Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã góp phần tái cơ c...

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện bắc sơn, tỉnh lạng sơn

.PDF
110
18
134

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ THỊ NGA GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ GÓP PHẦN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ THỊ NGA GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ GÓP PHẦN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 86.20.115 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ QUANG TRUNG THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, nội dung được trình bày là hoàn toàn hợp lệ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019 Tác giả luận văn Lê Thị Nga ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và tập thể. Cho phép tôi được bày tỏ sự quan tâm và cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS. Hà Quang Trung người đã hướng dẫn, truyền thụ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của các cơ quan chuyên môn trên địa bàn huyện, lãnh đạo, CBCC các xã thị trấn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin, số liệu, dành thời gian tham gia ý kiến phiếu điều tra giúp tôi có dữ liệu để hoàn thiện luận văn. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó! Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019 Tác giả luận văn Lê Thị Nga iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 4 4. Những đóng góp mới của luận văn, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............. 5 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 6 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 6 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 6 1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và sự cần thiết nâng cao chất lượng CBCC cấp xã .................................................................. 9 1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ...................... 14 1.1.4. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ................... 16 1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ............................................................................................ 20 1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 26 1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của các địa phương .............................................................. 26 1.2.2. Những bài học kinh nghiệm cho huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ......... 28 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .............................. 29 1.4. Đánh giá chung từ tổng quan tài liệu .................................................... 31 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 32 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................ 32 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 32 iv 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 34 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 37 2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 37 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 37 2.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 39 2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 39 2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 40 2.4.1. Nhóm chỉ tiêu thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ................................................................................... 40 2.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ......................................................... 42 2.4.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...................................................................... 42 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 44 3.1. Thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bắc Sơn giai đoạn 2016 - 2018 .................................................. 44 3.1.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ............................. 46 3.1.2. Trình độ văn hóa của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ...................... 49 3.1.3. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ............... 51 3.1.4. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ......... 52 3.1.5. Trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ..... 54 3.1.6. Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ....... 55 3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Bắc Sơn .................................................... 57 3.2.1. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã........................... 57 3.2.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ......... 58 3.2.3. Chế độ, chính sách của cán bộ, công chức cấp xã ................................ 59 3.2.4. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .................................................................................................... 59 3.2.5. Công tác đánh giá, xếp loại đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ............ 60 v 3.3. Phân tích thực trạng về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bắc Sơn .................................................................. 61 3.3.1. Thực trạng về thể lực ............................................................................ 61 3.3.2. Thực trạng về trí lực .............................................................................. 62 3.3.3. Thực trạng về tâm lực ........................................................................... 63 3.3.4. Về kết quả thực thi công vụ và kỹ năng thực thi công vụ .................... 64 3.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bắc Sơn ....................................................................................... 67 3.4.1. Những ưu điểm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bắc Sơn .... 67 3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 69 3.5.1. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ..... 70 3.5.2. Mục tiêu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bắc Sơn trong thời gian tới ........................................................ 71 3.5.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay................. 72 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 80 1. Kết luận ....................................................................................................... 80 2. Khuyến nghị ................................................................................................ 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 86 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBCC : Cán bộ công chức CC : Cao cấp CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CQĐT : Chưa qua đào tạo ĐQĐT : Đã qua đào tạo HĐND : Hội đồng nhân dân NXB : Nhà xuất bản SC : Sơ cấp TC : Trung cấp UBND : Ủy ban nhân dân vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Bảng 2.2: Tình hình biến động đất đai huyện Bắc Sơn qua 2 năm ..................... 33 Tình hình dân số và lao động huyện Bắc Sơn qua 2 năm ................... 34 Bảng 2.3: Bảng 2.4: Bảng 3.5: Bảng 3.6: Tình hình phát triển kinh tế của huyện Bắc Sơn ................................. 35 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Bắc Sơn ................................. 35 Biên chế cán bộ, công chức cấp xã của huyện Bắc Sơn ..................... 45 Số lượng, cơ cấu phân bổ CBCC cấp xã huyện Bắc Sơn theo giới tính...... 47 Bảng 3.7: Bảng 3.8: Bảng 3.9: Cơ cấu phân bổ CBCC cấp xã huyện Bắc Sơn theo độ tuổi ............... 48 Trình độ văn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bắc Sơn ...... 50 Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .................. 52 Bảng 3.10: Bảng 3.11: Bảng 3.12: Bảng 3.13: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Bắc Sơn ..... 53 Trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ CBCC cấp xã ...................... 55 Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ CBCC cấp xã ....................... 56 Đánh giá của cán bộ, công chức cấp xã về công tác đào tạo, bồi dưỡng..... 57 Bảng 3.14: Bảng 3.15: Đánh giá về cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm phân công cán bộ, công chức cấp xã ................................................................................. 58 Đánh giá chế độ, chính sách của cán bộ, công chức cấp xã ................ 59 Bảng 3.16: Bảng 3.17: Bảng 3.18: Đánh giá về công tác quản lý, kiểm tra, giám sát ............................... 60 Công tác đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức cấp xã ........................ 60 Đánh giá của người dân về mặt thể lực của đội ngũ cán bộ, công Bảng 3.19: chức cấp xã .......................................................................................... 61 Đánh giá của người dân về mặt trí lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .......................................................................................... 62 Bảng 3.22: Đánh giá của CBCC về mặt trí lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .......................................................................................... 63 Đánh giá của người dân về mặt tâm lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã .......................................................................................... 64 Đánh giá của người dân về thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, Bảng 3.23: công chức cấp xã ................................................................................. 65 Đánh giá của CBCC về kỹ năng cơ bản trong thực thi công vụ .............. 66 Bảng 3.20: Bảng 3.21: viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. - Chỉ ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Bắc Sơn. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn tới. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp: Các sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo có liên quan, các báo cáo khoa học đã được công bố; thông tin trên Internet liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các báo cáo phát triển kinh tế xã hội của huyện qua các năm từ 2016 - 2018; Chi cục thống kê huyện, phòng Nội vụ huyện và các đơn vị cấp xã, thị trấn.. Các thông tư, hướng dẫn của các bộ ngành, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Lạng Sơn. - Số liệu sơ cấp + Đối tượng điều tra: Điều tra phỏng vấn hai đối tượng chính là đại diện các hộ dân và cán bộ tại địa phương thông qua phiếu điều tra khảo sát được thiết kế theo những nội dung có liên quan tới mục đích của luận văn nhằm đánh giá thái độ, ý thức, tác phong, tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ của CBCC xã. + Phương pháp chọn mẫu: Xác định quy mô mẫu: Áp dụng công thức Slovin (1960) để tính toán cỡ mẫu: n= Trong đó: n: là cỡ mẫu điều tra tối thiểu N: Số lượng tổng thể e: Khoảng tin cậy (mức độ sai số) - Phương pháp điều tra xã hội học + Thu thập số liệu bằng bảng hỏi: Xây dựng 2 mẫu phiếu gồm một số câu hỏi với nội dung xoay quanh chủ đề nghiên cứu của luận văn. Trong đó: Mẫu phiếu 1: Khảo sát điều tra dành cho cán bộ, công chức cấp xã: 80 phiếu. Mẫu phiếu 2: Khảo sát điều tra dành cho công dân địa phương: 100 phiếu. ix 2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu - Đối với tài liệu thứ cấp sau khi thu thập được xử lý để loại bỏ những tài liệu kém tin cậy, tổng hợp lại các số liệu cần thiết để phục vụ quá trình nghiên cứu. - Đối với tài liệu sơ cấp sau khi tổng hợp được xử lý bằng phương pháp phân tích thống kê với sự hỗ trợ của chương trình Microsoft Excel. 2.3. Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng sau khi số liệu đã được tổng hợp, phân tích nhằm so sánh sự biến động qua các năm về các chỉ tiêu cụ thể khi xem xét chất lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở, so sánh giữa các năm. Từ đó, xác định được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện Bắc Sơn. - Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng để thống kê số tuyệt đối, tương đối, số bình quân của các chỉ tiêu thống kê để mô tả thực trạng chất lượng cán bộ, công chức. - Phương pháp thang đo Likert: Trong đề tài nghiên cứu tác giả dùng thang đo Likert 5 lựa chọn trong bảng khảo sát. Khi đó: Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8 Ý nghĩa các mức như sau: 1.00 - 1.80: Rất không đồng ý/Rất không hài lòng/Rất không quan trọng… 1.81 - 2.60: Không đồng ý/Không hài lòng/Không quan trọng… 2.61 - 3.40: Không ý kiến/Trung bình… 3.41 - 4.20: Đồng ý/ Hài lòng/ Quan trọng… 4.21 - 5.00: Rất đồng ý/ Rất hài lòng/ Rất quan trọng… 3. Kết quả nghiên cứu Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã. Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bắc Sơn giai đoạn 2016 - 2018. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Bắc Sơn; thực trạng về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bắc Sơn. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng nhiệm vụ chính trị hiện nay. 4. Kết luận - Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Bắc Sơn đã và đang là nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của từng xã, thị trấn nói riêng và x của huyện Bắc Sơn nói chung. Đã thực thi tốt nhiệm vụ của mình, hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao. Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên môn ở cấp xã đảm bảo theo quy định. - Về chất lượng nhìn chung những năm gần đây đã có sự chuyển biến tích cực, ngày càng được nâng cao. Công tác đào tạo, bồi dưỡng được tăng cường và duy trì thường xuyên. Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm đội ngũ công chức cấp xã được thực hiện ngày càng khách quan và hiệu quả. Công tác đánh giá cán bộ, công chức được thực hiện đúng quy định. Hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đã được nâng lên. - Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một số hạn chế: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã có xu hướng ngày càng tăng, tạo nên tình trạng vừa thừa vừa thiếu; trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước vẫn ở mức trung bình so với mặt bằng chung đội ngũ CBCC cấp xã toàn tỉnh; một số cán bộ, công chức cấp xã chưa đáp ứng được yêu cầu đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tại Quyết định số 315/QĐUBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh Lạng Sơn. Tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ chưa cao. Sự chênh lệch trong cơ cấu giới tính (tỷ lệ CBCC nữ thấp), cán bộ chủ chốt là nữ rất ít. - Căn cứ vào điều kiện thực tế và phân tích thực trạng tác giả đã đưa ra 05 giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Nếu thực hiện tốt những giải pháp đó sẽ giúp đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình phát triển kinh tế - xã hội cũng như thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bắc Sơn và tỉnh Lạng Sơn. Trong thời gian tới, các cấp ủy, chính quyền các cấp từ huyện đến cơ sở cần quan tâm hơn nữa đến mục tiêu xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, các kỹ năng thực thi công vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một “tài nguyên đặc biệt”, một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy, việc phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững, phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, nhiều nước đã tăng trưởng kinh tế thông qua quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với việc phát triển nguồn nhân lực. Nếu trước đây sự phát triển của một quốc gia chủ yếu dựa vào các nguồn lực như: Tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, nguồn lao động, thị trường tiêu thụ... thì hiện nay chính tri thức lại có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần tạo nên sự thịnh vượng, giàu có cho một quốc gia, lãnh thổ. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng ta đã chỉ rõ: “Con người là nguồn lực quan trọng nhất, là nguồn lực của mọi nguồn lực, quyết định sự hưng thịnh của đất nước”. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực nên từ sau Đại hội VIII, thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết về nhiều lĩnh vực liên quan trực tiếp đến việc chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000 đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực. Nghị quyết nêu: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững” (Nxb Chính trị quốc gia, H.1997, tr. 85). Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 xác định một trong 5 mục tiêu 2 quan trọng của chương trình là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển đất nước”. Trong bối cảnh đất nước đang đứng trước những thời cơ và thách thức mới, đòi hỏi phải có giải pháp quyết liệt và đồng bộ hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, đây là chìa khóa để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa IX (Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18-3-2002) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn đã chỉ ra những mục tiêu cơ bản là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở…” Quan điểm, chủ trương này đặt cơ sở cho việc xác định các chức danh cán bộ, công chức và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Do vậy, nâng cao chất lượng cho CBCC cấp xã là một yêu cầu bức thiết nhằm góp phần xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã trong sạch, vững mạnh, đủ khả năng thực thi chức năng, nhiệm vụ theo đúng pháp luật, thực hiện trọng trách là "công bộc" của nhân dân. Bắc Sơn là huyện miền núi vùng cao của tỉnh Lạng Sơn, huyện có 19 xã và 1 thị trấn, trong đó có 11 xã đặc biệt khó khăn. Là nơi tập trung nhiều hộ dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, mặt bằng dân trí không đồng đều, chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn còn thấp. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với đội ngũ CBCC nói chung, đặc biệt đối với CBCC cấp xã nói riêng, bởi lẽ đây là đội ngũ CBCC của hệ thống chính trị ở cơ sở trực tiếp lãnh đạo, tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên địa bàn. Đặc biệt là nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn. Việc huy động các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ này có vai trò hết sức quan trọng quyết định đến sự phát triển bền vững của địa phương; ngoài việc huy động nguồn lực về tài nguyên đất đai, nguồn vốn, cơ sở vật chất thì nguồn nhân lực về đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò chủ động, sáng tạo chi phối toàn bộ 3 quá trình phát triển kinh tế xã hội. Là huyện có nhiều tiềm năng, lợi thế về phát triển nông nghiệp, vì nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế và giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện; huyện Bắc Sơn đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ sớm trước đó nhiều năm như: chuẩn bị hạ tầng cơ sở, xây dựng chiến lược phát triển cho từng lĩnh vực tái cơ cấu ngành nông nghiệp… và một trong những nhiệm vụ lớn được đặc biệt quan tâm đó là công tác cán bộ, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở nói chung và cán bộ ngành nông nghiệp nói riêng có chuyên ngành sâu, khả năng tham mưu tốt, trở thành động lực quan trọng trong thực hiện chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp tại địa phương. Tuy nhiên, một thực tế khách quan của huyện hiện nay chất lượng CBCC cấp xã chưa tương xứng với vai trò, vị trí của họ cũng như chức trách của các chức danh do nhà nước quy định. Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã còn hạn chế; ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong lề lối làm việc chưa nghiêm; công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ còn nhiều khó khăn bất cập. Việc tổng kết, đánh giá đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC cấp xã chưa được quan tâm thực hiện đúng mức, chưa có các giải pháp đồng bộ phù hợp với đặc thù của đội ngũ CBCC cấp xã; điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở nói riêng và của Đảng và nhà nước nói chung. Vì vậy, việc đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, văn hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực thi chức năng, nhiệm vụ theo đúng pháp luật là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị là một yêu cầu có tính tất yếu khách quan, vừa mang tính cấp thiết, tính kế thừa, thường xuyên, liên tục và lâu dài trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bắc Sơn nói riêng, tỉnh Lạng Sơn và cả nước nói chung. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình. 4 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. - Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. - Chỉ ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục cũng như phân tích các nguyên nhân hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Bắc Sơn. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn tới. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Đội ngũ cán bộ, công chức các xã, thị trấn trong phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm tất cả các chức danh cán bộ, công chức cấp xã và thị trấn theo quy định của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 8/4/2013 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại tất cả các xã và thị trấn của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. - Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2016 - 2018, số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2018. - Phạm vi nội dung: Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã; nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã; giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã. 5 4. Những đóng góp mới của luận văn, ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Bắc Sơn. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Bắc Sơn; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng nhiệm vụ chính trị hiện nay đối với một huyện miền núi, có nhiều dân tộc thiểu số, kinh tế còn chưa được phát triển như huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. - Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị trong thực tiễn về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; giúp cho cấp ủy, chính quyền huyện Bắc Sơn đưa ra giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. 6 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã a. Khái niệm cán bộ, công chức Cán bộ, công chức là nhóm nhân lực đặc biệt trong nguồn nhân lực nói chung bởi đây là nhóm nhân lực quản lý nhà nước. Theo Luật Cán bộ công chức của Quốc hội ban hành ngày 13/11/2008 thì cán bộ và công chức có những tiêu chí chung: Là công dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng lương từ ngân sách nhà nước (riêng trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ một công vụ, nhiệm vụ thường xuyên; làm việc trong công sở; được phân định theo cấp hành chính (cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ cấp xã; công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã). Theo Luật Cán bộ công chức của Quốc hội ban hành ngày 13/11/2008 ta có thể tóm tắt các khái niệm như sau: - Khái niệm Cán bộ: Khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. - Khái niệm Công chức: Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản 7 Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Như vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc trong các cơ quan Hành chính nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc ở các phòng, ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt Nam; các tổ chức Chính trị xã hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam, các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân từ cấp trung ương đến cấp huyện. b. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã - Cán bộ xã, phường, thị trấn: Khoản 3 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội”. - Công chức cấp xã: “Là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Theo khoản 2,3,4 Điều 61 Luật Cán bộ Công chức 2008 quy định chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã bao gồm: * Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. * Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội. 8 1.1.1.2. Khái niệm chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã a. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Quan điểm chất lượng được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào từng lĩnh vực và từng mục đích khác nhau. Theo tiêu chuẩn Pháp “Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu người sử dụng”. Theo Từ điển tiếng việt của Viện ngôn ngữ học do nhà xuất bản Đà Nẵng xuất bản năm 2000 (tr.144): “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”. Tuy nhiện, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức không hoàn toàn giống với chất lượng của các loại hàng hóa, dịch vụ, mỗi cá nhân CBCC không thể tồn tại biệt lập mà phải được đặt trong mối quan hệ với cả tập thể. Khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, một vấn đề đặt ra là hiểu cho đúng thế nào là chất lượng của đội ngũ CBCC. Chất lượng của đội ngũ cán bộ được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau được thể hiện thông qua hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã. Chất lượng của đội ngũ CBCC được đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao cũng như hiệu quả công tác của họ. Chất lượng của đội ngũ cán bộ là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng cán bộ, được đánh giá dưới góc độ khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của người cán bộ, công chức đối với công vụ được giao. Từ những góc độ khác nhau nêu trên, có thể đưa ra khái niệm chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã như sau: “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực và khả năng thích ứng, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao của họ”. b. Khái niệm về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã có thể hiểu: “là tập hợp những giải pháp có tác động tích cực đến chất lượng của từng CBCC trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp xã cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân trong tập thể, tinh thần phối hợp trong thực thi công vụ nhằm hoàn thành công việc chuyên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan