BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
PHAN THANH TRÚC
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP NHẰM
THU HẸP KHOẢNG CÁCH MONG ĐỢI CỦA
XÃ HỘI VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – 10/2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
PHAN THANH TRÚC
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP NHẰM THU HẸP KHOẢNG
CÁCH MONG ĐỢI CỦA XÃ HỘI VỀ CHẤT LƯỢNG
KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ
: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN
TP.HỒ CHÍ MINH – 10/2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán
độc lập nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi của xã hội về chất lượng kiểm toán tại
Việt Nam” là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tác giả, với sự hướng dẫn của
PGS.TS. Trần Thị Giang Tân. Nội dung, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực và dựa theo số liệu điều tra. Các tài liệu, đoạn trích dẫn được sử dụng
trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết
của tác giả.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013.
Ký tên
Phan Thanh Trúc.
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục hình vẽ
Danh mục bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN VÀ
KHOẢNG CÁCH MONG ĐỢI CỦA XÃ HỘI VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BCTC ............................................................................................. 7
1.1 Tổng quan về chất lượng hoạt động kiểm toán trong kiểm toán BCTC .......................... 7
1.1.1 Định nghĩa chất lượng, chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC .............................. 7
1.1.1.1 Định nghĩa về chất lượng .................................................................................. 7
1.1.1.2 Định nghĩa chất lượng hoạt động kiểm toán ..................................................... 8
1.1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán BCTC................................................................................................................ 11
1.1.2.1. Quy mô công ty kiểm toán................................................................................ 11
1.1.2.2. Nguồn nhân lực công ty kiểm toán .................................................................. 12
1.1.2.3. Quy trình kiểm soát chất lượng bên trong công ty kiểm toán ......................... 13
1.1.2.4. Tính độc lập ..................................................................................................... 14
1.2 Khoảng cách mong đợi trong kiểm toán BCTC ............................................................. 17
1.2.1 Khái niệm khoảng cách mong đợi kiểm toán.......................................................... 17
iii
1.2.1.1. Khái niệm về “khoảng cách mong đợi” .......................................................... 17
1.2.1.2. Khái niệm về “Khoảng cách mong đợi kiểm toán” ........................................ 17
1.2.2 Các công trình nghiên cứu về khoảng cách mong đợi trong kiểm toán BCTC ...... 19
1.2.2.1. Vai trò và trách nhiệm của KTV đối với BCTC trong việc cảnh báo tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty được kiểm toán tạo ra khoảng cách mong
đợi toán ......................................................................................................................... 19
1.2.2.2. Trách nhiệm của KTV trong việc phát hiện gian lận, sai sót trên BCTC và
thông báo về các phát hiện này cho những đối tượng liên quan tạo ra khoảng cách
mong đợi ....................................................................................................................... 21
1.2.2.3. Bản chất và ý nghĩa thông điệp của Báo cáo kiểm toán và các khoảng cách
mong đợi liên quan ....................................................................................................... 23
1.2.3 Cơ sở lý luận về nguyên nhân hình thành khoảng cách mong đợi trong kiểm
toán BCTC và khả năng thu hẹp khoảng cách này ........................................................... 26
1.2.3.1. Nguyên nhân hình thành khoảng cách mong đợi trong kiểm toán BCTC ....... 26
1.2.3.2. Khả năng thu hẹp khoảng cách mong đợi để nâng cao chất lượng kiểm toán 29
Kết luận chương I ............................................................................................................... 34
Chương II: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VÀ
KHOẢNG CÁCH GIỮA MONG ĐỢI CỦA XÃ HỘI VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM
TOÁN VỚI KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA NGHỀ NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC
LẬP TẠI VIỆT NAM .......................................................................................................... 35
2.1 Đặc điểm hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam ..................................................... 35
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển nghề nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam...... 35
2.1.2 Số lượng và hình thức pháp lý công ty kiểm toán .................................................. 35
2.1.3 Các dịch vụ do kiểm toán độc lập cung cấp ............................................................ 37
2.1.4 Đội ngũ nhân viên kiểm toán chuyên nghiệp .......................................................... 37
2.1.5 Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) .............................................. 38
2.2 Các quy định liên quan chất lượng kiểm toán BCTC tại Việt Nam ................................ 39
iv
2.2.1 Các quy định liên quan hoạt động kiểm toán độc lập .............................................. 39
2.2.2 Các quy định có liên quan về chất lượng kiểm toán độc lập ................................... 41
2.2.2.1. Chuẩn mực kiểm toán số 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ... 41
2.2.2.2. Chuẩn mực kiểm toán số 200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm
toán báo cáo tài chính .................................................................................................. 41
2.2.2.3. Chuẩn mực kiểm toán số 240 - Gian lận và sai sót ......................................... 42
2.2.2.4. Chuẩn mực kiểm toán số 700 - Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính ........ 42
2.3 Khảo sát ý kiến về nhân tố ảnh hưởng chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập và
khoảng cách mong đợi xã hội về chất lượng kiểm toán tại Việt Nam .................................. 43
2.3.1 Mục tiêu khảo sát .................................................................................................... 43
2.3.2 Phương pháp và nội dung khảo sát ......................................................................... 43
2.3.3 Đối tượng khảo sát .................................................................................................. 44
2.3.4 Kết quả khảo sát ...................................................................................................... 46
2.3.4.1. Các yếu tố đánh giá chất lượng kiểm toán ...................................................... 46
2.3.4.2. Khoảng cách mong đợi về chất lượng kiểm toán ............................................ 50
2.4. Tổng hợp đánh giá về chất lượng hoạt động kiểm toán và khoảng cách mong đợi
kiểm toán tại Việt Nam .......................................................................................................... 62
2.4.1 Đánh giá chung về chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập Việt Nam ................. 62
2.4.1.1. Thành quả đạt được ......................................................................................... 63
2.4.1.2. Những tồn tại liên quan đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán ................ 63
2.4.2 Đánh giá chung về khoảng cách mong đợi kiểm toán tại Việt Nam ...................... 64
2.4.2.1. Điểm thống nhất............................................................................................... 64
2.4.2.2. Những khác biệt về nhận thức đưa đến khoảng cách mong đợi kiểm toán ..... 65
Kết luận chương II .............................................................................................................. 68
v
Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
NHẰM THU HẸP KHOẢNG CÁCH MONG ĐỢI CỦA XÃ HỘI VỀ CHẤT
LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM .......................................................................... 69
3.1 Quan điểm của các giải pháp .......................................................................................... 69
3.1.1 Các giải pháp cần phù hợp với thông lệ chung của quốc tế và phù hợp đặc điểm
Việt Nam ........................................................................................................................... 69
3.1.2 Các giải pháp phải giúp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại
Việt Nam ........................................................................................................................... 69
3.2 Giải pháp chung nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi kiểm toán và góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động kiểm toán tại Việt Nam ................................................................ 70
3.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý để thu hẹp khoảng cách mong đợi do khiếm
khuyết chuẩn mực ............................................................................................................. 71
3.2.1.1. Ban hành đầy đủ các quy định pháp lý; cập nhật, sửa đổi thường xuyên hệ
thống CMKiT Việt Nam ................................................................................................ 72
3.2.1.2. Ban hành đầy đủ và kịp thời hướng dẫn chi tiết về văn bản pháp luật liên
quan đến kiểm toán ....................................................................................................... 73
3.2.2 Nâng cao năng lực, trình độ của KTV, hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng
để giảm thiểu khoảng cách về năng lực ............................................................................ 74
3.2.3 Thực hiện công tác giáo dục, tuyên truyền kiến thức về kiểm toán đối với người
sử dụng BCTC để giảm thiểu khoảng cách từ những mong đợi chưa hợp lý ................... 74
3.3 Giải pháp cụ thể ............................................................................................................... 75
3.3.1 Giải pháp đối với Cơ quan chức năng Nhà nước ..................................................... 75
3.3.1.1. Điều chỉnh quy mô công ty kiểm toán: tăng công ty kiểm toán có quy mô
lớn, giảm công ty có quy mô nhỏ .................................................................................. 75
3.3.1.2. Xây dựng khung giá phí kiểm toán, hạn chế cạnh tranh không lành mạnh từ
việc thỏa thuận giá phí giữa công ty kiểm toán với khách hàng ................................. 77
3.3.1.3. Nâng cao công tác kiểm tra, giám sát chất lượng hoạt động kiểm toán từ Bộ
Tài Chính, Hội nghề nghiệp và Ủy ban chứng khoán .................................................. 78
vi
3.3.1.4. Cần yêu cầu các công ty kiểm toán nên tuân thủ chương trình kiểm toán
mẫu do VACPA soạn thảo ............................................................................................ 81
3.3.1.5. Đổi mới việc đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề hướng đến quốc tế hóa
chứng chỉ KTV hành nghề Việt Nam ............................................................................ 82
3.3.2 Giải pháp đối với công ty kiểm toán ....................................................................... 84
3.3.2.1. Phát triển đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ KTV ............. 84
3.3.2.2. Giám sát chặt chẽ việc tuân thủ CMKiT, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
của KTV ........................................................................................................................ 86
3.3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng bên trong của công ty kiểm toán . 88
3.3.2.4. Nâng cao chất lượng báo cáo kiểm toán và hiệu quả hoạt động quản lý ....... 90
3.3.3 Giải pháp đối với bản thân người sử dụng BCTC .................................................. 91
Kết luận chương III ............................................................................................................. 93
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 95
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 100
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACCA
: Hội kế toán công chứng Anh
ADB
: Ngân hàng phát triển Châu Á
ASB
: Hội đồng tiêu chuẩn kiểm toán
BCKT
: Báo cáo kiểm toán
BCTC
: Báo cáo tài chính
BGĐ
: Ban giám đốc
BTC
: Bộ Tài Chính
CLKT
: Chất lượng kiểm toán
CMKiT
: Chuẩn mực kiểm toán
CPA
: Kiểm toán viên hành nghề
CTKT
: Chương trình kiểm toán
DNKT
: Doanh nghiệp kiểm toán
DNNN
: Doanh nghiệp Nhà nước
GTTB
: Giá trị trung bình
ISA
: Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
KSCL
: Kiểm soát chất lượng
KTĐL
: Kiểm toán độc lập
KTV
: Kiểm toán viên
PS
: Phương sai
VACPA
: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VSA
: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
WB
: Ngân hàng thế giới
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình chất lượng kiểm toán (Thomas C. Wooten, 2003) .................................. 16
Hình 1.2: Mô hình khoảng cách mong đợi kiểm toán (Porter, 1993) ................................... 27
Hình 1.3: Sơ đồ khoảng cách mong đợi (SVNCKH 2012 Đại học Ngoại thương YRC
FTU) ...................................................................................................................................... 29
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Các yếu tố đánh giá chất lượng hoạt động kiểm toán ...................................... 47
Bảng 2.1: Số lượng đối tượng khảo sát và thông tin mô tả ................................................... 46
Bảng 2.2: Bảng kết quả khảo sát về mức độ quan trọng của các yếu tố đánh giá chất
lượng hoạt động kiểm toán .................................................................................................... 49
Bảng 2.3: Bảng kết quả khoảng cách mong đợi về chất lượng kiểm toán ............................ 50
Bảng 2.4:Bảng kết quả trách nhiệm chung của KTV trong kiểm toán BCTC ....................... 52
Bảng 2.5: Bảng kết quả định nghĩa về gian lận và trách nhiệm của KTV đối với phát hiện
và công bố gian lận, sai sót. .................................................................................................. 54
Bảng 2.6: Bảng kết quả mục đích, ý nghĩa báo cáo kiểm toán ............................................. 57
Bảng 2.7: Bảng kết quả thuật ngữ thể hiện trên Báo cáo kiểm toán..................................... 58
Bảng 2.8: Bảng kết quả ý nghĩa ý kiến KTV trên Báo cáo kiểm toán ................................... 60
1
LỜI MỞ ĐẦU
I.
Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán độc lập đã hình
thành, phát triển và trở thành nhu cầu tất yếu đối với xã hội. Kiểm toán độc lập (KTĐL) đã
tham gia vào việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận độ tin cậy của các thông tin kinh tế tài chính,
góp phần tạo dựng niềm tin vào báo cáo tài chính (BCTC) được kiểm toán, giúp cổ phần
hóa doanh nghiệp, thu hút đầu tư của nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế
đất nước và ngày càng khẳng định được vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Được xem là chiếc cầu nối giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp, kiểm toán giúp thông tin tài
chính trở nên minh bạch hơn, đảm bảo tính trung thực và hợp lý của thông tin nhằm củng cố
niềm tin của các nhà đầu tư đối với BCTC của các doanh nghiệp. Đó chính là mục tiêu, vai
trò của hoạt động kiểm toán đối với xã hội, nhất là trong điều kiện kinh tế phát triển như
hiện nay khi mà nhu cầu về thông tin tài chính là hết sức cần thiết đối với bất kỳ một người
sử dụng báo cáo tài chính nào.
Tuy nhiên, trên thực tế, xã hội vẫn còn tồn tại nhiều cách nhìn nhận khác nhau về nghề
nghiệp kiểm toán, đặc biệt là về trách nhiệm và nghĩa vụ của kiểm toán viên (KTV) đối với
chất lượng hoạt động kiểm toán, từ đó dẫn đến những mong muốn vượt quá trách nhiệm và
khả năng thực tế của KTV. Mặc dù xuất phát từ cùng một mong muốn là hạn chế tối đa sai
sót trong BCTC, nhưng mong đợi của nhà đầu tư và kết quả từ cuộc kiểm toán thực tế mang
lại đôi khi không đồng nhất. Chính từ sự khác biệt này đã tạo nên khoảng cách giữa mong
đợi của xã hội về chất lượng kiểm toán (CLKT) với khả năng đáp ứng của nghề nghiệp
kiểm toán độc lập.
Đã có khá nhiều nghiên cứu trước đề cập đến vấn đề này nhằm tìm giải pháp khắc phục, bởi
lẽ khoảng cách kỳ vọng sẽ làm ảnh hưởng đến niềm tin của công chúng đối với chất lượng
hoạt động kiểm toán và hệ lụy đến quyết định đầu tư, kinh doanh trong xã hội. Vì vậy việc
2
nghiên cứu về khoảng cách mong đợi kiểm toán, với mục đích hiểu được nguyên nhân gây
ra khoảng cách này và tìm ra biện pháp thu hẹp chúng là điều hết sức cần thiết.
Với tầm quan trọng như trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động kiểm toán độc lập nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi của xã hội về
chất lượng kiểm toán tại Việt Nam” với mong muốn đưa đến người đọc cái nhìn tổng
quan về mối quan hệ giữa chất lượng kiểm toán và khoảng cách mong đợi trong kiểm toán,
thực trạng về chất lượng kiểm toán và khoảng cách mong đợi kiểm toán tại Việt Nam, qua
đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán nhằm thu hẹp những khoảng cách
này trong hoạt động kiểm toán độc lập.
II. Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn tập trung vào các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa các nghiên cứu về chất lượng kiểm toán và khoảng cách mong đợi của xã
hội về chất lượng kiểm toán so với khả năng đáp ứng của nghề nghiệp kiểm toán độc lập
nhằm làm sáng tỏ các nội dung như: chất lượng kiểm toán, khoảng cách mong đợi và mối
quan hệ giữa chất lượng kiểm toán với khoảng cách mong đợi trong kiểm toán.
- Phân tích, đánh giá về chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam và sự tồn tại
khoảng cách mong đợi của xã hội về chất lượng kiểm toán tại Việt Nam thông qua khảo sát
thực nghiệm.
- Đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu khoảng cách mong đợi và hoàn thiện
chất lượng kiểm toán tại Việt Nam.
III. Câu hỏi nghiên cứu:
Luận văn nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
-
Các nhân tố nào dùng để đo lường chất lượng kiểm toán?
-
Liệu có tồn tại sự khác biệt giữa hiểu biết và kỳ vọng của xã hội về chất lượng kiểm toán
so với khả năng đáp ứng của nghề nghiệp kiểm toán hay không?
3
Các nội dung chính tạo ra khoảng cách giữa mong đợi của xã hội với khả năng đáp ứng
-
của nghề nghiệp về chất lượng kiểm toán là gì?
Mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng chất lượng kiểm toán với các yếu tố hình thành
-
khoảng cách mong đợi của xã hội đối với chất lượng kiểm toán.
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện đối với các nhóm đối tượng sử dụng kết quả của kiểm toán
như sau:
-
Nhóm kiểm toán viên
-
Nhóm các nhà quản lý tài chính, kế toán viên
-
Nhóm phân tích BCTC (nhân viên ngân hàng, đầu tư chứng khoán và sinh
viên chuyên ngành kế toán – kiểm toán).
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Địa điểm nghiên cứu: Bảng câu hỏi khảo sát được thực hiện cho các đối tượng
nghiên cứu trên địa bàn Tp.HCM.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài dự kiến thực hiện từ tháng 03/2013 đến 10/2013.
V.
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng kết hợp phương pháp định tính & định lượng thông qua thống kê mô tả, và các
phương pháp phân tích, tổng hợp.
-
Thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cấp: Thu thập ý kiến từ các đối tượng nghiên cứu (nhà đầu tư, kế toán
viên, nhà quản lý doanh nghiệp, kiểm toán viên và sinh viên) thông qua bảng câu hỏi khảo
sát.
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các nguồn báo chí, Hội nghề nghiệp kiểm toán, các báo
cáo nghiên cứu khoa học và tài liệu hướng dẫn…
-
Phân tích số liệu: Tổng hợp các số liệu thu thập được từ bảng câu hỏi khảo sát, tiến
hành thống kê, phân tích thực trạng chất lượng kiểm toán và khoảng cách mong đợi
4
của xã hội về chất lượng kiểm toán tại Việt Nam. Các số liệu được xử lý bằng phần
mềm Excel 2010.
VI. Tổng quan về các nghiên cứu trước:
Việc tìm hiểu, nghiên cứu về chất lượng hoạt động kiểm toán, về cách nhìn nhận, đánh giá
chất lượng của một cuộc kiểm toán từ nhiều phía, nhiều đối tượng có liên quan đến BCTC
được kiểm toán, là điều cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Đã có rất nhiều các bài nghiên
cứu khoa học, luận văn, luận án tiến sĩ đề cập đến những vấn đề này. Trong quá trình thực
hiện đề tài, tác giả đã quan tâm tập hợp, phân tích và tổng hợp một số các công trình nghiên
cứu có liên quan, cụ thể như sau:
[1] Nguyễn Thị Bích Sơn (2010), “Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chất lượng dịch
vụ kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh”,
Luận văn thạc sĩ 98 trang.
Luận văn này nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng và kiểm soát chất
lượng dịch vụ kiểm toán độc lập, tìm hiểu thực trạng kiểm soát chất lượng (KSCL) hoạt
động kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập vừa và nhỏ tại Tp.HCM, từ đó đề xuất các
biện pháp nâng cao hiệu quả KSCL cho loại hình công ty này.
[2] Nguyễn Văn Hương (2010), “Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”,
Luận văn thạc sĩ 85 trang.
Luận văn nghiên cứu các lý luận về việc ban hành và hướng dẫn các chuẩn mực kiểm toán
trong và ngoài nước có liên quan đến việc soạn thảo và phát hành báo cáo kiểm toán, kết
hợp đánh giá thực trạng việc soạn thảo và phát hành báo cáo kiểm toán (BCKT) về BCTC
của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó nêu lên giải pháp
nâng cao chất lượng của BCKT về BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
[3] Trần Khánh Lâm (2011), “Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm
toán độc lập tại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ 168 trang.
5
Luận án nghiên cứu các quan điểm cơ bản về kiểm soát chất lượng (KSCL) hoạt động
KTĐL, các yếu tố ảnh hưởng CLKT, cơ chế KSCL, các chuẩn mực kiểm toán (CMKiT) liên
quan đến chất lượng của hoạt động KTĐL. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động
KTĐL, sự hình thành cơ chế KSCL tại Việt Nam, từ đó đánh giá thực trạng KSCL KTĐL
tại Việt Nam. Cuối cùng luận án nêu lên quan điểm và giải pháp xây dựng cơ chế KSCL
hoạt động KTĐL tại Việt Nam.
[4] Trần Thị Giang Tân (2011), “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết lập các quy định
về kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp bộ 113 trang.
Đề tài nghiên cứu lý luận cơ bản về chất lượng và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán, đúc kết kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới, tiến hành khảo sát thực trạng kiểm
soát chất lượng đối với hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam, xác lập cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc thiết lập các quy định về kiểm soát chất lượng và đề ra các giải pháp
mang tính định hướng cho việc thiết lập các quy định kiểm soát chất lượng đối với hoạt
động kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
[5] Mai Thị Hoàng Minh (2012), “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập trong điều kiện Luật kiểm toán độc lập đã được ban hành và áp dụng”, Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp trường 96 trang.
Đề tài nghiên cứu và hệ thống những lý luận cơ bản về kiểm toán độc lập và chất lượng hoạt
động kiểm toán độc lập, xác định các yếu tố ảnh hưởng chất lượng hoạt động kiểm toán độc
lập, kết hợp với việc tổng hợp, phân tích dữ liệu về hoạt động và đánh giá chất lượng hoạt
động của kiểm toán độc lập, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động cho kiểm toán độc lập trong điều kiện Luật kiểm toán độc lập đã ban hành và áp dụng.
[6] “Khoảng cách kỳ vọng kiểm toán tại các doanh nghiệp niêm yết”, Đề tài tham dự cuộc
thi SVNCKH 2012 Đại học Ngoại thương YRC FTU 70 trang.
Bài nghiên cứu khái quát những nội dung cơ bản về lý thuyết khoảng cách kỳ vọng trong
kiểm toán, phân tích, đánh giá khoảng cách kỳ vọng tại các doanh nghiệp niêm yết Việt
Nam và đề xuất các phương pháp cụ thể nhằm giảm thiểu khoảng cách kỳ vọng.
6
Như vậy, có thể nói, vấn đề về chất lượng hoạt động kiểm toán, kiểm soát chất lượng và
khoảng cách mong đợi kiểm toán đã được tiến hành bởi khá nhiều nghiên cứu độc lập. Tuy
nhiên, vẫn chưa có một nghiên cứu nào kết hợp giữa vấn đề chất lượng kiểm toán và khoảng
cách mong đợi về kiểm toán, từ đó tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán để thu
hẹp khoảng cách mong đợi này. Trên cơ sở kế thừa và tiếp cận những nghiên cứu trên, luận
văn tạo ra điểm mới trong việc kết hợp nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán và đo lường sự khác biệt giữa hiểu biết và kỳ vọng của xã hội về chất lượng kiểm
toán so với khả năng đáp ứng của nghề nghiệp kiểm toán, từ đó đề xuất các biện pháp tăng
cường, hoàn thiện chính sách, luật kiểm toán, giúp nâng cao nhận thức về vai trò và trách
nhiệm nghề nghiệp của chính bản thân các kiểm toán viên, hoàn thiện chất lượng kiểm toán,
đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, đào tạo giúp xã hội có cái nhìn đúng đắn hơn về
bản chất của kiểm toán.
VII. Kết cấu bài nghiên cứu:
Luận văn có kết cấu như sau:
Lời mở đầu
Chương 1: Tổng quan về chất lượng hoạt động kiểm toán và khoảng cách mong đợi của xã
hội về chất lượng kiểm toán trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng về chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập và khoảng cách giữa
mong đợi của xã hội về chất lượng kiểm toán với khả năng đáp ứng của nghề nghiệp kiểm
toán độc lập tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán nhằm thu hẹp khoảng cách mong đợi
về chất lượng kiểm toán ở Việt Nam.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
7
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN VÀ
KHOẢNG CÁCH MONG ĐỢI CỦA XÃ HỘI VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1
Tổng quan về chất lượng hoạt động kiểm toán trong kiểm toán BCTC
1.1.1 Định nghĩa chất lượng, chất lượng hoạt động kiểm toán
1.1.1.1 Định nghĩa về chất lượng
Đã từ lâu chất lượng trở thành một khái niệm quen thuộc với con người, nhưng cũng có
không ít những tranh cãi phát sinh xoay quanh khái niệm này. Nguyên nhân là do dưới
nhiều góc độ khác nhau, cách tiếp cận khác nhau, các khái niệm về chất lượng sẽ khác nhau.
-
Theo quan điểm Triết học, chất lượng được hiểu là sự đạt đến mức độ hoàn hảo, tuyệt
đối. Chất lượng là cái gì đó làm cho mọi người khi nghe thấy đều nghĩ đến sự hoàn mỹ
nhất, cao nhất, không khuyết tật, là mức độ tuyệt vời. Đây là một khái niệm mang tính
trừu tượng, chưa cho phép chúng ta có thể định lượng, đo lường và không thể ứng dụng
trong kinh doanh.
-
Walte.A. Shemart, nhà quản lý người Mỹ khởi xướng cho quan điểm về vấn đề chất
lượng và quản lý chất lượng, cho rằng: chất lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh
công nghiệp là một tập hợp những đặc tính của sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng của
nó. Định nghĩa này gắn liền với đặc tính sản phẩm, tuy nhiên còn tách rời với nhu cầu
của người tiêu dùng, không tính đến sự thích nghi khác nhau về sở thích của từng người.
-
Một quan điểm khác cũng đứng về góc độ nhà sản xuất, theo đó, chất lượng sản phẩm là
sự đạt được và tuân thủ đúng những tiêu chuẩn, yêu cầu kinh tế kỹ thuật đã được thiết kế
từ trước. Theo quan điểm này, các nhà sản xuất cần đề ra các tiêu chuẩn và sản xuất theo
đúng các tiêu chuẩn đó sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng. Quan điểm này chỉ chú ý đến
các tiêu chuẩn mà không chú ý đến những tác động, sự thay đổi của môi trường xung
quanh và không quan tâm đến đối tượng sử dụng, đến yêu cầu của khách hàng đối với
sản phẩm.
8
-
Bên cạnh các quan điểm chỉ tập trung vào quy trình sản xuất, vào thế kỷ 20, ở các quốc
gia phát triển đã xuất hiện một số quan niệm về chất lượng đứng trên góc độ người sử
dụng. Từ góc nhìn này, có những quan điểm khác nhau như là:
Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng
(European Organization for Quality Control )
Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu (Philip B.Crosby)
Chất lượng là phù hợp với mục đích sử dụng (J.M.Juran)
Chất lượng là tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu của người sử dụng
(Tổ chức quốc tế và Tiêu chuẩn hóa ISO, trong tiêu chuẩn ISO 9000-2005 (TCVN
9000- 2007), trong đó, yêu cầu là những nhu cầu hay mong đợi đã được công bố,
ngầm hiểu chung hay bắt buộc.
Như vậy, đứng từ nhiều góc nhìn, nhiều phương diện, sẽ có nhiều định nghĩa khác nhau,
tuy nhiên, các định nghĩa này đều có một điểm chung, và ta hiểu đó là một tập hợp các đặc
tính cần có để đáp ứng các nhu cầu của người sử dụng. Những yêu cầu đó có thể là yêu cầu
về kỹ thuật, về công nghệ, là các nhu cầu từ phía người tiêu dùng, hay những yêu cầu mang
tính pháp lý khác, nhưng những quan điểm, khái niệm trên không những không đối lập mà
còn mang ý nghĩa bổ sung cho nhau.
Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, chất lượng luôn là sự thách thức, là mối quan tâm hàng
đầu trong mọi lĩnh vực đối với bất kỳ tổ chức nào. Các sản phẩm, dịch vụ được cung cấp đòi
hỏi phải đáp ứng, thỏa mãn được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các doanh nghiệp
cung cấp sản phẩm, dịch vụ đóng góp vào lợi ích chung của xã hội càng phải nỗ lực hơn
trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng hoạt động của mình.
1.1.1.2 Định nghĩa chất lượng hoạt động kiểm toán
Xuất phát từ nhu cầu giải quyết xung đột lợi ích tồn tại giữa người sử dụng BCTC được
công bố và các nhà quản lý doanh nghiệp liên quan đến tính trung thực và độ tin cậy của
thông tin trên BCTC, xã hội đòi hỏi cần có một bên thứ ba độc lập cho ý kiến về thông tin
9
này. Kiểm toán độc lập, với chức năng chính là xác minh và trình bày ý kiến của KTV
thông qua báo cáo kiểm toán, đã đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp đảm bảo rằng
Ban giám đốc các doanh nghiệp đã cung cấp thông tin hợp lý được trình bày trên BCTC, và
người sử dụng BCTC có thể tự tin tiếp nhận và sử dụng thông tin này. Chất lượng và sự hữu
dụng của cuộc kiểm toán là mục tiêu được đặt lên hàng đầu trong việc đáp ứng nhu cầu xác
nhận tính trung thực và hợp lý của BCTC được kiểm toán nhằm thu hẹp khoảng cách giữa
người sử dụng thông tin BCTC và các nhà quản lý của doanh nghiệp. Dang (2004) lập luận
rằng các báo cáo tài chính đã được kiểm toán là một cơ chế giám sát để đảm bảo thông tin
tài chính đến người sử dụng.
Định nghĩa chất lượng hoạt động kiểm toán phức tạp hơn định nghĩa về chất lượng sản
phẩm thông thường bởi lẽ sản phẩm kiểm toán là một loại sản phẩm khá đặc biệt. Chính vì
vậy, khá nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng để đưa ra định nghĩa về chất lượng của hoạt động
này.
DeAngelo (1981) định nghĩa chất lượng kiểm toán là khả năng kiểm toán viên phát hiện các
sai sót trọng yếu (khả năng kỹ thuật) và báo cáo các phát hiện này (tính độc lập của kiểm
toán viên).
Palmrose (1988) định nghĩa chất lượng kiểm toán về phương diện mức độ đảm bảo, bởi vì
mục đích của kiểm toán là để cung cấp sự đảm bảo về báo cáo tài chính, nên chất lượng
kiểm toán là xác suất mà báo cáo tài chính không chứa đựng những sai sót trọng yếu.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán: “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng kết
quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy và ý kiến của kiểm toán viên nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý”.
10
Các định nghĩa này có thể được xem xét ở hai góc nhìn cụ thể:
-
Từ góc nhìn của công ty kiểm toán: chất lượng kiểm toán là sự tuân thủ chuẩn
mực kiểm toán, tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, hướng đến thỏa
mãn, đáp ứng những mong muốn, nhu cầu khách hàng bằng việc cung cấp ý kiến
kiểm toán mang tính khách quan và đáng tin cậy. Cụ thể, KTV cần cung cấp một
sự đảm bảo về tính trung thực và hợp lý của thông tin trên BCTC được kiểm toán
đến cho người sử dụng trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kiểm toán và
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, đảm bảo tính độc lập và sự hoài nghi nghề
nghiệp cần thiết trong việc phát hiện gian lận, sai sót khi tiến hành công việc kiểm
toán. Bên cạnh những ý kiến đảm bảo về thông tin tài chính, KTV còn thực hiện
cả chức năng tư vấn, giúp khách hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở
một mức phí hợp lý, đảm bảo mối quan hệ lợi ích – chi phí cho cả phía khách
hàng lẫn công ty kiểm toán. Hơn nữa, chất lượng kiểm toán còn thể hiện ở việc
các dịch vụ kiểm toán luôn được thực hiện bởi một đội ngũ KTV độc lập, có năng
lực chuyên môn, và sự hiểu biết cần thiết về đơn vị được kiểm toán.
-
Từ góc nhìn của đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán: Việc sử dụng thông tin
không đáng tin cậy trên báo cáo tài chính để ra quyết định sẽ khiến các nhà đầu tư
phải gánh chịu những hậu quả nghiêm trọng về tài chính. Chính vì vậy, những đối
tượng sử dụng thông tin BCTC luôn mong muốn có được thông tin trung thực và
đáng tin cậy khi sử dụng. Trong điều kiện này, trách nhiệm kiểm toán viên là tăng
cường độ tin cậy thông tin trên báo cáo tài chính, giúp người sử dụng đưa ra
quyết định thích hợp. Người sử dụng thông tin BCTC thường mong đợi rằng
KTV sẽ phát hiện và thông báo tất cả các gian lận, sai sót của công ty và đưa ra
kết quả cảnh báo về tình hình kinh doanh của công ty trong thời gian sắp tới. Chất
lượng kiểm toán còn được thể hiện ở những ý kiến tư vấn của KTV cho việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty và mức phí hợp lý.
Như vậy, có thể thấy cả hai nhóm công ty kiểm toán và những người sử dụng dịch vụ kiểm
toán đều có cùng một mục tiêu chung đối với hoạt động kiểm toán. Đó là một hoạt động
- Xem thêm -