Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nô...

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay taị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hùng vương

.DOC
94
98
87

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài. Trong quá trình đổi mới của đất nước, hệ thống ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt là kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế để thực hiện các chỉ tiêu vĩ mô của nền kinh tế. Đồng thời là đòn bẩy để thúc đẩy các chủ thể kinh tế hình thành trí thức kinh doanh trong điều kiện mới: Từ hiệu quả sử dụng nguồn vốn, lao động, nguyên vật liệu, đến tìm kiếm thị trường và đổi mới công nghệ. Trong các hoạt động của ngân hàng, cho vay là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập tiền lời lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất của ngân hàng. Sự thành công hay thất bại của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào quy mô và chất lượng cho vay. Do vai trò quan trọng như vậy nên thời gian qua, cùng với việc đổi mới toàn diện nền kinh tế, hoạt động cho vay trong nền kinh tế cả nước đã được đổi mới căn bản. Quy mô hoạt động và chất lượng tín dụng được nâng cao đáng kể. Nhờ đó tín dụng ngân hàng đã góp phần to lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, giải quyết việc làm và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội quan trọng và cấp bách khác. Trong bối cảnh mới hiện nay, khi cả nước đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mở của hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt là trong năm 2009 hệ thống ngân hàng Viêt Nam bắt đầu đón nhận những ngân hàng 100% vốn nước ngoài đầu tiên. NHNo&PTNT Việt Nam đang đứng trước những khó khăn, thử thách và áp lực cạnh tranh mới. Bản thân NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương được hình thành trong bối cảnh nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng nặng nề, chi nhánh phải tự khẳng định mình về mọi hoạt động và phải chịu sự cạnh tranh lớn với các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn. Do nhiều nguyên nhân NHNo&PTNT chi nhành Hùng Vương đã có những tồn tại về chất lượng cho vay: Nợ quá hạn gia tăng cao, vòng quay vốn tín dụng thấp…tạo ra những khó khăn cho hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng. Chính vì vậy việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay luôn là nhiệm vụ và mục tiêu hàng đầu của ngân hàng. Dương Thị Hương K9 NHE- Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay taị NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương” để nghiên cứu. Với mong muốn góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào việc giải quyết những vấn đề tồn tại, những mặt chưa đạt được, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra và nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay nhằm góp phần vào sự nghiệp đổi mới, phát triển của chi nhánh và hệ thống ngân hàng ở nước ta hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận Hệ thống hóa những vấn đề chung về chất lượng cho vay của ngân hàng. Thông qua việc nghiên cứu thực trạng chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương, từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất cho vay của chi nhánh, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 3. Đối tượng nghiên cứu của khóa luận Đối tượng nghiên cứư của khóa luận là: Hoạt đông cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Hùng Vương. 4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là: Những lý luận chung, thực tiễn hoạt động tại chi nhánh NHNo&PTNT Hùng Vương. Thời gian nghiên cứu: Năm 2007-2009 5. Phương pháp nghiên cứư của khóa luận Khóa luận nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp tổng hợp: phương pháp phân tích, chọn lọc, so sánh, tổng hợp, thu thập thông tin. 6. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục, các cụm từ viết tắt, nội dung chính của đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Những lý luận chung chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương. Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Hùng Vương. Dương Thị Hương K9 NHE- CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG 1.1.1. Tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng 1.1.1.1. Khái niệm của tín dụng ngân hàng Từ khi xã hội loại người có sự phân công lao động và xuất hiện chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Cùng với sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ, quan hệ sản xuất ra đời, phân hoá thành người giàu, người nghèo. Xu hướng của cải ngày càng tập trung vào nhóm người có quyền lực, làm họ ngày cảng trở lên giàu có, trong khi nhiều người có thu nhập thấp lại rất cần vốn. Để giải quyết mâu thuẫn trên, quan hệ tín dụng đã ra đời. Khi sản xuất hàng hoá phát triển, nhu cầu về vốn ngày càng lớn, quan hệ vay mượn trực tiếp giữa các nhà tư bản với nhau không thể đáp ứng được nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Trong khi nền kinh tế lại có người thừa vốn muốn sinh lời. Vì vậy cùng với sự phát triển kinh tế hàng hoá, tín dụng ngân hàng cũng phát triển và ngày càng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Tín dụng xuất phát từ chữ latin là Creditium có nghĩa là sự tin tưởng tín nhiệm. Tiếng Anh và Tiếng Pháp đều lấy từ gốc này, viết là credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng là sự vay mượn lẫn nhau. Có một số quan niệm về tín dụng như sau: Theo Mác: Tín Dụng là sự chuyển nhượng tạm thời lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu lại được lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Ông cho rằng: Tiền chẳng qua chỉ rời tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động. Cho nên tiền không phải được bỏ ra để thanh toán cũng không tự đem bán đi, nó chỉ đem cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với điều kiện nó sẽ quay về điểm xuất phát với một kỳ hạn nhất định. Trong quan hệ tài chính: Tín dụng được hiểu theo các nghĩa sau: Dương Thị Hương K9 NHE- Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có sự hoàn trả giữa hai chủ thể. Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng, tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển dịch tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Như vậy: Về mặt hình thức: Tín dụng là một vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay. Về mặt nội dung kinh tế: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị có thể biểu hiện bằng tiền hoặc hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác với điều kiện phải hoàn trả theo những thoả thuận trước giữa hai bên. Nội dung chính của sự thoả thuận đó là: Thời hạn phải trả, số tiền lãi phải trả, cách thức phải trả. 1.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng Quan hệ tín dụng phải thoả mãn những đặc trưng sau: Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị mang tính chất tạm thời. Đối tượng của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hoá dưới hình thức kéo dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán. Tính chất tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập tới thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Thực chất trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu với lượng giá trị đó. Nó là kết quả của sự thoả thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó. Tín dụng ngân hàng là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin. Nếu không có lòng tin thì không có quan hệ tín dụng xảy ra. Lòng tin thể hiện đó là: Người cho vay tin tưởng người đi vay về khả năng trả nợ, tức là người cho vay tin người đi vay biết cách sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả. Người cho Dương Thị Hương K9 NHE- vay tin tưởng người đi vay sẵn lòng trả nợ khi hợp đồng tín dụng đến hạn thanh toán. Tín dụng có tính chất hoàn trả cả gốc và lãi. Lượng vốn được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị gồm hai bộ phận: Gốc và lãi, Phần lãi đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời của người sử dụng vốn trả cho người sở hữu, nó phải có sức hấp dẫn để người sở hữu vốn có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó. 1.1.1.3. Vai trò của tín dụng Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Các ngân hàng tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi trong xã hội và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển của các doanh nghiệp và qua đó tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục, không bị gián đoạn, thúc đẩy quá trình chu chuyển của vốn. Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả : + Các ngân hàng thương mại thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng, góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Lượng tiền này nếu không được huy động và sử dụng kịp thời thì có thể ảnh hưởng xấu đến lưu thông tiền tệ. + Ngân hàng nhà nước bằng các hoạt động cụ thể và công cụ lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu để điều tiết lượng tiền trong lưu thông. Tín dụng ngân hàng góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất, phát triển nền kinh tế theo các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Vai trò này được thể hiện thông qua việc phân phối vốn tín dụng với các chính sách ưu tiên cho các ngành, lĩnh vực nhất định như ưu tiên về lãi suất, hạn mức tín dụng. Tín dụng ngân hàng góp phần củng cố chế độ hạch toán kế toán ở doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng làm giảm chi phí lưu thông tiền mặt và tạo điều kiện cho việc điều hoà lưu thông tiền mặt. Tín dụng ngân hàng góp phần làm tăng cường các mối quan hệ kinh tế đối ngoại. 1.1.1.4 Phân loại cho vay Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loai cho vay là tiền đề thiết lập các quy trình Dương Thị Hương K9 NHE- cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa theo các căn cứ sau đây: a. Phân loại cho vay căn cứ vào mục đích sử dụng Theo mục đích sử dụng cho vay được chia làm các loại: + Cho vay bất động sản: Là lọai cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng nhà ở, đất đai hay bất động sản. + Cho vay công nghiệp, thương mại và dịch vụ: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. + Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các cho phí sản xuất nông nghiệp như mua phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu. + Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. + Cho vay các định chế tài chính khác: Hình thức phổ biến nhất là cho vay thị trường liên ngân hàng. Cho thuê các định chế tài chính bao gồm: Thuê vận hành, thuê và mua lại, thuê tài chính. Tài sản cho thuê thường là bất động sản và động sản chủ yếu là máy móc thiết bị. b. Phân loại theo thời hạn cho vay + Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay đến một năm và được sử dụng để bổ sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân. + Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay từ trên 1 năm đến 5 năm để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó nó còn được dùng đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp mới thành lập. + Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay từ trên 5 năm, tối đa có thể lên đến 20, 30 năm, một số trường hợp nên đến 40 năm. Loại cho vay này thường dùng để đáp ứng Dương Thị Hương K9 NHE- các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. c. Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng + Cho vay có đảm bảo: Là hình thức cấp tín dụng đảm bảo hoặc người bảo lãnh đứng ra bảo đảm cho khoản tiền vay. + Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là hình thức tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của bản thân khách hàng. d. Phân loại theo phương pháp hoàn trả + Cho vay trả góp: Đây là việc cho vay mà việc hoàn trả vốn và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này thường áp dụng cho các khoản cho vay có thời hạn dài như: Cho vay bất động sản, cho vay tiêu dùng đối với những tài sản có giá trị cao. Ngoài ra hình thức này còn áp dụng cho một số khoản cho vay có giá trị nhỏ như cho vay đối với những nhà kinh doanh nhỏ (cho vay chợ), cho vay tài trợ trang thiết bị nông nghiệp. + Cho vay phi trả góp: Đây là loại cho vay thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận. + Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: chẳng hạn như hình thức thấu chi, cho vay qua thẻ tín dụng. e. Phân loại theo xuất xứ cho vay + Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng sẽ cung cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu sử dụng vốn đồng thời người vay trực tiếp hoàn trả nợ ngân hàng. Mức độ rủi ro của ngân hàng trong trường hợp này thấp vì tận dụng được trình độ của cán bộ tín dụng (CBTD) khi mà họ trực tiếp làm việc với người vay để xem xét trước khi quyết định cho vay. + Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng không trực tiếp cung cấp vốn cho người có nhu cầu vay vốn mà là mua lại các khế ước hoặc chứng từ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như chiết khấu thương phiếu, mua các phiếu bán hàng tiêu dùng máy móc nông nghiệp trả góp hay mua nợ. f. Phân loại theo hình thái giá trị Dương Thị Hương K9 NHE- + Cho vay bằng tiền: Là hình thức cho vay mà hình thái giá trị của cho vay là bằng tiền. + Cho vay bằng tài sản: Là hình thức cho vay mà hình thái giá trị của cho vay là bằng tài sản (chính là cho thuê tài chính) + Cho vay bằng uy tín: Là hình thức cho vay mà hình thái giá trị của cho vay là bằng uy tín (chính là bảo lãnh ngân hàng) 1.1.1.5 Các nghiệp vụ tín dụng + Thấu chi: Là hình thức cho vay gắn liền với việc sử dụng tài khoản tiền gửi vãng lai của cá nhân hoặc doanh nghiệp thông qua việc sử dụng quá số dư trong một hạn mức cho phép, với một thời gian, phí do ngân hàng quy định. Quyền được thấu cho có thể chia thành hai loại: - Quyền thấu tri mặc định: Đây là hình thức thấu chi phổ biến nhất. Quyền này được ngân hàng cấp cho khách hàng và được nghi rõ trong điều kiện sử dụng tài khoản. Khách hàng có quyền rút quá số dư một mức cho phép mà không cần phải thông báo cho ngân hàng. - Quyền thấu chi thoả thuận: Khi khách hàng muốn rút quá số dư, khách hàng phải xin phép ngân hàng. + Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay áp dụng với nững khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, vòng quay vốn thấp, cho vay cá thể. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng làm thủ tực vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. + Cho vay hạn mức tín dụng: Cho vay để tạo thuận lợi cho thanh toán của khách hàng: Tương tự như thấu chi nhưng áp dụng cho những khoản vay lớn quan trọng hơn, Cho vay rót vốn một lần, thời gian ngắn, có thể đi kèm với một khoản vay khác hoặc một khoản doanh thu, cho vay đối với những hoạt động kinh doanh theo mùa vụ như khách sạn, nông nghiệp. + Cho vay luân chuyển Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng hóa có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi Dương Thị Hương K9 NHE- doanh nghiệp bán hàng. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận phương thức cho vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Cho vay luân chuyển áp dụng với những doanh nghiệp thương nghiệp, doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn hạn, có quan hệ vay-trả thường xuyên với ngân hàng. + Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng theo đó ngân hành cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Thường áp dụng với những khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định. Lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất trong khung lãi suất của ngân hàng. + Cho vay gián tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay thông qua các nhóm sản xuất, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ. Ngân hàng cũng thông qua người bán lẻ là sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay này cũng hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng với những thị trường có các món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay. Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng, Nhưng nhiều trung gian cũng lợi dụng việc không kiểm soát của ngân hàng để tăng lãi suất cho vay hoặc giữ số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. 1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại Cho vay là một trong những hoạt động chính của ngân hàng, mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng đồng thời cũng mang lại rủi ro lớn nhất cho hoạt động NHTM. Bên cạnh đó trong nền kinh tế thị trường ngân hàng luôn là một tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Do đó để hạn chế rủi ro, giảm bớt thiệt hại nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh các NHTM phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Trong xã hội sản xuất của cải vật chất nhu cầu tín dụng được đáp ứng tạo ra sự luân chuyển sản phẩm ngày càng tăng, tạo ra sự phát triển đi lên của nền kinh tế. Vì vậy hoạt Dương Thị Hương K9 NHE- động cho vay của ngân hàng cũng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức kinh tế và các cá nhân. Vì vậy chất lượng cho vay không chỉ có vai trò to lớn đối với ngân hàng mà còn với khách hàng và toàn bộ nền kinh tế. a. Về phía ngân hàng: Việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ đem lại cho ngân hàng những lợi ích sau: Thứ nhất: Làm tăng khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay và các hoạt động khác bởi khi ngân hàng và khách hàng có mối quan hệ tốt, thường xuyên tin cậy trong hoạt động cho vay sẽ thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng khi họ có nhu cầu. Thứ hai: Đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ giảm thiểu rủi ro, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng trong tương lai. Vì rủi ro và lợi nhuận có quan hệ thuận chiều với nhau, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Thứ ba: Tạo uy tín cho bản thân ngân hàng bởi lẽ hoạt động cho vay có chất lượng tốt, lợi nhuận của ngân hàng tăng, khả năng tài chính tăng sẽ nâng cao được vị thế của ngân hàng trong lòng khách hàng trên thị trường trong cũng như ngoài nước. b. Đối với nền kinh tế: Nâng cao chất lượng cho vay góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển từ đó thúc đẩy lưu thông hàng hoá nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chất lượng cho vay góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia, các chủ trương đường nối của đảng và nhà nước. c. Đối với khách hàng: Nâng cao chất lượng cho vay sẽ góp phần tăng chất lượng sản xuất kinh doanh vì chất lượng cho vay được đảm bảo điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng đang trên đà phát triển tốt. Nhờ vậy mà cung cấp và đáp ứng nhu cầu vay vốn kịp thời cho khách hàng. Giúp khách hàng tiếp xúc với nguồn vốn ngân hàng nhiều hơn để tận dụng cơ hội đầu tư kịp thời, hạ chi phí cơ hội xuống thấp nhất. Nhìn chung khi nghiên cứu chất lượng cho vay phải kết hợp đầy đủ ba yếu tố: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế để đạt được mục tiêu chung.trong đó yếu tố xuất phát từ bản thân ngân hàng là quan trọng nhất. Dương Thị Hương K9 NHE- 1.1.3. Quan niệm về chất lượng cho vay Chất lượng cho vay được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo sự tồn tại phát triển của ngân hàng. Vì vậy chất lượng cho vay là một khái niệm vừa cụ thể: Thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận, nợ quá hạn, rủi ro tín dụng (RRTD), vừa mang tính trừu tượng: Thể hiện ở việc thu hút khách hàng, khả năng cạnh tranh. Do đó ngân hàng nào hiểu đúng được bản chất của chất lượng cho vay sẽ đạt được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh và đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Chất lượng cho vay thể hiện trên nhiều khía cạnh: a. Đối với bản thân ngân hàng : Chất lượng cho vay được hiểu ở phạm vi, mức độ, giới hạn cho vay phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động, mang lại lợi nhuận và đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng. Bởi hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống của ngân hàng, là chức năng cơ bản của NHTM. Hoạt động cho vay đem lại thu nhập chính và chiếm phần lớn thu nhập trong tổng thu nhập của ngân hàng. Nhưng bên canh đó rủi ro trong lĩnh vực này rất cao. Vì vậy hoạt động tín dụng lành mạnh có chất lượng và hiệu quả cao đảm bảo duy trì hoạt động của ngân hàng góp phần làm lạnh mạnh hệ thống ngân hàng. b. Đối với khách hàng: Chất lượng cho vay được thể hiện ở chỗ cho vay phải có một mức lãi suất hợp lý để khách hàng không phải chịu giá cao và kỳ hạn hợp lý để tiện cho kế hoạch sử dụng vốn vay và trả nợ cho ngân hàng, thủ tục đơn giản và thuận tiện cho khách hàng. Thu hút khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc cho vay. c. Đối với sự phất triển kinh tế xã hội: Chất lượng cho vay là sự phục vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng cho vay. Chất lượng cho vay là một thuật ngữ phản ánh hiệu quả hoạt động của NHTM, chất lượng cho vay chỉ được đánh giá sau khi khách hàng đã sử dụng khoản cho vay Dương Thị Hương K9 NHE- nào đó. Chất lượng cho vay được cấu tao bởi hai yếu tố là mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay mang lại: Thứ nhất, mức độ an toàn cho vay: RRTD được hiểu là khoản lỗ tiềm tàng vốn có khi cấp tín dụng cho một khách hàng. RRTD phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đây đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn, chấp nhận giấy nợ của khách hàng. Nếu các khoản vay này đến hạn mà khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng sẽ mất vốn lẫn lãi, thiệt hại lớn ngân hàng có thể mất khả năng chi trả và có nguy cơ dẫn đến phá sản. Cho vay dựa vào lòng tin về sự hoàn trả trong tương lai khoản nợ tai một thời điểm xác định, nhưng vẫn luôn chứa đựng rủi ro. Lòng tin và rủi ro luôn là bạn đồng hành trong quan hệ cho vay. Rủi ro và an toàn là hai thuật ngữ có ý nghĩa trái ngược nhau. Hạn chế rủi ro cho vay là nâng cao mức độ an toàn cho vay. Vì vậy cần nâng cao chất lượng cho vay giúp ngân hàng phân tán và giảm thiểu rủi ro tới mức thấp nhất. Thứ hai, khả năng sinh lời của ngân hàng do các khoản cho vay mang lại: Cho vay hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho các NHTM, vì vậy chất lượng cho vay đóng vai trò quyết định đến khả năng sinh lời cho các ngân hàng. Chất lượng của hoạt động cho vay tốt góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn, giảm rủi ro tín dụng ngân hàng giúp ngân hàng tránh được các tổn thất do hoạt động cho vay mang lại. Chất lượng của hoạt đông cho vay không được đảm bảo ngân hàng có khả năng mất vốn và dẫn đến khả năng thua lỗ, phá sản. 1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay Có nhiều cách đánh giá chất lượng tín dụng nhưng để thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng như đánh giá một cách toàn diện về tình hình hoạt động của ngân hàng, người ta thường xét trong mối quan hệ giữa hai mặt định tính và định lượng. 1.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu định tính Các chỉ tiêu định tính là các chỉ tiêu không lượng hoá được, các chỉ tiêu định tính thường dùng để đánh giá chất lượng cho vay là: a. Uy tín ngân hàng Dương Thị Hương K9 NHE- Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh, để tồn tại và phát triển các ngân hàng phải chấp nhận cạnh tranh như sự lựa chọn tất yếu. Vì cạnh tranh là một quy luật tự nhiên, là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong cùng một môi trường như nhau các ngân hàng phải tận dụng được cơ hội vươn lên trên đối thủ cạnh tranh khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế. Do vậy uy tín của ngân hàng là rất quan trọng với sự phát triển và tồn tại của ngân hàng. Nếu ngân hàng nào có uy tín thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng và khi đó số khách hàng có chất lượng, làm ăn có uy tín sẽ tăng, tìm kiếm được nhiều khách hàng có tiềm năng tốt. Tăng khả năng huy động vốn, tạo điều kiện mở rộng cho vay. Hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Đó là một dấu hiệu cho thấy sự khả quan về chất lượng cho vay ở mỗi ngân hàng. b. Việc chấp hành pháp luật của ngân hàng Pháp luật của ngân hàng như là: Luật NHNN, luật tổ chức tín dụng, việc chấp hành văn bản chỉ đạo của nhà nước, chính phủ và của ngân hàng, chấp hành quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín dụng trong quá trình thực hiện quy chế cho vay. Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, các ngân hàng phải tuân thủ các điều kiện, các nguyên tắc quy định của nhà nước và của thống đốc NHNN. Các nguyên tắc và điều kiện không tách rời nhau. Do đó nếu coi nhẹ bất kỳ một nguyên tắc, một điều kiện nào thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. c. Tín dụng ngân hàng góp phần tăng trưởng, phát triển kinh tế và khả năng tạo việc làm cho nguồn nhân lực xã hội. Việc nâng chất lượng cho vay sẽ góp phần vào việc đổi mới nền kinh tế. Đây là hệ quả tất yếu khi khách hàng và ngân hàng hoạt động có hiệu quả, đem lại lợi ích cho cả hai bên. Chất lượng cho vay được coi là tốt khi nó góp phần nâng cao năng lực sản xuất cho doanh nghiệp, giải quyết công việc làm tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư, thể hiện ở sự ổn định tài chính tiền tệ quốc gia. d. Thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng Khách hàng là một yếu tố quan trọng cần phải xem xét khi đánh giá chất lượng cho vay. Khách hàng chính là một phần trong quan hệ tín dụng. Chất lượng cho vay Dương Thị Hương K9 NHE- có được cải thiện hay không một phần phụ thuộc vào thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng. Để đánh giá một khách hàng có thiện chí trong việc trả nợ hay không là một vấn đề không đơn giản và dễ dàng chút nào. Bởi lẽ sự thiện chí của khách hàng là một chỉ tiêu định tính, khó lượng hoá được. 1.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng a. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại, đánh giá sự lành mạnh của thể chế. Nó được đo bằng tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Chỉ tiều này cho biết cứ một đơn vị tiền tệ cho vay thì có bao nhiêu đơn vị không có khả năng thu hồi đúng hạn tai thời điểm xác định. “Nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn. Chất lượng cho vay được đánh giá là càng cao khi tỷ lệ quá hạn này càng thấp. Nếu tỷ lệ này cao thì bản thân ngân hàng sẽ có thể phải đối mặt với những vấn đề bất lợi như là sự kiểm soát chặt chẽ từ ngân hàng trung ương thông qua việc bắt ngân hàng phải tăng dự trữ bắt buộc, làm giảm khả năng thanh khoản, có thể đe dọa đến khả năng phá sản của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn thường được xác định vào một thời điểm nhất định trong năm. Số dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ Các trường hợp chuyển sang nợ quá hạn như sau: - Đến hạn trả nợ mà khách hàng không chủ động trả hay trên tài khoản tiền gửi không còn tiền, hay đủ tiền đẻ thu nợ, nếu là do chủ quan của khách hàng thì ngân hàng chủ động chuyển nhóm nợ đó sang nợ quá hạn. - Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi nợ trước hạn. Nếu khách hàng không có đủ tiền trả, thì ngân hàng sẽ chuyển nợ đó sang nợ quá hạn. Dương Thị Hương K9 NHE- Lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và thoả thuận với khách hàng nhưng không được vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời gian cho vay đã được ký kết trong hợp đồng. b. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu Nhóm nợ xấu là nợ quá hạn mang lại nhiều rủi ro cao cho ngân hàng. Nợ xấu là khoản tiền vay mà chủ nợ xác định không thể thu hồi lại được và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ. Đối xới ngân hàng, nợ xấu tức là khoản tiền cho khách hàng vay thường là các doanh nghiệp mà không thể thu hồi được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản… Tình trang nợ xấu ở các NHTM là vấn đề nóng bỏng. Nguyên nhân chính là do lãi suất huy động vốn quá cao, dẫn đến lãi suất cho các doanh nghiệp vay tăng lên, các doanh nghiệp mạnh sẽ không chấp nhận mức lãi suất quá cao, họ có khả năng tìm đến những nguồn vốn khác. Và các doanh nghiệp chấp nhận mức lãi suất cao là do họ thiếu vốn trầm trọng, năng lực tài chính hạn chế, độ tín nhiệm thấp nên không tín nhiệm được các nguồn vốn khác. Và chính đối tượng doanh nghiệp này sẽ làm cho nợ xấu ngân hàng tăng lên. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (DN) là tỷ lệ quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của TCTD. Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Nợ quá hạn Tỷ lệ này cho ta biết một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nợ xấu có độ rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối khó. Khoản vay của ngân hàng lúc này không còn là rủi ro nữa mà đã gây thiệt hại cho ngân hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng rất thấp và lúc này phải xem xét lại toàn bộ hoạt động tín dụng của mình, nếu không sẽ không lường trước được hậu quả có thể xảy ra. c. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi Nợ không có khả năng thu hồi chính là nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Dương Thị Hương K9 NHE- Nợ có khả năng mất vốn Tỷ lệ nợ không có khả năng thu hồi = Tổng dư nợ Tỷ lệ này cho biết trong một đồng tổng dư nợ của ngân hàng có bao nhiêu đồng là nợ có khả năng mất vốn. Một ngân hàng luôn đặt ra mục tiêu không có nợ có khả năng mất vốn, tuy nhiên điều này rất khó thực hiện trong thực tế do hoạt động này luôn tiềm ẩn những rủi ro rất lớn mà khó có thể lường trước được. Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng cho vay của ngân hàng càng thấp, nguy cơ ngân hàng không thu hồi đủ số nợ gốc, tổn thất với ngân hàng rất cao. d. Nhóm chỉ tiêu tổng dư nợ Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tổng dư nợ càng cao thể hiện quy mô ngân hàng lớn vì ngân hàng có quy mô lớn mới có cơ hội mở rộng quy mô tín dụng. Nếu tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng quy mô còn nhỏ và yếu kém, chưa có khả năng mở rộng khách hàng, khả năng tiếp thị và trình độ của CBTD còn thấp. Chỉ tiêu này cao nhưng chưa hẳn chất lượng cho vay đã tốt. Vì có khách hàng là ngân hàng cho vay luôn thì sẽ làm quy mô tín dung tăng nhưng chất lượng không đảm bảo, dễ dẫn đến rủi ro mất vốn từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Nếu tổng DN tăng liên tục qua các năm thì lại cho thấy chiều hướng tăng lên của chất lượng cho vay. e. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn Tổng dư nợ cho vay Hiệu suất sử dụng vốn vay = * 100% Tổng nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này cho biết trong một nguồn vốn huy động được thì bao nhiêu đồng được sử dụng trong cho vay. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay của các NHTM. Hiệu suất sử dụng vốn càng cao thì hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả và ngược lại. f. Chỉ tiêu thời hạn hoàn vốn và vòng quay vốn tín dụng Đây cũng là hai chỉ tiêu để đánh giá chất lượng cho vay được đúng đắn. Dương Thị Hương K9 NHE- + Thời hạn hoàn trả: Là cả một quá trình từ lúc cho vay đến khi thu hồi hết nợ. Vì vậy việc xác định thời hạn hoàn trả là rất quan trọng. Nếu xác định được đúng và hợp lý, doanh nghiệp sẽ tiến hành sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi và đảm bảo được trả ngân hàng đúng kỳ hạn. Nếu thời hạn hoàn vốn lớn hơn tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp sử dụng vốn vay sang mục đích khác, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu nợ khi đến hạn, có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Nếu thời hạn ngắn sẽ gây căng thẳng cho ngân hàng về vốn dẫn đến doanh nghiệp không thể trả ngân hàng cả gốc và lãi. Do đó thời hạn cho vay phải có sự tính toán dựa trên cơ sở khoa học, đảm bảo số tiền cho vay được sử dụng đúng mục đích, phát huy hiệu quả tốt để ngân hàng thu được đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Việc xác định thời hạn cho vay được căn cứ vào: Đặc điểm kinh doanh của ngân hàng Tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng Khả năng thu nhập của ngân hàng + Vòng quay vốn tín dụng Doanh số dư nợ Vòng quay vốn tín dụng = * 100 Mức dư nợ bình quân Chỉ tiêu này được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hệ số này phản ánh số vòng quay chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, lưu thông hàng hóa. Do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đáp ứng được vốn cho các doanh nghiệp và ngân hàng có vốn Dương Thị Hương K9 NHE- để đầu tư vào lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng thì phản ánh tình hình tổ chức vốn tín dụng càng tốt, chất lượng cho vay càng cao. g. Chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng Số tiền trích lập quỹ DPRR Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro = Tổng dư nợ Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. DPRR gồm: dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Dự phòng cụ thể : Là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Dự phòng chung : Là khoản tiền được trích lập để cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về mặt tài chính của TCTD khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Số tiền trích lập dự phòng rủi ro càng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng càng thấp. Ngân hàng có dự phòng rủi ro càng cao thì chi phí hoạt động của ngân hàng này càng lớn, giảm khả năng sinh lời của ngân hàng từ khoản dự phòng đã trích. h. Chỉ tiêu tỷ lệ xử lý tài sản đảm bảo Nợ thu hồi từ xử lý tài sản đảm bảo Tỷ lệ xử lý tài sản đảm bảo = Nợ quá hạn Tỷ lệ xử lý tài sản đảm bảo càng cao cho thấy nợ thu hồi từ xử lý tài sản đảm bảo trên tổng nợ quá hạn của ngân hàng càng cao, điều này chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng càng thấp. Do tài sản đảm bảo chỉ là nguồn thu nợ thứ hai bổ sung khi khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ xử lý tài sản đảm bảo cao tức ngân hàng đó có tỷ lệ khách hàng không có khả năng trả nợ rất lớn. Ngân hàng phải dùng biện pháp xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Dương Thị Hương K9 NHE- Điều này cho thấy chất lượng công tác thẩm định, phân tích khách hàng, dự án, phương án kinh doanh, công tác kiểm tra giám sát của ngân hàng đối với khoản nợ vay không tốt, dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng cho vay của ngân hàng cao. i. .Chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay. Lãi từ hoạt động tín dụng Tỷ lệ lợi nhuận từ hoat động tín dụng = Tổng lợi nhuận Một khoản cho vay có chất lượng cao thì sẽ mang lại cho ngân hàng một khoản thu nhập. Nguồn thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng. Lợi nhuận do tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được vốn mà còn lãi, đảm bảo sự an toàn của nguồn vốn cao. k. Chỉ tiêu mức sinh lời của hoạt động cho vay. Lãi từ hoạt động cho vay Tỷ lệ nhuận từ hoạt động tín dụng = Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay. Cứ một đồng vốn đầu tư tín dụng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu ngân hàngthương mại chỉ chú trọng việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động cho vay thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa gì. Chất lượng cho vay được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG Việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng là cần thiết để có thể nâng cao chất lượng cho vay, hạn chế các khoản cho vay kém chất lượng, giảm thiểu những rủi ro có liên quan...chúng ta sẽ xem xét các nhân tố ảnh hưởng trên hai góc độ: Khách quan và chủ quan. 1.2.1. Nhân tố khách quan Là nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng không do chủ quan của ngân hàng. Dương Thị Hương K9 NHE- a. Môi trường kinh tế Đây là nhân tố quan trọng trong nhóm nhân tố khách quan vì bất kỳ một hoạt động kinh tế nào cũng đều diễn ra trong một môi trường kinh tế nhất định và chịu tác động mạnh mẽ của môi trường đó. Hoạt động cho vay có quan hệ mật thiết với nền kinh tế. Một vài biến số kinh tế ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng: + Chu kỳ kinh tế: Chu kỳ kinh tế là sự biến động của GDP thực tế theo trình tự suy thoái, phục hồi, và hưng thịnh. Nó có tác động trực tiếp và rõ rệt tới hoạt đông cho vay của ngân hàng. Chu kỳ kinh tế thay đổi ảnh hưởng đến tiết kiệm, đầu tư và do đó ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định, tăng trưởng, sản xuất kinh doanh được mở rộng, dẫn đến nhu cầu về vốn tăng. Ngược lại nền kinh tế bị suy thoái, sản xuất bị thu hẹp sẽ dẫn đến hoạt động tín dụng ngân hàng gặp khó khăn do nhu cầu vốn tín dụng của các doanh nghiệp giảm. + Tình trạng lạm phát, tỷ giá...và những biến động bất thường của thị trường. Ta có : lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát. Nếu lạm phát tăng cao, lãi suất danh nghĩa không thay đổi thì lãi suất thực ngân hàng nhận được từ các khoản cho vay sẽ giảm mạnh và nếu ngân hàng không cân đối giữa các khoản mục bên nguồn vốn và bên tài sản nhạy cảm với lãi suất thì các khoản cho vay đã cấp sẽ mang lại kết quả không tốt. Hay tỷ giá biến động theo chiều hướng không tốt làm ảnh hưởng tới doanh thu của khách hàng, ảnh hưởng tới nguồn trả nợ ngân hàng của khách hàng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay tại các ngân hàng. Cơ chế chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng rất lớn đến khách hàng từ đó ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng. b. Môi trường văn hóa-chính trị-xã hội Môi trường chính trị của một quốc gia cũng tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu một đất nước có nền chính trị ổn định thì các doanh nghiệp sẽ có điều kiện để phát triển hơn, họ yên tâm sản xuất kinh doanh, không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao. Nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp tăng thì các NHTM có cơ hội để mở rộng cho vay. Với khoản vay cũ thì khả năng thu hồi tăng lên, chất lượng cho vay cũng được nâng cao. Dương Thị Hương K9 NHE-
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan