VIỆN HÀN LÂM
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH
HỌC VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
PHẠM QUANG CHÍNH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI CÁC SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Hà Nội - 2018
VIỆN HÀN LÂM
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH
HỌC VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
PHẠM QUANG CHÍNH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI CÁC SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
Ngành
:
Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số
:
8.34.04.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH HỮU PHÍ
Hà Nội - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Những kết quả nghiên cứu của luận văn được tiến hành một
cách nghiêm túc và kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đi trước đã được
tiếp thu một cách chân thực, cẩn trọng, có trích nguồn dẫn cụ thể và rõ ràng trong
luận văn.
Tác giả luận văn
Phạm Quang Chính
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ ..................................... 11
1.1. Một số khái niệm liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực ............................. 11
1.2. Một số khái niệm liên quan về sở hữu trí tuệ ..................................................... 16
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực .................................................... 21
1.4. Nội dung các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................... 23
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ
chức hành chính nhà nước......................................................................................... 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC SỞ HỮU TRỊ TUỆ TẠI CÁC SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Ở NƢỚC TA HIỆN NAY ....................................................................................... 47
2.1. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực về sở hữu trí tuệ tại các Sở Khoa
học và Công nghệ ...................................................................................................... 47
2.2. Thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về sở hữu trí
tuệ tại các Sở Khoa học và Công nghệ ..................................................................... 53
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về sở
hữu trí tuệ tại các Sở Khoa học và Công nghệ .......................................................... 58
2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực về sở hữu trí tuệ tại các Sở
Khoa học và Công nghệ ............................................................................................ 60
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ TẠI CÁC SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ ....................................................................................................................... 65
3.1. Định hướng phát triển trong lĩnh vực sở hữu trị tuệ tại các Sở Khoa học và
Công nghệ ................................................................................................................. 65
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về sở hữu trí tuệ tại các Sở
Khoa học và Công nghệ ............................................................................................ 66
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ NN và PTNT
:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
FAO
:
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
ILO
:
Tổ chức Lao động quốc tế
KH&CN
:
Khoa học và Công nghệ
KHCN
:
Khoa học công nghệ
MUTRAP
:
Dự án Hỗ trợ Chính Sách Thương mại và Đầu tư của châu
Âu
NOIP
:
Cục Sở hữu trí tuệ
PCT
:
Hiệp ước Hợp tác Sáng chế
SHTT
:
Sở hữu trí tuệ
TRIPS
:
Quyền sở hữu trí tuệ và tự do trong thương mại quốc tế
WB
:
Ngân hàng thế giới
WIPO
:
Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới
WIPONET
:
Mạng Thông tin Sở hữu trí tuệ toàn cầu
WTO
:
Tổ chức Thương mại quốc tế
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Quy trình thẩm định đơn Kiểu dáng Công nghiệp ................................... 18
Bảng 1.2: Quy trình thẩm định đơn đăng ký Nhãn hiệu ........................................... 19
Bảng 1.3: Quy trình thẩm định đơn cấp bằng Sáng chế............................................ 20
Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ lao động theo trình độ văn hóa tại các Sở Khoa học
và Công nghệ giai đoạn từ năm 2013 – 2017 .............................................. 47
Bảng 2.2: Cơ cấu trình độ nhân sự theo phân chia nhân sự tại các sở khoa học
công nghệ giai đoạn từ năm 2013 – 2017 .................................................... 48
Bảng 2.3: Số lượng lao động được đào tạo chuyên ngành liên quan sở hữu trí
tuệ tại của các Sở Khoa học và Công nghệ .................................................. 49
Bảng 2.4: Thâm niêm làm việc bộ phận sở hữu trí tuệ công nghiệp năm 2017
tại các Sở ...................................................................................................... 50
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi và giới tính nhân sự đảm nhận
nghiệp vụ sở hữu trí tuệ tại các Sở Khoa học và Công nghệ năm 2017 ...... 51
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp số lượng lớp đào tạo trong nước cho cán bộ chuyên
trách về sở hữu trí tuệ tại các Sở Khoa học và Công nghệ .......................... 54
Bảng 3.1: Bảng luân chuyển, thuyên chuyển một số vị trí chức danh trong
phòng Quản lý Sở hữu trí tuệ/phòng Quản lý chuyên ngành,… tại các
Sở Khoa học và Công nghệ.......................................................................... 71
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, nhân loại đã bước vào thời đại “kinh tế tri thức”, “xã hội
thông tin” và cuộc cách mạng công nghệ 4.0, với sự phát triển của khoa học và công
nghệ thì tri thức hay trí tuệ của con người thật sự trở thành động lực chủ yếu của sự
phát triển kinh tế - xã hội. Trí tuệ hay nói đúng hơn là quyền sở hữu trí tuệ (được bảo
hộ) là tài sản quý báu nhất của con người, quyết định địa vị kinh tế của mỗi quốc gia,
mỗi doanh nghiệp và cả mỗi cá nhân.
Pháp luật quốc tế và pháp luật của hầu hết các quốc gia đều công nhận và
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân nhằm mục đích khuyến khích
hoạt động sáng tạo trong mọi lĩnh vực, bảo đảm cho việc phổ biến tiến bộ khoa học,
công nghệ, văn hóa, nghệ thuật vào mục đích phát triển xã hội mà không bị người
khác đánh cắp. Trong những năm qua, hệ thống pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ không ngừng được hoàn thiện với mục tiêu bảo đảm quyền lợi cho các đối
tượng liên quan và tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh. Xuất phát từ vai trò
của bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ:
+ Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ khuyến khích hoạt động sáng tạo
Hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ mang lại cho các chủ thể sáng tạo cơ
hội để có thu nhập. Phần thưởng cho họ là lợi ích về tài chính và được thúc đẩy để
lặp lại quy trình sáng tạo, đầu tư một phần thu nhập của mình cho hoạt động nghiên
cứu và triển khai để tạo ra thành quả sáng tạo mới. Một xã hội không tạo ra hành
lang pháp lý an toàn bảo vệ tài sản trí tuệ thì nhiều khả năng sẽ có một nền kinh tế
nghèo nàn, lạc hậu.
Một hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ mạnh và thực thi phù hợp là điều
kiện tiên quyết cho hoạt động đầu tư vào nghiên cứu phát triển công nghệ mới.
Không có sự bảo hộ độc quyền sáng chế thì không doanh nghiệp nào yên tâm bộc lộ
công nghệ của mình hoặc đầu tư cho phát triển công nghệ bởi bất kỳ người nào
cũng có thể tự do sử dụng nó. Hệ thống bảo hộ độc quyền sáng chế sẽ giảm bớt rủi
ro đến từ những hành vi ăn cắp công nghệ đó và nhờ vậy khuyến khích các doanh
nghiệp, tổ chức đưa ra các quyết định đầu tư cho phát triển công nghệ mới.
1
Một lợi ích to lớn của hệ thống bảo hộ sáng chế đối với xã hội là việc bộc lộ
các công nghệ mới cho công chúng. Theo quy định của các hệ thống pháp luật về
bảo hộ sáng chế của các nước trên thế giới, đơn đăng ký sáng chế hoặc bằng độc
quyền sáng chế và các tài liệu liên quan sẽ được công bố sau những thời hạn nhất
định. Do vậy, tất cả mọi người đều có cơ hội tiếp cận các giải pháp công nghệ đó.
Thông tin này sẽ giúp tránh nghiên cứu trùng lặp và là cơ sở cho các sáng tạo tiếp
theo và những cải tiến như vậy có thể được cấp bằng độc quyền sáng chế và do vậy
đây là một động lực to lớn thúc đẩy đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
+ Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thúc đẩy hoạt động thương mại, đầu tư
Trong lĩnh vực thương mại, những hạn chế trong bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
có thể bóp méo nền thương mại của một quốc gia. Một quốc gia có hệ thống bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ yếu kém sẽ tạo kẽ hở cho các doanh nghiệp sao chép một cách
bất hợp pháp các băng đĩa, phần mềm máy tính, công nghệ hiện đại, kiểu dáng,
nhãn hiệu… Một nhà kinh doanh cũng có thể sẽ thay đổi phương án kinh doanh của
mình khi nhận ra những hạn chế, bất cập trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Một hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ mạnh và phù hợp sẽ tạo điều kiện cho
việc chuyên nghiệp hóa trong hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro của quá trình
kinh doanh và đó chính là tiền đề thúc đẩy sự phát triển của nền thương mại của
một quốc gia nói riêng và của toàn cầu nói chung.
Hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cũng ảnh hưởng lớn tới hoạt động
chuyển giao công nghệ. Một hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ đầy đủ và hiệu quả có
thể hạn chế việc sao chép, làm giả sản phẩm. Bởi vậy, quốc gia nào xây dựng được
một hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đầy đủ và hiệu quả sẽ có điều kiện tiếp
nhận các công nghệ tiên tiến, hiện đại phục vụ cho việc phát triển đất nước. Ngược
lại, các quốc gia có hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ yếu sẽ chỉ có cơ hội tiếp
nhận các công nghệ đã cũ, thậm chí lỗi thời và mất dần giá trị khai thác.
+ Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thúc đẩy hoạt động cạnh tranh lành mạnh
Cuộc đua tạo ra sáng chế sẽ đưa ra thị trường hàng loạt các sản phẩm thay
thế để lựa chọn. Cuộc đua này cũng sẽ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng nhờ sức
2
ép giảm giá và giảm thiểu vị thế thị trường của bất kỳ đối thủ cạnh tranh nào. Ngoài
ra, hệ thống bảo hộ sáng chế còn là động lực thúc đẩy các chủ sở hữu sáng chế tiếp
tục hoàn thiện và cải tiến các sản phẩm của họ và nhờ đó sản phẩm của họ luôn có
được tính cạnh tranh trên thị trường.
Từ thực tiễn của việc bảo hộ nhãn hiệu của Việt Nam trong những năm gần
đây càng cho thấy tầm quan trọng của việc bảo hộ nhãn hiệu nhất là trong xu thế hội
nhập. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã tạo ra và phát triển được những nhãn hiệu
được thừa nhận rộng rãi trong nước và sản phẩm còn được biết đến ở nhiều thị trường
nước ngoài như "SA GIANG" cho bánh phồng tôm, "TRUNG NGUYÊN" cho cà
phê, "BITI'S" cho giày dép và đồ đi chân, "BẾN TRE" cho kẹo dừa, "PETRO VIỆT
NAM" cho các sản phẩm dầu khí … Các nhãn hiệu này đã được bảo hộ ở Việt Nam
nhưng chủ nhân của các nhãn hiệu này lại không kịp thời làm thủ tục yêu cầu bảo hộ
các nhãn hiệu đó ở nước ngoài, mặc dù họ biết hàng hóa của mình đã được xuất khẩu
và được ưa chuộng ở các nước đó. Các nhãn hiệu đó đã bị chính những đối thủ cạnh
tranh hoặc chính những người bản xứ, trước kia là nhà phân phối các sản phẩm đó
đứng ra đăng ký chiếm đoạt quyền đối với các nhãn hiệu đó ở nước ngoài. Do đó,
việc xuất khẩu hàng hóa mang các nhãn hiệu đó bị đình trệ, thị phần bị mất, thậm chí
hàng hoá xuất khẩu sang các thị trường trên lại bị tạm giữ hoặc tịch thu. Tất nhiên là
một số chủ sở hữu các nhãn hiệu trên đã tiến hành khiếu kiện và đã đòi lại được nhãn
hiệu của mình sau khi phải có những nỗ lực không nhỏ về sức lực và tiền của, nhưng
một số vẫn đang phải thực hiện các thủ tục kiện cáo phức tạp và tốn kém.
Trải qua 10 năm thi hành, Luật Sở hữu trí tuệ đã phát huy vai trò to lớn
trong việc tạo hành lang pháp lý cho các tổ chức, cá nhân xác lập, khai thác và bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh cho hoạt động sản
xuất - kinh doanh, góp phần khuyến khích hoạt động sáng tạo, đẩy mạnh chuyển
giao công nghệ, thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Bên cạnh đó, Luật Sở hữu trí tuệ còn là nền tảng đưa hệ thống bảo hộ
sở hữu trí tuệ của Việt Nam đạt chuẩn mực theo Hiệp định về các khía cạnh liên
3
quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO).
Tuy nhiên, trải qua 10 năm thi hành Luật Sở hữu trí tuệ cho thấy còn tồn tại
một số vướng mắc, bất cập nhất định cần được sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng yêu
cầu của thực tiễn, yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính cũng như để bảo đảm thi
hành các cam kết về sở hữu trí tuệ trong các hiệp định thương mại tự do mà Việt
Nam đã và đang đàm phán hoặc ký kết. Vì vậy, ngày 07/12/1016, Bộ Khoa học và
Công nghệ đã ban hành Quyết định số 3900/QĐ-BKHCN về Kế hoạch tổng kết 10
năm thi hành Luật Sở hữu trí tuệ. Việc tổng kết 10 năm thi hành Luật Sở hữu trí tuệ
và các văn bản hướng dẫn thi hành là hoạt động cần thiết và quan trọng nhằm đánh
giá những kết quả đạt được trong quá trình triển khai thi hành Luật Sở hữu trí tuệ,
đồng thời chỉ ra các bất cập, hạn chế và đưa ra các đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung để hoàn thiện.
Nhằm giải quyết tốt các vấn đề nêu trên, quán triệt những chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng về sở hữu trí tuệ để đáp
ứng với yêu cầu đổi mới quản lý kinh tế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là hết sức cấp bách. Việc nâng cao hiệu quả
và chất lượng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về sở hữu trí tuệ cho các đối tượng khác
nhau và đặc biệt là giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các Sở Khoa
học và Công nghệ nhằm đáp ứng những đòi hỏi như đã nêu ở trên của thực tiễn
nước ta hiện nay là hết sức quan trọng, thiết thực và mang ý nghĩa lý luận và thực
tiễn to lớn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong bối cảnh
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới.
Vì những lý do nêu trên, tôi đã lựa chọn vấn đề “Giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực về sở hữu trí tuệ tại các Sở Khoa học và Công nghệ ở nước
ta hiện nay ” thuộc chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
+ Các công trình nghiên cứu ngoài nước
4
Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) được chính thức thành lập ngày
14/7/1967 khi Công Stockhom được thông qua. Năm 1974, WIPO trở thành tổ chức
chuyên môn của Liên hợp quốc. WIPO hoạt động nhằm khuyến khích, thúc
đẩy hợp tác quốc tế trong các hoạt động sáng tạo trí tuệ, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc chuyển giao công nghệ liên quan đến sở hữu công nghiệp vào các nước đang
phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa của các quốc gia.
Hoạt động của WIPO rất phong phú, đa dạng. Ngoài Công ước thành lập,
WIPO còn quản lý 22 Điều ước quốc tế về Sở hữu trí tuệ, trong đó có 16 Điều ước
về Sở hữu công nghiệp và 6 Điều ước về Quyền tác giả. Ví dụ: Công ước Paris về
bảo hộ sở hữu công nghiệp; Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và
nghệ thuật; Thoả ước Madrid về chống xuất sứ sai nguồn gốc hàng hoá; Hiệp định
hợp tác về bằng sáng chế v.v...
Trên trường quốc tế, vị trí của WIPO đã có những thay đổi lớn so với khi
mới thành lập: ngoài việc duy trì chức năng quản lý các Điều ước/Hiệp định được
ký kết giữa các quốc gia, WIPO đẩy mạnh việc hợp tác liên chính phủ trong quản lý
hoạt động sở hữu trí tuệ, song song với việc mở rộng và đa dạng hóa các loại hình
hoạt động. Một ví dụ nổi bật là sự gia tăng các hoạt động đăng ký vào các Hiệp ước:
Bằng Sáng chế (PCT), Thỏa ước Mađrit và Nghị định thư về Đăng ký quốc tế nhãn
hiệu hàng hóa, Hiệp ước La Hay về đăng ký quốc tế Kiểu dáng Công nghiệp v.v…
WIPO cũng không dừng ở việc thúc đẩy các đối tượng bảo hộ SHTT, mà đang ngày
càng tham gia vào việc giúp đỡ các nước đang phát triển trong việc soạn thảo xây
dựng và thực thi pháp luật, trong việc thiết lập cơ cấu hành chính và thiết chế phù
hợp, và trong việc giúp đào tạo nguồn nhân lực về sở hữu trí tuệ.
Ngày nay, WIPO thực hiện việc tiếp cận toàn cầu không chỉ đối với vấn để
SHTT, mà cả với vai trò SHTT trong khuôn khổ rộng lớn hơn với các vấn đề mới
nổi như tri thức truyền thông, văn hóa dân gian, đa dạng sinh học và bảo vệ môi
trường. Thông qua mạng thông tin SHTT toàn cầu (WIPONET), WIPO góp phần
nâng cao đáng kể sự hiểu biết của công chúng về sở hữu trí tuệ, về nhu cầu cổ vũ và
bảo hộ sở hữu trí tuệ.
5
Theo thường niên, nhân Ngày Sở hữu trí tuệ thế giới – ngày 26/4 hàng năm,
Tổng giám đốc WIPO đều đưa ra Thông điệp với các chủ đề liên quan đến ngày này
(kể từ năm 2001 đến nay)
2001 - Tạo ra Tương lai từ hôm nay;
2002 - Khuyến khích tính Sáng tạo;
2003 - Hãy làm cho Sở hữu trí tuệ thành việc kinh doanh của bạn;
2004 - Khuyến khích tính Sáng tạo;
2005 - Suy nghĩ, Hình dung, Sáng tạo;
2006 - Bắt đầu bằng một Ý tưởng;
2007 - Khuyến khích tính Sáng tạo;
2008 - Biểu dương sự đổi mới và thúc đẩy sự tôn trọng Sở hữu trí tuệ;
2009 - Sự đổi mới xanh;
2010 - Sự đổi mới - Sự kết nối thế giới;
2011 - Thiết kế Tương lai;
2012 - Tôn vinh các nhà sáng tạo có tầm nhìn xa;
2013 - Sáng tạo: thế hệ tiếp theo;
2014 - Điện ảnh: Niềm đam mê toàn cầu;
2015 – Hãy nổi lên, hãy đứng dậy. Vì âm nhạc (Get Up, Stand Up. For
Music);
2016 – Sáng tạo kỹ thuật số: Tái hiện lại văn hóa (Digital Creativity:
Culture Reimagined);
2017 - Đổi mới - cải thiện cuộc sống.
2018 – Tiếp sức cho những thay đổi – Phụ nữ với hoạt động đổi mới sang
tạo.
Như vậy, với các chủ đề mang tính định hướng cho hoạt động sở hữu trí tuệ
hàng năm, Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới đã giúp cho các quốc gia thành viên
hướng các hoạt động sở hữu trí tuệ của mình vào các chủ đề đó.
Các ấn phẩm của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới hầu hết cũng chỉ tập trung
làm rõ và cụ thể hóa các điều ước quốc tế để các nước thành viên thực hiện. Tổ
6
chức sở hữu trí tuệ thế giới hợp tác với các quốc gia thành viên giúp họ đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực về sở hữu trí tuệ thông qua các khóa đào tạo ngắn hạn, tổ
chức hội thảo, hội nghị tại các nước thành viên,…với các chuyên đề hết sức cụ thể.
Chẳng hạn như tại Việt Nam, WIPO đã phối hợp tổ chức các hội thảo: Sở hữu trí
tuệ - một công cụ đắc lực để phát triển kinh tế (2005), Sở hữu trí tuệ dành cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ,…hoặc các hội thảo giữa các nước thành viên của WIPO
với nhau như: Hội thảo “Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong các trường đại học và
doanh nghiệp vừa và nhỏ” (2008), Cục Sở hữu trí tuệ và Cơ quan sáng chế Nhật
Bản; Hội thảo “Định giá tài sản trí tuệ”(2008), Cục Sở hữu trí tuệ và Dự án Việt
Nam – Thụy Sỹ về sở hữu trí tuệ; Hội thảo “Nâng cao nhận thức của công chúng về
quyền thực thi sở hữu trí tuệ” (2010) trong khuôn khổ Dự án hỗ trợ Thương mại đa
biên MUTRAP; Hội thảo “Thương mại hóa tài sản trí tuệ”(2008), Cục Sở hữu trí
tuệ và Dự án Việt Nam – Thụy Sỹ về sở hữu trí tuệ; Hội thảo “Mối liên hệ giữa con
người, vùng địa lý và sản phẩm, sách hướng dẫn nâng cao chất lượng sản phẩm gắn
với chỉ dẫn nguồn gốc và xây dựng chỉ dẫn địa lý bền vững” (2009), do Tổ chức
Lương thực thế giới (FAO) và SINERR - GI tổ chức; v.v.
+ Nhóm công trình nghiên cứu ở trong nước:
a. Các công trình là luận văn, luận án liên quan: Chuyên đề tốt nghiệp đại
học Kinh tế quốc dân của sinh viên Phan văn Hùng với tiêu đề: “ Thực trạng quản
lý nhà nước về sở hữu trí tuệ của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam” được bảo vệ năm
2008; Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Ngọc Thu với đề tài: “Bảo vệ
quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn thương mại bằng biện pháp dân sự theo
pháp luật Việt Nam” được bảo vệ năm 2014, v.v.
b. Các bài báo và tạp chí liên quan: Nghiên cứu các quy định của pháp luật
hiện hành về bảo hộ và thực thi quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, tên
thương mại, chỉ dẫn địa lý và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh tại Việt
Nam của tác giả Phạm Văn Toàn; Tài sản trí tuệ, công cụ hữu hiệu để phát triển
doanh nghiệp, website mạng thông tin KH&CN TP. Hồ Chí Minh của tác giả
Hoàng Tố Như; Quản lý tài sản trí tuệ trong trường đại học của tác giả Phan Quốc
Nguyên do Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản; Bảo vệ quyền
7
sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính của tác giả Trần Minh Dũng; Vai trò của
việc phát triển hệ thống bảo hộ chỉ dẫn địa lý của tác giả Trần Việt Hùng; Xâm
phạm sở hữu trí tuệ: Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp của tác giả Lê Việt Long;
Hệ thống thông tin Sở hữu công nghiệp ở Việt Nam: Hiện trạng và tương lai của tác
giả Phạm Phi Anh; Quản trị tài sản sở hữu trí tuệ trong doanh nghiệp của tác giả Lê
Tất Chiến và Nguyễn Hùng đăng trên website của Sở KHCN tỉnh Thừa Thiên Huế
v.v.. Chúng ta nhận thấy các bài báo và tạp chí đã được đăng đều nghiên cứu các
khía cạnh cụ thể liên quan đến sở hữu trí tuệ và xem sở hữu trí tuệ là đối tương
nghiên cứu và phân tích.
c. Các cuốn sách liên quan: Chúng tôi xin đề cập tới cuốn sách “Tài liệu tập
huấn về sở hữu trí tuệ” gồm 8 tập dành cho các đối tượng cụ thể: dành cho cán bộ
các trường đại học, viện nghiên cứu; dành cho cán bộ các cơ quan thực thi quyền
sở hữu trí tuệ (Những nội dung cơ bản); dành cho cán bộ các cơ quan thực thi
quyền sở hữu trí tuệ (phần nâng cao); dành cho cán bộ quản lý sở hữu trí tuệ thuộc
các cơ quan nhà nước; dành cho các nhà sản xuất, kinh doanh sản phẩm mang nhãn
hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý; dành cho cán bộ quản lý sở
hữu trí tuệ trong doanh nghiệp; dành lãnh đạo doanh nghiệp; dành cho cán bộ các
hội/hiệp hội ngành nghề thuộc Dự án “Đào tạo, tập huấn về sở hữu trí tuệ”, Nxb.
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Công trình này thể hiện sự đầu tư công phu và
nghiêm túc của các tác giả, xong tài liệu cũng mới chỉ dừng lại ở những nội dung
của chương trình tập huấn về sở hữu trí tuệ.
Chúng ta nhận thấy các vấn đề liên quan đến đề tài dưới các góc độ khác
nhau đã được đề cập nhiều trong các công trình của các học giả trong và ngoài
nước. Tuy nhiên, vấn đề “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về sở hữu
trí tuệ tại các Sở Khoa học và Công nghệ ở nước ta hiện nay” với tư cách là một
công trình nghiên cứu độc lập vẫn chưa được đề cập đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ những kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài bước đầu đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về sở hữu trí tuệ tại các
8
Sở Khoa học và Công nghệ để đáp uengs yêu cầu của thực tiễn và góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
a. Làm rõ cơ sở lý luận cho các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
về sở hữu trí tuệ tại các Sở Khoa học và Công nghệ ở nước ta hiện nay.
b. Khảo sát thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về sở hữu
trí tuệ tại một số Sở Khoa học và Công nghệ ở nước ta hiện nay.
c. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về sở hữu trí
tuệ ở nước ta hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu thực trạng của nguồn nhân lực và việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực về sở hữu trí tuệ. Bên cạnh đó, tác giả cũng tìm hiểu thêm về
công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về sở hữu trí tuệ
tại các Sở Khoa học và Công nghệ ở nước ta hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn ở các vấn đề lý luận và thực tiễn của vấn đề nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, công tác đào tạo, bồi dưỡng và giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực về sở hữu trí tuệ tại các Sở Khoa học và Công nghệ ở nước ta.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng phạm nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Nghiên cứu theo quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác – quan
điểm “Khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp” khi xem xét vai trò của sở
hữu trí tuệ và theo quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách đối với khoa
học và công nghệ nói chung và quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa
học và công nghệ nói riêng, đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực về sở hữu trí tuệ tại các Sở Khoa học và Công nghệ.
- Nghiên cứu theo quan điểm của khoa học quản lý (Quản lý khoa học và
công nghệ).
9
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là tài liệu tham khảo cần thiết cho những người nghiên cứu về quản
lý khoa học và công nghệ, những người làm công tác quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ, về sở hữu trí tuệ, những nhà khoa học, hoạch định chiến lược và
chính sách đối với khoa học và công nghệ nói chung và sở hữu trí tuệ nói riêng trên
cơ sở làm rõ những khái niệm hết sức cơ bản về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn
nhân lực, về sở hữu trí tuệ và các đối tượng của sở hữu công nghiệp. Trên cơ sở lý
luận đó, cùng sự phân tích thực trạng của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
về sở hữu trí tuệ tại các Sở Khoa học và Công nghệ, tác giả bước đầu nêu lên một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về sở hữu trí tuệ hiện nay.
Đồng thời, luận văn cũng cung cấp cho độc giả, đặc biệt là các sinh viên theo học
ngành quản lý kinh tế, ngành luật,… tại các học viện và trường đại học trên cả
nước, bức tranh chung về một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về
sở hữu trí tuệ tại các Sở Khoa học và Công nghệ.
Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
- Luận văn đã kế thừa các quan điểm của một số học giả đi trước, bước đầu
đưa ra quan điểm của mình về các khái niệm nguồn nhân lực, chất lượng nguồn
nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Phân tích thực trạng của nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực để đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các Sở
Khoa học và Công nghệ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương với 11 tiết.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
1.1. Một số khái niệm liên quan đến chất lƣợng nguồn nhân lực
1.1.1. Nguồn nhân lực
Nhân lực là nguồn lực trong mỗi con người, trong đó có cả nguồn lực hiện
hữu và nguồn lực tiềm năng. Nó thể hiện ra ngoài bởi khả năng làm việc, nó bao
gồm sức khỏe, trình độ, tâm lý, ý thức, mức độ cố gắng, sức sáng tạo… Trong quá
trình phát triển các học thuyết về kinh tế, từ lý thuyết đến thực tế nhiều nhà kinh tế
học và nhà quản lý thường sử dụng thuật ngữ "lực lượng lao động" thay cho thuật
ngữ "nguồn nhân lực". Ngày nay, thuật ngữ "nguồn nhân lực" được sử dụng ngày
càng phổ biến đã thể hiện tính khoa học về con người với sự phát triển về số
lượng, chất lượng và tầm quan trọng của con người trong phát triển kinh tế xã hội.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã chỉ ra nguồn nhân lực quốc gia: “là
tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và tính sáng tạo của con người có
quan hệ đến sự phát triển của cá nhân và đất nước. Với quan điểm này, Liên hợp
quốc đã chỉ rõ những đặc trưng của nguồn nhân lực mà đó cũng là các tiêu chí
đánh giá nguồn nhân lực”
Ngân hàng thế giới (WB) cho rằng: "Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con
người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp... của mỗi cá nhân" [25, tr.12].
Lúc này nguồn nhân lực trở thành một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất
khác như: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên... Sự khác biệt của vốn
nhân lực nằm ở chức năng của nó là để khai thác, duy trì và sử dụng các nguồn
vốn vật chất.
Theo quan điểm của cố GS.TS. Lê Hữu Tầng trong chương trình Khoa học
Công nghệ cấp Nhà nước KX – 07 thì “nguồn nhân lực” được hiểu là: “số dân và
chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng
lực phẩm chất, thái độ, phong cách làm việc” [41, tr.28].
11
Theo David Begg, nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn
mà con người tích lũy được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng thu được trong
tương lai.
Nghiên cứu phạm vi rộng (xã hội), nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao
động cho toàn xã hội, bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường, là
một yếu tố của sự phát triển kinh tế - xã hội, là khả năng lao động của xã hội theo
nghĩa hẹp, bao gồm nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, là
tổng thể yếu tố vật chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động. Nghiên
cứu phạm vi hẹp (doanh nghiệp), nguồn nhân lực bao gồm tất cả các cá nhân tham
gia vào bất cứ hoạt động nào của doanh nghiệp. Đây là nguồn tài nguyên quý giá
và vô hạn của doanh nghiệp.
Theo GS, TS. Phạm Minh Hạc: nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng
của con người, trước hết là tiềm năng lao động bao gồm thể lực, trí lực, phẩm chất
và nhân cách con người nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế - xã hội nhất định.
Có thể là một quốc gia, một vùng, một ngành hoặc một tổ chức nhất định trong
hiện tại và tương lai [17, tr.269].
Trong giáo trình Nguồn nhân lực của Đại học Lao động xã hội do PGS,TS.
Nguyễn Tiệp chủ biên (2005) đưa ra khái niệm nguồn nhân lực "bao gồm toàn bộ
dân cư có khả năng lao động". Nguồn nhân lực được nghiên cứu với tư cách là
nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội. PGS,TS. Nguyễn Ngọc Quân: "Nguồn
nhân lực của tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong một tổ
chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực
này gồm có cả thể lực và trí lực" [28, tr.87]. Đó là toàn bộ con người và các hành
động của con người trong tổ chức đó tạo thành các hoạt động - phần không thể
thiếu trong sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
Khái quát từ những luận điểm trên, chúng tôi nhận định: Nguồn nhân lực xã
hội là toàn bộ con người trong xã hội có thể cung cấp thể lực và trí lực cho xã hội.
Nguồn nhân lực theo nghĩa rộng không bị giới hạn bởi độ tuổi, phạm vi có thể sử
dụng thế lực hay trí lực cống hiến cho xã hội.
12
1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực
Từ những quan điểm ở trên, nguồn nhân lực có thể được xem xét và đánh giá
theo số lượng, chất lượng và cơ cấu. Về số lượng: thể hiện quy mô nguồn nhân lực
và tốc độ tăng nguồn nhân lực. Về chất lượng: thể hiện mối quan hệ giữa các yếu
tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực, được biểu hiện thông qua
thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, tinh thần, thái độ, ý thức lao động và phong cách
làm việc.
Cho đến nay các công trình nghiên cứu về chất lượng nguồn nhân lực là rất
nhiều, nhưng chưa có được quan điểm thống nhất chỉ ra rằng, việc đánh giá chất
lượng nguồn nhân lực cần những tiêu chí nào, để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực cần có những điều kiện gì. Trong thực tế thuật ngữ chất lượng nguồn nhân lực
thường hay bị nhầm lẫn với thuật ngữ: trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn của
nguồn nhân lực.
Theo GS,TS. Phùng Rân, chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá qua hai
tiêu chí: năng lực hoạt động của nguồn nhân lực và phẩm chất đạo đức của nguồn
nhân lực đó. Năng lực hoạt động có được thông qua đào tạo, qua huấn luyện, qua
thời gian làm việc được đánh giá bằng học hàm, học vị, cấp bậc công việc và kỹ
năng giải quyết công việc. Năng lực này là kết quả giáo dục đào tạo của cả cộng
đồng chứ không riêng một tổ chức nào [30, tr.2]. Theo quan điểm này, năng lực
của nguồn nhân lực thuộc về chuyên môn của nguồn nhân lực. Việc xây dựng các
tiêu chí đánh giá năng lực nguồn nhân lực dễ dàng hơn phẩm chất nguồn nhân lực.
Phẩm chất đạo đức nguồn nhân lực được biểu hiện qua thái độ, ý thức, phong
cách làm việc, quan hệ lao động, văn hóa doanh nghiệp... và được hiểu là tâm lực
lao động. Tiêu chí này mang tính "nhạy cảm", khó đo lường bởi chịu chi phối bởi
tâm lý bên trong. Thực tế chưa có con số thống kê chính thống về chất lượng
nguồn nhân lực khía cạnh phẩm chất đạo đức nguồn nhân lực.
PGS,TS. Mai Quốc Chánh cho rằng: "chất lượng nguồn nhân lực được xem
xét trên các mặt: trình độ sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, năng
lực phẩm chất"[5, tr.36]. Tác giả sử dụng "xem xét trên các mặt" chứ không coi đó
13
là các tiêu chí bắt buộc. Bên cạnh đó còn nhiều mặt chưa được hoặc không được
xét đến. Như vậy, có thể nhận thấy các hướng nghiên cứu về chất lượng nguồn
nhân lực còn chưa được thống nhất. Các tiêu chí đưa ra chủ yếu là một số tiêu chí
định lượng như: trình độ, sức khỏe, năng lực... Thông qua các quan điểm trên, tác
giả luận văn nhận định:
Chất lượng nguồn nhân lực trong một tổ chức là một trạng thái của nguồn
nhân lực trong tổ chức, biểu hiện qua mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành đó là:
- Thể lực của con người chịu ảnh hưởng của mức sống vật chất, sự chăm sóc
sức khỏe và rèn luyện của từng cá nhân cụ thể. Thể lực có ý nghĩa quan trọng
quyết định năng lực hoạt động của con người. Phải có thể lực con người mới có
thể phát triển trí tuệ và quan hệ của mình trong xã hội.
- Trí lực được xác định bởi tri thức chung về khoa học, trình độ kiến thức
chuyên môn, kỹ năng kinh nghiệm làm việc và khả năng tư duy, sáng tạo của mỗi
con người.
- Đạo đức, phẩm chất là những đặc điểm quan trọng trong yếu tố xã hội của
nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ những tình cảm, tập quán phong cách, thói quen,
quan niệm, truyền thống, các hình thái tư tưởng, đạo đức và nghệ thuật..., gắn liền
với truyền thống văn hóa.
Trong luận văn này, chất lượng nguồn nhân lực là thuật ngữ thể hiện một tập
hợp các đánh giá về thể lực, trí lực, tâm lực của người lao động trong tổ chức. Cụ
thể, các tiêu chí thể hiện năng lực làm việc, kỹ năng thực hiện công việc phải có
trình độ học vấn, kiến thức chuyên môn, kỹ năng được trau dồi, đào tạo. Đó chính là
trí lực của nguồn nhân lực. Nhưng nếu có trí lực mà nguồn nhân lực không đủ sức
khỏe, thể chất yếu thì tác động tiêu cực đến trí lực. Thái độ trong công việc chính là
tâm lực của nguồn nhân lực. Đó là tinh thần làm việc, khả năng chịu áp lực công
việc, trạng thái cảm xúc của người lao động được biểu hiện thông qua hành vi. Thái
độ trong công việc cũng là thể hiện tình trạng sức khỏe của nguồn nhân lực.
1.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đối với bản thân người lao động thì: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực”
là gia tăng về giá trị con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí lực, tâm lực
14
- Xem thêm -