ngay thường thấp hơn so với qui định, thu nhập lãi ròng suy giảm, tỉ lệ an toàn vốn thấp, … mà một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là do những yếu kém của hệ thống quản trị của Agribank. Thực tế ALM tại Agribank đang ở giai đoạn mới bắt đầu được quan tâm thực hiện và đã có được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, với mạng lưới chi nhánh rộng, quản trị trên nền tảng công nghệ chậm đổi mới, năng lực quản trị chưa cao đang làm cho Agribank ở một chừng mực nào đó đang đi sau các ngân hàng khác. Do vậy, để nâng cao chất lượng ALM, Agribank cần nghiên cứu các giải pháp để có những thay đổi cơ bản: từ việc hoàn thiện mô hình tổ chức, xây dựng cơ chế chính sách, phương pháp và các điều kiện để thực hiện ALM đến việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát cần thiết nhằm giảm thiểu tổn thất từ biến động của thị trường. Xuất phát từ những lí do đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài sản Nợ, tài sản Có tại ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam” để nghiên cứu và bảo vệ luận án tiến sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Luận án đã sưu tầm và nghiên cứu 03 công trình nước ngoài: (i) Katarzyna Zawalinska, 1999, Asset and Liability Management by Commercial Banks in Poland; (ii) Helen KSimon, 2004, Managing interest rate risk; (iii) Rudolf Duttweiler, 2010, quản lý thanh khoản trong ngân hàng, phương pháp tiếp cận từ trên xuống và 04 công trình trong nước: (i) Đổi mới phương pháp quản lý tài sản của các 3 NHTM Việt Nam trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường, Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Phan Đình Thế - 1999; (ii) Giải pháp quản lý rủi ro l i suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và pháp triển nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Đ Thị im Hảo -2005; (iii) Quản lí rủi ro l i suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Tạ Ngọc Sơn – 2011; (iv) Đề tài NC H cấp ngành “Tăng cường năng lực quản lý rủi ro thanh khoản tại NHTM Việt Nam”, chủ nhiệm đề tài PGS. TS. Tô Ngọc Hưng, 2008 có liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó đã xác định được “khoảng trống” cần tiếp tục nghiên cứu, đó là: (i) Các rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản được nghiên cứu riêng lẻ. Do vậy chưa làm rõ được vai trò của ALM trong quản trị hai loại rủi ro này; (ii) Chưa có những nghiên cứu tổng thể về ALM và chất lượng ALM của các NHTM. Do vậy cần có nghiên cứu nhằm hệ thống hóa, làm rõ cơ sở luận về chất lượng ALM của NHTM; (iii) Chưa có những nghiên cứu khảo sát đánh giá chất lượng ALM gắn với điều kiện cụ thể của Agribank cũng như tại một NH khác ở Việt Nam nhằm đưa ra hệ thống giải pháp đồng bộ nâng cao chất lượng ALM của Agribank và cũng là gợi ý cho các NH khác. 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án - Hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về quản trị tài sản Nợ, tài sản Có và chất lượng quản trị tài sản Nợ, tài sản Có của NHTM, nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao chất lượng ALM của một số NH từ đó rút ra bài học cho Agribank trong việc nâng cao chất lượng ALM. 4 - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng ALM của Agribank. - Đề xuất các giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm nâng cao chất lượng ALM của Agribank. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lí luận và thực tiễn về chất lượng ALM của các NHTM - Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng ALM tại Agribank giai đoạn từ 2008 - 2014 và định hướng đến 2020. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, trong quá trình thực hiện luận án, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm: Phương pháp logic, phương pháp thống kê và tổng hợp, phương pháp khảo sát, các phương pháp nghiên cứu khác. 6. Các đóng góp của luận án: - Đóng góp về mặt lí luận: Luận án đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ các vấn đề lí luận về ALM của NHTM; đưa ra quan điểm về chất lượng ALM của NHTM và xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng ALM của NHTM ; chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng ALM; nêu kinh nghiệm nâng cao chất lượng ALM của một số NHTM điển hình, từ đó rút ra bài học cho các NH nói chung và Agribank nói riêng. - Đóng góp về mặt thực tiễn: + Luận án đã phân tích được thực trạng ALM và chất lượng ALM của Agribank, chỉ ra những thành công cơ bản cùng các hạn chế và 5 nguyên nhân ALM chưa đạt chất lượng cao. Luận án đề xuất 2 nhóm giải pháp phù hợp với điều kiện của Agribank. Đồng thời luận án cũng đưa ra các kiến nghị với Chính phủ, với NgHNN nhằm tạo môi trường, cơ sở pháp lí cho hoạt động ALM của các NHTM Việt Nam nói chung và Agribank nói riêng đạt chất lượng cao. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng quản trị tài sản Nợ, tài sản Có của NHTM Chƣơng 2: Thực trạng chất lượng quản trị tài sản Nợ, tài sản Có của NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài sản Nợ, tài sản Có tại NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LU N VỀ CHẤT LƢỢNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ, TÀI SẢN CÓ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ, TÀI SẢN CÓ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.1. Khái quát về TSN, TSC của NHTM Luận án đã hệ thống khái quát về TSN, TSC theo một số nội dung cơ bản: các thành phần của TSN, TSC của NHTM; đặc trưng 6 của TSN, TSC của NHTM; hệ thống sổ sách ghi nhận TSN, TSC của NHTM; rủi ro trong hoạt động ngân hàng và phân chia trách nhiệm quản trị. 1.1.2. Khái niệm và mục tiêu ALM của NHTM 1.1.2.1. Khái niệm ALM của NHTM ALM là cơ chế hạn chế rủi ro cho ngân hàng bởi tình trạng bất cân xứng của bảng Cân đối kế toán trong điều kiện thay đổi về lãi suất và nhu cầu thanh khoản nhằm đạt được mục tiêu về lợi nhuận (tỉ lệ NIM) phù hợp với khẩu vị rủi ro của ngân hàng. 1.1.2.2. Mục tiêu ALM của NHTM - Gia tăng lợi nhuận từ quản trị bảng Cân đối kế toán của ngân hàng. - Quản trị được các rủi ro thuộc phạm vi của ALM. - Đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật có liên quan. 1.1.3. Nội dung ALM của NHTM 1.1.3.1. Quản trị cấu trúc bảng Cân đối kế toán của ngân hàng Trên cơ sở dự báo sự biến động của các nhân tố thị trường và chiến lược kinh doanh của ngân hàng, bộ phận ALM xây dựng cấu trúc bảng Cân đối kế toán cần đảm bảo phù hợp về kì hạn, loại tiền giữa TSC và TSN; đảm bảo sự phù hợp giữa tài sản sinh lời và tài sản cho mục đích thanh khoản, đạt được sự hài hòa giữa mục đích lợi nhuận và sự an toàn cũng như đảm bảo sự hợp lý về tính ổn định và chi phí của các nguồn vốn. 1.1.3.2. Quản trị rủi ro thanh khoản Quản trị rủi ro thanh khoản là việc NHTM sử dụng hệ thống các 7 cơ chế quản trị, giải pháp nghiệp vụ và công cụ kỹ thuật thích hợp nhằm duy trì thường xuyên trạng thái cân bằng cung và cầu thanh khoản, xử lý kịp thời những tình huống rủi ro thanh khoản nhưng vẫn bảo đảm khả năng sinh lời cho ngân hàng. 1.1.3.3. Quản trị rủi ro lãi suất Quản trị rủi ro lãi suất là việc ngân hàng tổ chức một bộ phận nhằm nhận biết, định lượng những tổn thất đang và sẽ gây ra từ rủi ro lãi suất để từ đó có thể giám sát và kiểm soát rủi ro thông qua việc lập nên những chính sách, chiến lược sử dụng những công cụ phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất từ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục. 1.2. CHẤT LƢỢNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ, TÀI SẢN CÓ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.2.1. Quan điểm về chất lƣợng ALM của NHTM Chất lượng ALM của NHTM là tập hợp những yếu tố cơ bản để thực hiện quá trình ALM tốt nhất nhằm đạt được các mục tiêu ALM của ngân hàng. Trong đó, những yếu tố thuộc tính cơ bản của ALM của ngân hàng gồm: Chính sách ALM; cơ cấu tổ chức ALM; quy trình ALM; hệ thống thông tin ALM. 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng ALM của NHTM. 1.2.2.1. Đánh giá chất lƣợng các yếu tố cơ bản của quá trình ALM Đánh giá xem NH đã hội tụ được các yếu tố cơ bản và chất lượng của các yếu tố đó như thế nào để thực hiện được quá trình ALM. 1.2.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện ALM 8 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng ALM được xây dựng theo từng nội dung của ALM: quản trị cấu trúc bảng Cân đối kế toán, quản trị rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro lãi suất. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng ALM 1.2.3.1. Các nhân tố bên trong Phương thức quản trị vốn; Hệ thống công nghệ thông tin; Hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng; Yếu tố nguồn nhân lực. 1.2.3.2. Các nhân tố bên ngoài Các quy định pháp lí về quản trị rủi ro; Sự phối hợp đồng bộ trong điều hành chính sách quản trị kinh tế vĩ mô; Sự phát triển của các định chế tài chính trong thị trường tài chính; Sự bất cân xứng về thông tin. 1.3. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ, TÀI SẢN CÓ CỦA NHTM 1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng ALM của một số ngân hàng - BOC - Bank of China Limited - NHTMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - NHTMCP Á Châu 1.3.2. Bài học về nâng cao chất lƣợng ALM - HĐQT là người chịu trách nhiệm cao nhất về chỉ đạo quản trị rủi ro nói chung và ALM nói riêng. - Cần thiết lập một cơ cấu quản trị ALM chặt chẽ, trong đó thành lập ALCO hoạt động mạnh mẽ, hỗ trợ việc ra quyết định trong 9 ALM của ngân hàng. - Cần có phương pháp để đo lường rủi ro lãi suất, thanh khoản trên cấp độ toàn hệ thống chứ không dừng lại ở cấp độ theo từng giao dịch. - Ngân hàng cần có một hệ thống thông tin quản trị mang tính chính xác, đầy đủ và kịp thời phục vụ cho mục đích ALM. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ, TÀI SẢN CÓ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA NH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Agribank 2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Agribank 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN NỢ, TÀI SẢN CÓ CỦA NH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 2.2.1. Thực trạng ALM của Agribank 2.2.1.1. Chính sách ALM của Agribank Cho đến nay Agribank vẫn chưa có được chính sách ALM bao quát được đầy đủ các nội dung của nó. Hiện tại thì Agribank mới đưa ra được một số chính sách liên quan đến ALM như: Chính sách quản trị thanh khoản theo quyết định 2140/QĐ-HĐTV-TKDB về việc ban hành Quy định về quản trị thanh khoản trong hệ thống Agribank, một 10 trong những rủi ro thuộc phạm vi của ALM. 2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy ALM của Agribank (Hình 2.2, Luận án Tiếu sĩ) 2.2.1.3. Qui trình ALM của Agribank Khảo sát các nội dung đã được thực hiện ở các bước trong quy trình ALM tại Agribank: Xác định phạm vi, mục tiêu của ALM; Thu thập và xử lý các dữ liệu thông tin đầu vào cho ALM; Các báo cáo đầu ra cho ALM 2.2.1.4. Hệ thống thông tin ALM của Agribank 2.2.1.5. Nội dung ALM của Agribank a. Quản trị cấu trúc bảng Cân đối kế toán b. Quản trị rủi ro thanh khoản của Agribank c. Quản trị rủi ro lãi suất của Agribank 2.2.2. Kết quả ALM của Agribank 2.2.2.1. Quản trị cấu trúc bảng Cân đối kế toán a. Kết quả thiết lập cơ cấu TSN, TSC  Cơ cấu TSN Thứ nhất, cơ cấu vốn huy động theo các tiêu thức cơ bản:  Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng huy động Cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank xét theo đối tượng huy động biến động theo chiều hướng ổn định hơn qua các năm.Tuy nhiên, tỉ trọng nguồn vốn huy động trên thị trường 2 có xu hướng tăng đã phản ánh những khó khăn trên thị trường 1, đồng thời cũng là 11 do năng lực cạnh tranh của Agribank là chưa cao. Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn huy động theo đối tƣợng huy động Đơn vị: Tỉ đồng  Cơ cấu vốn huy động theo thời hạn Biểu đồ 2.6. Cơ cấu vốn huy động theo thời hạn Đơn vị: Tỉ đồng 12 Biểu đồ 2.6 cho thấy cơ cấu vốn huy động của Agribank có xu hướng ổn định hơn qua các năm bởi tỉ trọng vốn không kì hạn có xu hướng giảm. Tuy nhiên, đứng trước tình hình lạm phát tăng cao, sự biến động của thị trường vàng, thị trường chứng khoán, biến động cạnh tranh về lãi suất giữa các ngân hàng, qui định trần lãi suất huy động của NHNN, tình trạng vượt trần lãi suất huy động của các NHTM, … đã làm cho tâm lí người gửi tiền chỉ muốn gửi thời hạn ngắn, đã làm cho nguồn vốn trung dài hạn của Agribank sụt giảm mạnh từ năm 2010.  Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền Biểu đồ 2.7. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ Đơn vị: Tỉ đồng Thứ hai, chi phí lãi của TSN Nguồn vốn huy động từ thị trường 1 của Agribank đã sụt giảm đáng kể, thay vào đó là Agribank phải huy động trên thị trường 2 đã làm cho chi phí lãi tăng, tỷ trọng chi phí lãi vay trên tổng chi phí lãi tăng lên qua các năm. 13 Bảng 2.1. Chi phí lãi huy động Đơn vị: Tỉ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 29900 30118 36623 44430 41427 34191 35790 319456 389272 427668 478114 509526 565748 651917 9.4 7.7 8.6 9.3 8.1 6.0 5.5 Tăng trưởng VHĐ BQ - 21.9 9.9 11.8 6.6 11.0 15.2 Tăng trưởng CF lãi huy động - 0.73 21.6 21.3 -6.8 -17.5 4.7 Chi chí lãi vay 824 1679 1987 2782 1573 1449 1304 Chi phí lãi vay/chi phí lãi (%) 2.76 5.57 5.43 6.26 3.80 4.24 3.64 Chi phí lãi VHĐ bình quân Lãi suất huy động bình quân  Cơ cấu TSC Bảng 2.2. Chỉ số phản ánh cơ cấu TSC của Agribank Đơn vị: Tỉ đồng 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 391520 466020 519759 558371 612905 693355 794414 TSC sinh lời/Tổng TS (%) 83.8 83.8 86.0 84.5 85.5 88.2 90.9 Cho vay/Tổng TS (%) 73.4 77.6 81.2 80.6 77.7 76.9 75.6 Tỉ trọng đầu tư/Tổng TS (%) 11.0 6.7 5.9 6.8 9.2 12.6 16.3 Góp vốn đ.tư /Tổng TS (%) 0.7 0.4 0.6 0.6 0.4 0.4 0.3 Chỉ số trạng thái TM (%) 1.5 1.4 1.5 1.4 1.2 1.3 1.3 Chỉ số trạng thái NQ (%) 9.3 9.8 4.4 5.2 8.1 6.0 3.5 Chỉ số CK thanh khoản (%) 8.3 3.8 3.8 4.9 5.2 5.0 3.8 TSCĐ/Tổng TS 0.9 0.9 1.0 1.0 1.5 1.3 0.8 TỔNG TÀI SẢN Dự trữ TK/Tổng TS (%) 12.2 12.8 10.4 10.7 9.7 7.7 5.1 TSC khác/tổng TS 3.1 2.5 2.6 3.8 3.3 2.8 2.9 Thu nhập/TSC sinh lời 4.1 3.3 4.0 5.1 4.6 3.2 3.3 5.21 4.02 4.52 5.27 4.68 3.55 3.75 Thu nhập/TSC Có thể đánh giá cơ cấu TSC sinh lời của Agribank mặc dù 14 chiếm tỉ trọng lớn và có xu hướng tăng qua các năm, tuy nhiên mức sinh lợi của mỗi loại TSC đều giảm và nợ xấu tăng cao là một trong những nguyên nhân khó khăn về thanh khoản cho Agribank.  Mối tƣơng quan giữa TSC và TSN - Tỉ trọng TSC sinh lời/Vốn huy động Tỉ trọng TSC sinh lời/vốn huy động có xu hướng tăng nhanh qua các năm chứng tỏ Agribank đã tận dụng triệt để vốn huy động để đầu tư vào các tài sản nhằm đem lại thu nhập bù đắp chi phí cho nguồn vốn. Tuy nhiên chênh lệch lãi suất bình quân lại có xu hướng giảm thể hiện việc cân đối giữa TSC và TSN là chưa hợp lí. Bảng 2.10. Tỉ trọng TSC sinh lời/vốn huy động Đơn vị: Tỉ đồng Chỉ tiêu TSC sinh lời/VHĐ (%) CL lãi suất bình quân 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 93.11 91.61 96.15 96.05 99.32 101.29 103.13 5.06 3.89 4.21 5.43 4.78 3.14 3.14 - Tỉ lệ dư nợ cho vay/Vốn huy động Bảng 2.11. Tỉ lệ cấp tín dụng từ vốn huy động Đơn vị: Tỉ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Dư nợ cho vay 287198 361661 422005 449945 476215 533147 600378 Vốn huy động 352405 426140 464963 491264 527787 603709 700124 81.50 84.87 90.76 91.59 90.23 88.31 85.75 Tỉ lệ cấp TD bằng VND (%) 82.4 89.5 91.6 92.7 90.7 88.5 85.1 Tỉ lệ cấp TD bằng ngoại tệ (%) 73.7 54.6 83.7 78.2 83.1 83.7 98.1 Dư nợ cho vay/VHĐ (%) Tỉ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động của Agribank có xu 15 hướng tăng qua các năm với một con số rất lớn (trên 81% đến trên 91%) thể hiện vốn huy động dùng chủ yếu là để cấp tín dụng, một mặt chứng tỏ Agribank đã mở rộng được cho vay phục vụ nền kinh tế nhưng mặt khác cũng thể hiện việc huy động vốn còn có những hạn chế, đặc biệt là huy động vốn bằng ngoại tệ trong 3 năm trở lại đây có xu hướng giảm làm cho tỉ lệ cấp tín dụng bằng ngoại tệ tăng đáng kể. Tuy nhiên chất lượng tín dụng trên thực tế chưa cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, giảm tính thanh khoản của tài sản.  Khả năng sinh lời Có thể đánh giá khả năng sinh lời qua chỉ tiêu thu nhập lãi cận biên (NIM). Qua bảng 2.12 cho thấy, chỉ tiêu thu nhập lãi cận biên (NIM) của Agribank không ổn định và có xu hướng sụt giảm mạnh trong 3 năm trở lại đây, tức là tốc độ tăng thu nhập lãi ròng không tăng tương xứng với tốc độ tăng tài sản. Bảng 2.12. Thu nhập lãi cận biên của Agribank Đơn vị: Tỉ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 Thu nhập lãi 42185 41778 Chi phí lãi 29900 Tài sản Có TSC bình quân NIM (%) 2010 2011 2012 2013 2014 53484 67628 64298 52132 57541 30118 36623 44430 41427 34191 35790 391520 466020 519759 558371 612905 693355 794414 352453 428770 492889.5 539065 585638 653130 743885 3.49 2.72 3.42 4.30 3.91 2.75 2.92 2.2.2.2. Quản trị rủi ro thanh khoản của Agribank a. Các chỉ số thanh khoản của Agribank Kết quả của việc quản trị rủi ro thanh khoản thể hiện ở các chỉ tiêu sau: 16 - Các chỉ số về cơ cấu TSN, TSC phản ánh khả năng thanh khoản của Agribank: chỉ số cơ cấu tiền gửi, các chỉ số trạng thái tiền mặt, trạng thái ngân quỹ; chỉ số chứng khoán thanh khoản và tỉ trọng cho vay/tổng tài sản. Qua đó, cho thấy ở những giai đoạn khó khăn về thanh khoản của Agribank chủ yếu là do cơ cấu TSN, TSC không hợp lí. Ngoài ra còn xem xét đến các chỉ tiêu tương quan giữa TSC và TSN phản ánh khả năng thanh khoản của Agribank gồm có: Chỉ số cho vay ròng/Tổng tiền gửi; Tỉ lệ khả năng chi trả; Tỉ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. b. Các tín hiệu thị trường Các dấu hiệu đã được khảo sát thực tế tại các chi nhánh Agribank trên địa bàn HN như sau: lòng tin của công chúng; phần bù rủi ro trên chứng chỉ tiền gửi các các khoản đi vay khác; tổn thất trong việc bán tài sản. Với các tín hiệu thị trường đã khảo sát cho thấy nhà quản trị cần xem xét thật cẩn thận chính sách và thực tế quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng để quyết định xem ngân hàng cần phải thực hiện những thay đổi để nâng cao chất lượng ALM trong quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng. 2.2.2.3. Quản trị rủi ro lãi suất của Agribank Chất lượng quản trị rủi ro lãi suất là chưa cao vì thực tế Agribank vẫn đang chịu những thiệt hại từ sự biến động lãi suất do duy trì trạng thái bảng cân đối tài sản không phù hợp với sự biến động của lãi suất thị trường. 17 Bảng 2.19. Biến động thu nhập ròng từ lãi của Agribank Đơn vị: Tỉ đồng 2009 Lãi suât thị trường nội tệ liên NH 1năm (%/năm) 2010 2011 2012 2013 2014 10.55 12 14.58 12.7 10.25 1.45 2.58 -1.88 -2.45 -1.6 GAP nội tệ lũy kế đến 1 năm -50459 -18017 59795 72549 66947 Biến động thu nhập ròng từ lãi -731.6 -464.8 -1124.1 -1777.4 -1071.1 1.00 0.78 1.10 0.84 0.58 -0.22 0.32 -0.26 -0.26 -0.03 -37122 -22334 -8126 -7884 -31690 79.96 -70.66 21.15 20.50 9.51 ∆R Lãi suất LIBOR 1 năm ∆R GAP ngoại tệ lũy kế đến 1 năm Biến động thu nhập ròng từ lãi 8.65 0.55 Rủi ro lãi suất của Agribank chủ yếu phát sinh từ khe hở nhạy cảm lãi suất bằng đồng nội tệ do Agribank đã duy trì khe hở nhạy cảm lãi suất bằng nội tệ không phù hợp với sự biến động của lãi suất thị trường. Và điều đáng quan tâm là sự thiệt hại về rủi ro lãi suất này có xu hướng tăng lên qua các năm, bởi Agribank đã duy trì hệ số mức chênh so với TSC tương đối lớn. Biểu đồ 2.17. Hệ số mức chênh so với TSC của Agribank và BIDV Đơn vị:% 15.0 10.0 5.0 0.0 -5.0 -10.0 -15.0 NHNo BIDV 2009 2010 2011 2012 2013 2014 NHNo -10.8 -3.5 10.7 11.8 9.7 6.9 BIDV 4.6 3.9 -3.5 -3.2 -3 5.4 18 Biểu đồ 2.17 cho thấy, nếu so với BIDV thì Agribank đã không thận trọng hơn bởi BIDV kiểm soát được hệ số mức chênh này tương đối ổn định và thường thấp hơn nhiều so với Agribank, hơn nữa khe hở nhạy cảm lãi suất của BIDV thường được kiểm soát biến động cùng chiều với sự biến động lãi suất thị trường nên BIDV thường không chịu thiệt hại về rủi ro lãi suất. 2.2.3. Đánh giá chất lƣợng ALM của Agribank 2.2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc  Về quản trị cấu trúc bảng cân đối kế toán Agribank đã thiết lập được cơ cấu TSN dần đi vào ổn định, cơ cấu TSC được điều chỉnh theo diễn biến của thị trường nhằm gia tăng tỉ trọng TSC sinh lời và đem lại thu nhập ngày càng tăng cho ngân hàng. Đảm bảo các tỉ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng theo qui định của NHNN.  Về quản trị rủi ro thanh khoản Agribank đã có quan tâm đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản và đạt một số kết quả nhất định đáng ghi nhận: đã có nhận thức về nguy cơ rủi ro thanh khoản; từng bước hoàn thiện về tổ chức bộ máy thực hiện quản trị rủi ro thanh khoản; đã xây dựng qui định nội bộ về quản trị thanh khoản; nhìn chung tình hình thanh khoản của Agribank vẫn luôn đạt mức an toàn, tuân thủ qui định của NHNN về tỉ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung dài hạn.  Về quản trị rủi ro lãi suất Qua phân tích thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của Agribank, cho thấy Agribank đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan