1
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động kinh doanh ngân hàng
phải đối mặt với nhiều thách thức. Để khẳng định vị thế của mình, đòi hỏi
hoạt động ngân hàng phải là đòn bẩy kinh tế, là công cụ kiềm chế và đẩy lùi
lạm phát, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, đóng vai trò nòng cốt trên thị
trường tiền tệ.
Chức năng nhiệm vụ to lớn trên của ngân hàng đặt ra cho ngân hàng phải
lành mạnh về tài chính, vững chắc về quản lý của mình. Hoạt động chủ yếu
của ngân hàng là huy động vốn và sử dụng vốn, nên việc nghiên cứu nghiệp
vụ khai thác vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng
luôn là vấn đề đặt ra trong công tác quản lý của cán bộ lãnh đạo ngân hàng.
Để tồn tại và phát triển, NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Trì phải có
chiến lược phát triển nguồn vốn có sức hấp dẫn và phong phú đủ sức cạnh
tranh trên thị trường. Làm thế nào để nâng cao chất lượng cho vay mà vẫn
đảm bảo được sự tăng trưởng về quy mô tín dụng đối với hộ sản xuất đang là
nỗi trăn trở của các nhà quản lý ngân hàng. Chính vì vậy, em đã mạnh dạn
chọn vấn đề: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Trì” làm đề tài cho luận văn này.
Luận văn của em gồm 3 chương:
Chương I : Một số vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng đối với
hộ sản xuất.
Chương II : Thực trạng hoạt động cho vay đối với cá nhân, hộ
sản xuất tại NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Trì.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị.
Bài chuyên đề này đã được hoàn thành với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo
và cán bộ NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Trì, các thầy cô giáo khoa Tài
chính ngân hàng. Tuy nhiên do kinh nghiệm còn hạn chế, quá trình nghiên
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
Chuyên đề tốt nghiệp
2
cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp quý báu của các thầy cô giáo để luận văn được thành công hơn.
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
Chuyên đề tốt nghiệp
3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.1 Hộ sản xuất trong nền kinh tế nước ta
1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất
Hộ sản xuất: Là những hộ mà trong đó các thành viên có tài sản chung để
hoạt động kinh tế trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong
các lĩnh vực kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan
hệ dân sự đó. Hộ sản xuất có đại diện là chủ hộ, tự chủ, trực tiếp hoạt động
sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong quan hệ sản xuất kinh doanh, lao động tự
nguyện, tự giác, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Các thành viên trong hộ sản xuất cùng chung lợi ích và với mục đích
thoát khỏi đói nghèo hoặc nâng cao mức sống, làm giàu. Hộ sản xuất là tế bào
của nền kinh tế xã hội nước ta.
1.1.2 Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp
Ở nước ta do đặc điểm tự nhiên của từng vùng, từng miền nên tập quán
sinh hoạt, công tác, cách thức tổ chức sản xuất của các hộ gia đình cũng rất đa
dạng, phong phú. Song dù ở vùng miền nào thì tựu chung lại kinh tế của hộ
sản xuất cũng có những đặc điểm cơ bản sau:
- Chủ hộ là người lao động trực tiếp, làm việc hoàn toàn tự giác và có
trách nhiệm cao.
- Sản xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm.
- Sản xuất mang tính thời vụ là chủ yếu.
- Trình độ sản xuất của các hộ chủ yếu là thủ công (máy móc tuy đã có
nhưng ít và đơn giản), trình độ tổ chức sản xuất nói chung ở mức độ chưa cao,
phạm vi chưa rộng, người lao động làm việc theo tính chất truyền thống là
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
Chuyên đề tốt nghiệp
4
chính, thái độ lao động bị chi phối bởi tình cảm, đạo đức, phong tục, tập quán
của địa phương.
1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
1.2.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một trong những chức năng của NHTM, phạm trù tín dụng
của NHTM hình thành ngay từ khi ra đời. Tín dụng bao trùm ý nghĩa huy
động vốn, thu hút tiền gửi và cho vay. Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng
tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện
vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sử dụng nhất
định thu về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, trên cơ sở có sự tin
tưởng vào người sử dụng với điều kiện có hoàn trả và có lợi tức.
Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân trong nền
kinh tế phát sinh không đồng đều dẫn tới sự luân chuyển vốn không đều, do
vậy có hiện tượng có lúc thiếu vốn hoặc thừa vốn. Để giải quyết vấn đề này,
các doanh nghiệp, cá nhân phải tự điều chỉnh bằng một quan hệ gọi là quan hệ
tín dụng thương mại. Nhưng tín dụng thương mại có nhược điểm lớn là tín
dụng hàng hóa, phạm vi và khối lượng hạn chế nên không điều chỉnh hết được
nhu cầu về vốn, ẩn chứa nhiều rủi ro.
Ngân hàng là trung gian tài chính lớn nhất thực hiện việc điều chỉnh vốn
hữu hiệu nhất thông qua quan hệ tín dụng (đi vay và cho vay).
Trong các hình thức tín dụng nói chung thì tín dụng ngân hàng là hình
thức phổ biến nhất. Tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế được hình thành
trong quá trình chuyển nhượng giá trị dưới hình thức hiện vật hoặc tiền tệ từ
một tổ chức tín dụng (bên cho vay) sang một cá nhân hoặc một tổ chức khác
(bên vay) với điều kiện phải hoàn trả cả vốn và lãi trong một khoảng thời gian
nhất định.
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
Chuyên đề tốt nghiệp
5
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển của
kinh tế hộ sản xuất
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kinh tế hộ trong nền kinh tế nước ta,
tín dụng ngân hàng ngày càng có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của hộ sản xuất, cụ thể là:
- Tín dụng ngân hàng là kênh cung cấp vốn chủ yếu và quan trọng nhất
cho kinh tế hộ, có vai trò rất to lớn trong tiến trình phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
- Tín dụng góp phần khai thác tiềm năng, tài nguyên, đất đai, lao động
cho xã hội.
- Tín dụng ngân hàng đầu tư vốn tạo điều kiện để phát triển nhiều ngành
nghề mới trong nông thôn, tạo công ăn việc làm, thu hút lực lượng lao động
dư thừa trong nông thôn.
- Tín dụng góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nông
dân tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Góp phần ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn.
1.3 Những quy định chung về cho vay được áp dụng đối với các hộ sản
xuất
1.3.1 Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của NHNo & PTNT Việt Nam phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- Vay vốn có đảm bảo bằng tài sản hoặc bằng tín nhiệm. Có thể coi đó là
nguyên tắc thứ ba và cũng có thể coi như một điều kiện vay vốn ngân hàng.
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
Chuyên đề tốt nghiệp
6
1.3.2 Điều kiện vay vốn
NHNo & PTNT nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách
hàng có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
+ Đối với pháp nhân: Được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và
Điều 96 Bộ luật dân sự và các quy định của pháp luật Việt Nam.
+ Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: Phải có giấy
tờ ủy quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân: Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có
đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động
theo Luật doanh nghiệp.
+ Hộ gia đình, cá nhân: Cư trú tại địa bàn mà NHNo cho vay đóng
trụ sở, trường hợp người vay ngoài địa bàn nói trên giao cho giám đốc
Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1 quyết định. Đại diện cho hộ gia đình để
giao dịch với NHNo là chủ hộ sản xuất hoặc người đại diện của hộ,
chủ hộ sản xuất hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân
sự và năng lực hành vi pháp luật dân sự.
+ Đối với tổ hợp tác: Hoạt động theo Điều 120 Bộ luật dân sự, đại
diện cho tổ hợp tác phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự.
+ Công ty hợp danh: Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải
có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự và hoạt động
theo Luật doanh nghiệp.
- Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
Chuyên đề tốt nghiệp
7
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo Việt Nam.
1.3.3 Mức cho vay
NHNo nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vốn vay
của khách hàng, giá trị đảm bảo tiền vay, khả năng hoàn trả nợ của khách
hàng, khả năng nguồn vốn của NHNo Việt Nam.
Mức vốn tự có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất
kinh doanh được NHNo & PTNT Việt Nam quy định, cụ thể là:
- Đối với cho vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10%
tổng nhu cầu vốn.
- Đối với cho vay trung và dài hạn: Vốn tự có tối thiểu 20% tổng nhu cầu
vốn.
1.3.4 Thể loại cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng
đến dưới 60 tháng.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở
lên.
1.3.5 Mức lãi suất cho vay
- Mức lãi suất cho vay do NHNo nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận
phù hợp với quy định của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam.
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ quá hạn giao cho giám đốc Sở
giao dịch, chi nhánh cấp 1 xem xét, nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho
vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã ký hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín
dụng.
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
Chuyên đề tốt nghiệp
8
1.4 Các phương thức cho vay đối với hộ sản xuất
1.4.1 Cho vay từng lần
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với những khách hàng có nhu
cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNo nơi cho vay lập
thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
1.4.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng
Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu
cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. NHNo nơi cho vay sau khi
nhận đủ các tài liệu của khách hàng sẽ tiến hành xác định hạn mức tín dụng.
1.4.3 Cho vay theo dự án đầu tư
NHNo cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. NHNo
nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn
đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ.
Ngân hàng giải ngân theo tiến độ dự án, mỗi lần rút vốn vay khách hàng lập
giấy nhận nợ trong phạm vi cho vay đã thỏa thuận.
1.4.4 Cho vay trả góp
NHNo nơi cho vay và khách hàng xác định, thỏa thuận số lãi tiền vay
phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời
hạn cho vay.
1.4.5 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Căn cứ nhu cầu vay của khách hàng, NHNo nơi cho vay và khách hàng
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu
lực của hạn mức tín dụng dự phòng. NHNo nơi cho vay cam kết đáp ứng
nguồn vốn cho khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ, trong thời gian
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
Chuyên đề tốt nghiệp
9
hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không
hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho
hạn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí cam kết phải được thỏa thuận giữa
khách hàng và NHNo nơi cho vay.
Chi nhánh có nhu cầu mở hạn mức tín dụng dự phòng phải trình Tổng
giám đốc NHNo Việt Nam quyết định.
1.4.6 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Ngân hàng nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn
vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ
và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc ứng tiền mặt là đại lý của NHNo.
Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, NHNo nơi cho vay và khách
hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ, NHNN và hướng dẫn của
NHNo Việt Nam về phát hành thẻ và sử dụng thẻ tín dụng.
1.4.7 Phương thức cho vay lưu vụ
Chỉ áp dụng trong cho vay hộ gia đình, cá nhân ở vùng chuyên canh
trồng lúa và ở các vùng xen canh trồng lúa với các cây trồng ngắn hạn khác.
1.5 Một số chính sách đối với hộ sản xuất
* Với cơ chế khoán 10 sau khi có chỉ thị 202/HĐBT ngày 28/06/1991
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Việc đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp đã chuyển từ cho vay HTX nông
nghiệp sang cho vay hộ sản xuất. Đây là một bước ngoặt quan trọng trong
hoạt động cho vay của ngân hàng đối với nông nghiệp. Đảng ta đã xác định
sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp là thế mạnh của kinh tế hàng hóa nước ta;
sản xuất lương thực, thực phẩm, chế biến nông lâm thủy sản và xuất khẩu là
sản phẩm mũi nhọn cần có sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật cũng như tiền vốn.
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Thực hiện chính sách tín dụng khuyến khích toàn dân tiết kiệm để đầu tư
phát triển kinh doanh. Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 5, tháng 6 năm
1993 khóa VII đã chỉ rõ: Mở rộng tín dụng nhà nước và nhân dân tạo điều
kiện thuận lợi để nông dân nhất là hộ sản xuất nông dân nghèo được vay vốn
sản xuất kinh doanh.
Thực hiện chủ trương đó trong những năm qua, hình thức cho vay này đã
khẳng định hướng đi đúng đắn, mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần đáng
kể vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp ở nước ta. Giải quyết nhu cầu vốn rất
lớn cho các hộ gia đình nông dân, coi hộ sản xuất nông dân là khách hàng
chính thức của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
Khoản 19 do Đại hội Đảng khóa VI đề ra có một bước tiến quan trọng về
việc tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng mới. Sau khoán 10 kinh tế
hộ sản xuất nông dân đã được xác định là một chủ thể sản xuất hàng hóa ở
nông thôn, nông dân phấn khởi, hăng say sản xuất, sử dụng triệt để những tài
năng, tài nguyên, đất đai, tiền vốn, lao động hộ sản xuất nông nghiệp là động
lực để chuyển nền sản xuất tiểu nông sang sản xuất hàng hóa.
* Ngày 25 tháng 8 năm 1991 Hội đồng Bộ trưởng đã ra chỉ thị 202/CP
về cho vay vốn đối với hộ sản xuất nông – lâm – ngư – diêm nghiệp
Đã mở ra hướng đầu tư mới cho ngân hàng, coi hộ sản xuất là chủ thể
quan trọng, được ngân hàng quan tâm và cho vay để phát triển sản xuất kinh
doanh. Ngày 2 tháng 3 năm 1993 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nghị định
14/CP kèm theo quy định về chính sách cụ thể cho hộ sản xuất vay vốn để
phát triển nông – lâm – ngư – diêm nghiệp và kinh tế nông thôn.
Hàng loạt các chính sách kinh tế vĩ mô thể hiện sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước đối với hộ sản xuất
- Nghị quyết số 06 – NQ/TW ngày 10/11/1998 của Bộ chính trị về
khuyến khích phát triển kinh tế hộ, kinh tế hợp tác và kinh tế HTX, tăng
cường vai trò của kinh tế Nhà nước trong nông nghiệp, nông thôn.
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
Chuyên đề tốt nghiệp
11
- Nghị quyết 03/2002/NQ – CP ngày 2/2/2000 về phát triển kinh tế
trang trại được vay vốn tín dụng của các NHTM quốc doanh.
- Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 khóa IX ngày 18/3/2002 về đẩy nhanh
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
- Nghị quyết 06 – NQ/TW ngày 10/11/1998 của Bộ chính trị về từng
bước tăng cường vốn đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn mở rộng tín dụng,
đáp ứng yêu cầu vốn cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Chính sách
ruộng đất, chính sách về thuế, đầu tư đặc biệt là chính sách đầu tư tín dụng
ngân hàng cũng biến động theo.
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
Chuyên đề tốt nghiệp
12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo &
PTNT CHI NHÁNH THANH TRÌ
2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Sau kháng chiến chống Pháp, miền Bắc hòa bình và bước vào xây dựng
CNXH, chi nhánh ngân hàng Thanh Trì thuộc tỉnh Hà Đông được thành lập.
Lúc đó chỉ có hệ thống ngân hàng một cấp, gọi là chi nhánh NHNN. Năm
1961, chi nhánh Thanh Trì chuyển về thành phố Hà Nội, chi nhánh ngân hàng
Thanh Trì cũng thuộc sự quản lý của NHNN thành phố Hà Nội. Hệ thống
ngân hàng một cấp tồn tại cho đến năm 1988. Chi nhánh ngân hàng Thanh Trì
đến năm 1988 chuyển sang hoạt động như một ngân hàng thương mại trực
thuộc của NHNo & PTNT Việt Nam.
Bên cạnh các hoạt động đối nội và đối ngoại, đến nay NHNo & PTNT
chi nhánh Thanh Trì đã trao đổi thiết lập 749 ngân hàng đại lý tại 91 nước trên
thế giới. Đến năm 2006, NHNo & PTNT Thanh Trì đã có quan hệ với 950
ngân hàng, 113 quốc gia và góp phần đưa NHNo & PTNT Việt Nam trở thành
NHTM hàng đầu, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp vào sự
nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức
Khi mới đi vào hoạt động, NHNo & PTNT Thanh Trì còn gặp nhiều khó
khăn về cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ nhân viên trình độ chuyên môn còn
thấp. Nhưng sau nhiều năm bộ máy tổ chức đã dần được kiện toàn. Với tổng
số 94 cán bộ hiện đang làm việc, trong đó số cán bộ có trình độ đại học là 72
người, cao đẳng 15 người, trung cấp và chứng chỉ nghiệp vụ 7 người. Bộ máy
tổ chức gồm 5 phòng ban được kiện toàn đủ điều kiện quản lý.
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương trình đào tạo và đào tạo lại cán bộ kể cả cán bộ quản lý được đề
ra. Việc đào tạo cán bộ luôn được coi trọng toàn diện như: tín dụng, kế toán
ngân hàng, tin học, ngoại ngữ, pháp luật, marketing… cùng với đào tạo công
tác chuyên môn, ban lãnh đạo ngân hàng cũng dành sự quan tâm cho công tác
tu dưỡng và rèn luyện đạo đức cho cán bộ nhân viên. Thường xuyên tổ chức
tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật, gia đình, tổ chức các cuộc thi nhằm
nâng cao năng lực cũng như tinh thần cho cán bộ công nhân viên… Nhờ nỗ
lực không ngừng nghỉ đó nên hiện nay NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Trì
tự hào với đội ngũ cán bộ không chỉ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn có
phẩm chất đạo đức tốt.
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Phòng
Phòng
Kiểm
Phòng
Các
hành
kinh
kế
tra
kế
phòng
chính
doanh
toán
kiểm
hoạch
kinh
nhân
ngoại
ngân
toán
kinh
doanh
sự
hối
quỹ
nội bộ
doanh
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)
Bảng 2.1
: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Trì
Ban giám đốc: gồm 01 giám đốc và 03 phó giám đốc trợ lý giúp giám
đốc điều hành hoạt động chung của ngân hàng.
Phòng kế hoạch kinh doanh: đây là mũi nhọn trong hoạt động kinh
doanh của chi nhánh, phụ trách các nghiệp vụ chung của cả ngân hàng và trực
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
Chuyên đề tốt nghiệp
14
tiếp cho vay tại thị trấn và 07 xã cùng các doanh nghiệp lớn trên địa bàn
huyện.
Phòng kế toán ngân quỹ: có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các
nghiệp vụ huy động, thanh toán, kế toán. Đây là phòng có đội ngũ cán bộ
nhân viên lớn, được chia thành các tổ như tổ ngân quỹ, tổ tiết kiệm, tổ thanh
toán viên, tổ điện toán… Mỗi tổ có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng giữa
chúng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tham gia thực hiện công tác kế
toán, thanh toán, thu chi tiền mặt, bảo quản tiền mặt và lượng ngân phiếu
thanh toán đa dạng, theo dõi, kiểm tra kho ấn chỉ như sổ tiết kiệm trắng…
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: có nhiệm vụ giám sát các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng cùng các văn bản giấy tờ có liên quan, tham gia
cùng các đoàn thanh tra, kiểm tra kiểm sát và làm tham mưu cho ban lãnh đạo
tìm và xử lý kịp thời các sai phạm.
Phòng hành chính nhân sự: có chức năng chính trong việc tổ chức đội
ngũ cán bộ nhân viên, tham mưu cho ban giám đốc trong vấn đề sắp xếp bố trí
lao động hợp lý, phụ trách công tác văn thư lưu trữ, thực hiện quản lý hành
chính, phục vụ lễ tân, bảo vệ.
Phòng kinh doanh ngoại hối: thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại
tệ, thanh toán quốc tế theo quy định, các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở
tài khoản khách hàng nước ngoài.
Tại các phòng giao dịch có tổ tín dụng, tổ kế toán, 01 tổ trưởng tổ tín
dụng, 01 tổ trưởng tổ kế toán và các nhân viên giao dịch. Các phòng này phụ
trách công tác ngân hàng theo địa bàn khoảng 05 – 06 xã (kể cả doanh nghiệp
trên địa bàn).
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
15
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Thanh
Trì
2.3.1 Tình hình huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiờu
Tổng NV huy động
Phõn theo kỳ hạn
1.TG khụng kỳ hạn và tiền gửi
cú kỳ hạn < 12 thỏng
2.TG có kỳ hạn >12 tháng đến
< 24 tháng
3.TG cú kỳ hạn trờn 24 thỏng
Năm
2007
Năm
2008
1391,5
1287,4
778,2
968,3
1200,6
600,6
212,5
144,5
12,7
106,6
187,8
1076,6
210,5
0,3
1276,5
256
0,4
-115,8
11,5
0,2
1203,8
83,6
1437,2
95,7
-97,2
-6,9
Phõn theo thành phần kinh tế
1.TG dân cư
1192,4
2.TG TC KT-XH
199
3.TG TCTD
0,1
Phõn loại theo loại tiền
1.Nguồn vốn VND
130,1
2. Nguồn vốn ngoại tệ
90,5
* Ngoại tệ đã quy đổi ra VNĐ
Năm
2009
So sỏnh
2008-2007
Tăng (+)
Giảm (-)
1532,9
-104,1
So sỏnh
2009-2008
Tỷ lệ Tăng (+)
(%) Giảm (-)
-7.48
245,5
+190,1 +24.42
232,3
+23.9
-64.6
-68
-32
93,9 +739.3
81,2
+76.1
-9.7
+5.7
+200
199,9
45,5
0,1
+18.5
+21.6
+33.3
-7.4
-7.6
233,4
12,1
19.3
14.4
-388,1
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì năm 2007 –
2009)
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Trì
Qua phân tích số liệu ở Bảng 2.2 ta có thể rút ra một số kết luận sau:
- Tổng nguồn vốn huy động: của ngân hàng năm 2008 là 1287,4 tỷ đồng
thấp hơn 104,1 tỷ đồng so với năm 2007. Điều này có thể được lý giải vì nền
kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp và đang trên đà suy thoái. Bên
cạnh đó là sự xuất hiện các điểm giao dịch của ngân hàng Công thương và
ngân hàng ACB trên địa bàn đã tạo ra sự cạnh tranh về huy động vốn và chia
sẻ thị phần của NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Trì. Nhưng đến năm 2009
nguồn vốn huy động của ngân hàng đã đạt 1532,9 tỷ đồng tăng 245,5 tỷ đồng
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
Tỷ lệ
(%)
19.1
Chuyên đề tốt nghiệp
16
so với năm 2008 do tác động tích cực của việc triển khai các gói kích cầu trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phân theo kỳ hạn: TG không kỳ hạn và TG có kỳ hạn < 12 tháng đã
tăng khá nhanh trong vòng 3 năm từ 778,2 tỷ đồng năm 2007 lên 1200,6 tỷ
đồng năm 2009 chiếm 78,4% tổng nguồn vốn. TG có kỳ hạn > 12 tháng đến <
24 tháng giảm đáng kể từ 600,6 tỷ đồng năm 2007 xuống 144,5 tỷ đồng năm
2009 và chỉ chiếm 9,4% tổng nguồn vốn. TG có kỳ hạn trên 24 tháng tăng đột
biến từ 12,7 tỷ đồng năm 2007 lên 106,6 tỷ đồng năm 2008 và đạt 187,8 tỷ
đồng năm 2009 và chiếm 12,2% tổng nguồn vốn.
- Phân theo thành phần kinh tế: nguồn tiền từ dân cư thường xuyên
chiếm trên 80% tổng nguồn vốn. Vì công tác tổ chức huy động đã được tổ
chức kỹ lưỡng, tiến hành bài bản từ khâu tiếp cận thông tin dự án và duy trì tốt
mối quan hệ với chính quyền địa phương để đặt địa điểm huy động vốn nên
NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Trì vẫn là đơn vị thu hút được nguồn tiền
lớn từ dân cư. Nguồn tiền từ các TCTD và TC KT-XH có lãi suất thấp nhưng
độ biến động lớn gây khó khăn cho công tác điều hành của ngân hàng.
- Phân theo loại tiền: TG bằng nội tệ luôn chiếm hơn 90% tổng nguồn
vốn huy động. Nội tệ năm 2008 là 1203,8 tỷ đồng giảm 97,2 tỷ đồng (giảm
7,4%) so với năm 2007; năm 2009 là 1437,2 tỷ đồng tăng 233,4 tỷ đồng (tăng
19,3%) so với năm 2008. Ngoại tệ năm 2008 là 83,6 tỷ đồng giảm 6,9 tỷ đồng
(giảm 7,6%) so với năm 2007; năm 2009 là 95,7 tỷ đồng tăng 12,1 tỷ đồng
(tăng 14,4%) so với năm 2008. Đây là do nghiệp vụ thanh toán quốc tế và
kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng còn yếu, khách hàng có ngoại tệ thường
vào các quận nội thành để giao dịch.
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
17
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.2 Hoạt động tín dụng (sử dụng vốn) của NHNo & PTNT Thanh Trì
Đơn
vị:
tỷ
đồng
Chỉ tiờu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sỏnh
2008-2007
Tổng dư nợ
526,7
416
Tăng (+)
Giảm (-)
481
-110,7
Phõn theo kỳ hạn
1.Dư nợ ngắn hạn
2.Dư nợ trung hạn
3.Dư nợ dài hạn
425,8
100,9
0
330
85
1
370
109
2
-95,8
-15,9
+1
-22.4
-15.7
+100
+40
+24
+1
+12,1
+28,2
+100
40,5
292,5
5,7
187,5
0,5
48
183
4,2
180
0,8
32,5
243
5
200
0,5
+8,5
-109,5
-1,5
-7,5
+0,3
+18.5
-37.4
-26.3
-4
+60
-15.5
+60
+0.8
+20
-0.3
-32,2
+32,7
+19.1
+11,1
-37,5
464,7
62
375,2
40,8
472,6
8,4
-89,5
-21,2
-19.2
-34.1
+97.4
-32.4
+25,9
-79,4
Phõn theo thành phần
kinh tế
1.DNNN
2.DNNQD
3.Hợp tỏc xó
4.Hộ gia đỡnh
5.Đầu tư khác (trái phiếu
chính phủ)
Phõn loại theo loại tiền
1.Dư nợ nội tệ
2.Dư nợ ngoại tệ
Tỷ lệ
(%)
-21
So sỏnh
2009-2008
Tăng (+)
Giảm (-)
+65
Tỷ lệ
(%)
+15,6
*Ngoại tệ đã quy đổi ra VNĐ
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì năm 2007 – 2009)
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ tại NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Trì
- Tổng dư nợ: sang năm 2008 dư nợ là 416 tỷ đồng giảm 110,7 tỷ đồng
(tương ứng 21%) so với năm 2007. Sở dĩ có kết quả như vậy là do tốc độ đô
thị hóa tăng nhanh, diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp. Việc chuyển đổi cơ
cấu không theo kịp tốc độ đô thị hóa, nông dân mất tài sản và không có nghề
phụ. Trong khi đó khách hàng chính của ngân hàng lại là các hộ nông dân sản
xuất kinh doanh. Nhưng đến năm 2009, tổng dư nợ đã lên 481 tỷ đồng, tăng
65 tỷ đồng (tăng 15,6%) so với năm 2008.
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phân theo kỳ hạn: cho vay ngắn hạn thường chiếm trên 75% tổng dư
nợ cho vay. Cho vay trung và dài hạn qua các năm vẫn còn chiếm tỷ trọng
thấp do ngân hàng chủ yếu cho vay các dự án SXKD, các hộ gia đình sản xuất
có khả năng làm ăn có lãi và thu hồi vốn nhanh có thời gian không quá 1 năm.
- Phân theo thành phần kinh tế: trong 3 năm, dư nợ cho vay doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng cao, đặc biệt là cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh
có xu hướng giảm trong năm 2009 từ 48 tỷ đồng xuống còn 32,5 tỷ đồng
(giảm 32,2%) so với năm 2008. Dư nợ cho vay hộ sản xuất và tư nhân tăng
trưởng rõ rệt và luôn chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng dư nợ với tốc độ
tăng trưởng đáng kể từ -4% năm 2008 lên 11,1% năm 2009. Đó cũng là một
thành công sau rất nhiều khó khăn mà ngân hàng đã gặp phải trong năm 2008.
- Phân loại theo loại tiền: ta dễ dàng thấy được dư nợ nội tệ luôn chiếm
tỷ trọng cao hơn rất nhiều so với dư nợ ngoại tệ. Điều này có thể được giải
thích do khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các hộ sản xuất, các doanh
nghiệp trong nước.
2.3.3 Kết quả tài chính
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
So sỏnh 2009/2008
2007
Chỉ tiờu
Tổng thu
Tổng chi
Lợi nhuận
2008
2009
156,6
191,2
160,2
144,7
160,5
127,3
11,9
30,7
32,9
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Tăng (+)
Tỷ lệ
Giảm (-)
(%)
-31
-33,2
+2,2
-16.2
-20.6
+7.1
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Trì
Ta có thể thấy lợi nhuận của NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Trì trong
3 năm gần đây đều tăng. Đây là một điều đáng mừng sau một thời gian kinh tế
bị suy thoái do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới. Điều này đã
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
Chuyên đề tốt nghiệp
19
chứng minh NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Trì vẫn luôn là chỗ dựa vững
chắc về kinh tế cho các hộ gia đình sản xuất, các doanh nghiệp trên địa bàn.
2.4 Chủ trương, định hướng cho vay cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh
Chủ trương của Đảng và Nhà nước về cho vay hộ sản xuất và hộ nghèo
với lãi suất ưu đãi là hợp với ý Đảng lòng dân. Thực trạng vốn cho vay hộ sản
xuất và hộ nghèo ở chi nhánh Thanh Trì đã góp phần rất đáng kể vào việc xóa
đói giảm nghèo nhất, tăng trưởng kinh tế trong huyện.
Phần lớn các hộ sử dụng vốn làm kinh tế tốt có hiệu quả, đã góp phần
tích cực vào việc xóa đói giảm nghèo, nay đã và đang thoát khỏi đói nghèo.
NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Trì tiến hành cho vay trực tiếp đến hộ
vay vốn sản xuất kinh doanh theo hướng dẫn nghiệp vụ qua văn bản 499A của
NHNo & PTNT Việt Nam.
- Ta thấy cho vay hộ sản xuất là một việc làm không mới song gặp rất
nhiều khó khăn phức tạp. Hoạt động tín dụng trong những năm bao cấp chỉ có
một số khách hàng, nay số khách hàng tăng lên đáng kể vì thế công việc của
tín dụng cũng tăng lên và đa dạng hóa dẫn đến chất lượng tín dụng càng gặp
khó khăn, tỷ lệ quá hạn lớn dẫn đến rủi ro nhiều.
NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Trì đã tiến hành cho vay thu nợ trực
tiếp cho hộ sản xuất nông nghiệp cho các đối tượng.
- Cho vay ngắn hạn:
Bổ sung nhu cầu thiếu vốn tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh
tiến hành cho vay hộ có nhu cầu về vốn vay chăn nuôi gia súc (lợn,cá…)
+ Cho vay mua giống, phân bón thực hiện quá trình sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn.
+ Cho vay sản xuất mặt hàng truyền thống như mộc, nghề thủ công mỹ
nghệ.
+ Cho vay tiêu dùng (mua xe gắn máy).
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
20
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Cho vay phương tiện vận chuyển trên địa bàn (như ô tô, xe công nông,
tàu thuyền và trâu bò kéo).
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất mà cán bộ tín dụng trực tiếp
đến từng hộ vay điều tra, thẩm định tài sản thế chấp, khi đủ điều kiện vay vốn
thì tiến hành hướng dẫn làm dự án, tiến hành phát tiền vay.
- Cho vay trung và dài hạn: nhằm mục đích bổ sung vốn để đầu tư mua
sắm thêm công cụ, xây dựng nhà xưởng.
NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Trì đã thực hiện đúng đắn quy trình
hướng dẫn cho vay vốn trực tiếp đến hộ sản xuất, tiến hành đầu tư vốn bằng
các hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Hộ vay vốn sử dụng
vốn đúng mục đích trong sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đã góp phần làm
tăng trưởng nền kinh tế của địa phương, xóa được nạn cho vay nặng lãi ở
nông thôn và thành thị, góp phần tích cực vào chủ trương xóa đói giảm nghèo
tạo điều kiện cho một số hộ vươn lên làm giàu chính đáng.
2.5 Tình hình cho vay cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh theo kì hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Số tiền Tỷ trọng(%)
Năm 2008
Số tiền Tỷ trọng(%)
Năm 2009
Số tiền Tỷ trọng(%)
127,47
147,06
Dư nợ theo kì hạn
1.Ngắn hạn
108,5
57,87
70,82
73,53
2.Trung, dài hạn
79
42,13
52,53
29,18
52,94
26,47
Tổng dư nợ
187,5
100
180
100
200
100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì năm 2007 –
2009)
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay hộ sản xuất theo kì hạn
Kết quả hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Trì
năm 2007 – 2009 đạt được khá nổi bật. Dư nợ cho vay năm sau cao hơn năm
Lê Việt Hương – 4A4 VB II
- Xem thêm -