Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp mở rộng và phát triển dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển ...

Tài liệu Giải pháp mở rộng và phát triển dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh hà tây

.PDF
100
77
115

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email :[email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, các Ngân hàng thương mại Nhà nước nói riêng, thực hiện đề án cơ cấu lại từ năm 2001. Đến nay sau hơn 5 năm các Ngân hàng thương mại đã đạt được những kết quả quan trọng về cơ cấu lại, như tăng vốn điều lệ, giảm tỷ lệ nợ xấu, đặc biệt là đa dạng hoá và phát triển các dịch vụ phi tín dụng. Song đứng trước yêu cầu cạnh tranh, mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, hội nhập với cộng đồng ngân hàng quốc tế và khu vực, đòi hỏi các Ngân hàng thương mại Việt Nam tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hơn nữa, nhất là trong lĩnh vực dịch vụ phi tín dụng. Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam là NHTM Nhà nước có quy mô lớn nhất, chiếm khoảng 33% thị phần huy động vốn và cho vay toàn ngành ngân hàng, có màng lưới rộng lớn nhất. Cơ cấu lại và tiếp tục đổi mới theo xu hướng nói trên, Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam đã thành lập các Công ty kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, như: Công ty cho thuê tài chính, Công ty thương mại và dịch vụ, Công ty kinh doanh vàng bạc, Công ty chứng khoán,…; đồng thời trong hệ thống các chi nhánh cũng mở rộng và phát triển nhiều dịch vụ, như thanh toán quốc tế, chuyển tiền kiều hối, dịch vụ thẻ, …Song nhìn chung chủng loại dịch vụ vẫn chưa đa dạng, chất lượng dịch vụ còn hạn chế, đòi hỏi phải đầu tư nhiều hơn nữa cho lĩnh vực này. Hà Tây nằm kề sát với Hà Nội, đang trong quá trình đô thị hoá nhanh số lượng doanh nghiệp và hộ kinh doanh cũng phát triển với tốc độ khá. Trên địa bàn tỉnh cũng có nhiều trường đại học, cao đẳng và dạy nghề. Cơ cấu kinh Website: http://www.docs.vn Email :[email protected] Tel : 0918.775.368 tế nông nghiệp – nông thôn và cơ cấu lao động đang chuyển dịch đáng ghi nhận. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tây là một chi nhánh thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, là chi nhánh NHTM có thị phần hoạt động lớn nhất và màng lưới hoạt động rộng lớn nhất phủ kín trên một địa bàn. Trong các năm gần đây thực hiện định hướng chiến lược của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tây cũng mở rộng và phát triển nhiều loại dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế trong tỉnh. Mặc dù vậy, các dịch vụ của chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế về mọi mặt và đứng trước yêu cầu mới đòi hỏi phải đẩy nhanh hơn nữa sự phát triển hoạt động này. Từ những lý do trên, luận văn chọn đề tài: "Giải pháp mở rộng và phát triển dịch vụ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tây" để nghiên cứu là đáp ứng yêu cầu cấp bách đang đặt ra trong thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ ngân hàng của ngân hàng thương mại. - Phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tây. - Đề xuất những giải pháp nhằm mở rộng và phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tây trong thời gian tới. Website: http://www.docs.vn Email :[email protected] Tel : 0918.775.368 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: các loại dịch vụ ngân hàng. - Phạm vi nghiên cứu: Các dịch vụ ngân hàng; thực trạng mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tây các năm 2000 - 2005. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế, từ phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đến phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và quy nạp. Luận văn cũng sử dụng phương pháp toán với sự trợ giúp của kỹ thuật vi tính và tham khảo một số công trình, tài liệu có liên quan để làm nổi bật kết quả nghiên cứu của đề tài. 5. Kết cấu luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các biểu đồ, bảng số liệu, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng. Chương 2: Thực trạng hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng Nông nghiêp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tây. Chương 3: Giải pháp mở rộng và phát triển dịch vụ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tây. Website: http://www.docs.vn Email :[email protected] Tel : 0918.775.368 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 1.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG. 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại. Khái niệm về ngân hàng có thể thông qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà nó thực hiện đối với nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức tài chính như: Công ty kinh doanh chứng khoán, Công ty môi giới chứng khoán, Quỹ tương hỗ, Công ty bảo hiểm,… đều đang cố gắng thực hiện việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng và ngược lại; Ngân hàng cũng đang thực hiện đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ thông qua việc cung ứng các dịch vụ mới như: Môi giới bất động sản, môi giới chứng khoán, hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào các quỹ tương hỗ, … Điều đó dẫn đến hình thành các định nghĩa không hoàn toàn giống nhau về Ngân hàng thương mại. Tại Ấn Độ người ta định nghĩa: "NHTM là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư". Ở Pháp định nghĩa: "NHTM là những Xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính". Nhà kinh tế học David Beg đưa ra định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính, có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi mà đưa vào đó có thể sử dụng các tờ séc"; Peter S. Rose định nghĩa: "Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Tại Việt Nam theo điều 20 của Luật các Tổ chức tín dụng định nghĩa: Website: http://www.docs.vn Email :[email protected] Tel : 0918.775.368 "Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên lĩnh tài chính - tiền tệ, với các nội dung chính là huy động vốn, cho vay vốn và cung ứng các dịch vụ thanh toán và dịch vụ khác". Theo đó, NHTM là một loại hình ngân hàng, một loại hình tổ chức tín dụng; Trong đó: "Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan", và "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo qui định của Luật này và các qui định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán". Đồng thời Luật các Tổ chức tín dụng cũng phân biệt các ngân hàng với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng; Trong đó: "Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán". Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với nhiệm vụ chính là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp một loạt các dịch vụ tài chính đa dạng khác. Như vậy hoạt động của ngân hàng thương mại gắn liền với loại hàng hóa mang tính chất xã hội cao, đó là tiền tệ. Ngân hàng thương mại được đánh giá là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất, có ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều mặt hoạt động của nền kinh tế. Lịch sử ra đời và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Mới đầu, hoạt động ngân hàng còn rất sơ khai, chỉ đơn giản là bảo quản, giữ hộ tiền và đổi tiền hưởng hoa hồng... Cùng với sự phát triển của nền thương mại, hoạt động của ngân hàng ngày càng đa dạng hơn và có những bước tiến rất nhanh. Từ chỗ đơn giản chỉ mang tính chất là những hiệu cầm đồ, những kẻ cho vay nặng lãi, ngân hàng đã phát triển nhiều nghiệp vụ ngày càng hoàn hảo để theo sát yêu cầu của nền kinh tế, Website: http://www.docs.vn Email :[email protected] Tel : 0918.775.368 dần trở thành một thực thể kinh tế quan trọng nhất được ví như mạch máu lưu thông của nền kinh tế. 1.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn NH thực hiện huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư thông qua nhiều hình thức khác nhau như mở tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết kiệm, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ... Hoạt động huy động vốn phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó bao gồm một loạt các biện pháp nhằm thu hút tối đa vốn của nền kinh tế như mở chi nhánh và quầy giao dịch, chính sách lãi suất hợp lý, đa dạng các hình thức huy động. Căn cứ vào tính chất của nguồn vốn, hoạt động huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi, đi vay, nhận làm đại lý hay ủy thác vốn đầu tư, liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hoạt động huy động vốn có vai trò cung cấp đầy đủ và kịp thời nguồn vốn phục vụ cho các hoạt động khác của ngân hàng. Ngoài ra hoạt động này còn có vai trò quan trọng trong việc khuếch trương tên tuổi, thương hiệu và uy tín của ngân hàng, thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày càng tăng và ổn định. 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng Đây là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt động sử dụng vốn quan trọng nhất là hoạt động tín dụng, bao gồm các khoản đầu tư sinh lời của ngân hàng thông qua việc cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với nền kinh tế. Lợi nhuận thu từ hoạt động này của NHTM là cao nhất trong tổng lợi nhuận, tạo ra thu nhập chủ yếu cho ngân Website: http://www.docs.vn Email :[email protected] Tel : 0918.775.368 hàng. Tuy nhiên, đây là hoạt động chứa đựng độ rủi ro cao nên các ngân hàng luôn quan tâm đến chất lượng của hoạt động này. Ngoài ra, còn các hoạt động sử dụng vốn khác như hoạt động ngân quỹ, hoạt động đầu tư tài chính, đầu tư vào trụ sở và những trang thiết bị kỹ thuật phục vụ quá trình hoạt động của bản thân ngân hàng, chi phí thường xuyên cho quá trình vận hành ngân hàng. 1.1.2.3. Các hoạt động kinh doanh khác Ngoài các hoạt động cho vay và đầu tư tạo ra lợi nhuận, ngân hàng thương mại còn đóng vai trò là trung gian thực hiện các dịch vụ và hoạt động ngân hàng khác theo yêu cầu của khách hàng như: dịch vụ kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thanh toán, thu hộ, chi hộ, chuyển tiền, ủy thác, bảo quản vật có giá, nghiệp vụ bảo lãnh, tư vấn,… Các hoạt động trung gian này có độ rủi ro thấp hơn hoạt động cho vay và đầu tư trong khi vẫn mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Ở một số các ngân hàng lớn trên thế giới như Citibank, Chase Manhattan Bank, Hongkong and Shanghai Banking Corporation...thì tỷ trọng lợi nhuận thu từ dịch vụ phi tín dụng lên đến 20% - 50%. Ngày nay, tỷ trọng lợi nhuận từ các hoạt động dịch vụ này ngày càng tăng cao và chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động ngân hàng. 1.2. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 1.2.1. Khái niệm Dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích, mà một thành viên có thể cung cấp cho thành viên khác; nhất thiết phải mang tính vô hình và không dẫn đến sở hữu một vật nào cả. Tương tự như sản phẩm đơn thuần, bất cứ một loại dịch vụ nào cũng được khách hàng mua do nó mang lại một số lợi ích cụ thể nào đó. Tính vô hình của dịch vụ làm cho việc định nghĩa dịch vụ trở nên khó khăn hơn nhiều. Kiến thức về marketing đưa ra nhiều khuôn khổ liên quan tới việc phân tích Website: http://www.docs.vn Email :[email protected] Tel : 0918.775.368 các yếu tố của sản phẩm, đồng thời nó cung cấp một khuôn mẫu hữu ích để kiểm tra và xác định sản phẩm dịch vụ nói chung và dịch vụ tài chính nói riêng. Theo tác giả Koler (1994), sự khác biệt là ở chỗ những lợi ích chủ yếu mang lại, tính phổ cập, sự mong đợi, giá trị gia tăng và tính tiềm năng. Theo tác giả Levit (1980) thì sự khác biệt tập trung ở tính phổ cập, sự mong đợi và giá trị gia tăng. Trong mỗi trường hợp người phân tích đều dựa trên quan điểm cho rằng mọi sản phẩm đều được coi như một nhóm các đặc điểm đưa ra khả năng thoả mãn nhu cầu nhất định nào đó. Các đặc điểm hay tính năng mới được phát triển phụ thuộc vào khả năng và sự sáng tạo của các nhà cung cấp. Nội dung một sản phẩm tiềm năng bao gồm tất cả những yếu tố sẽ có trong tương lai, theo tác giả Koler thì thông qua phát triển một sản phẩm các ngân hàng đang tìm kiếm công cụ để tạo ra sự khác biệt (độc đáo) trên thị trường. Đối với các loại dịch vụ, chúng ta có thể nhìn nhận yếu tố cốt lõi của nó như là sự phối hợp các đặc điểm của bản thân dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Ví dụ: với các công ty tín thác đầu tư thì yếu tố cốt lõi của dịch vụ uỷ thác đầu tư là quản lý các nguồn vốn của cá nhân, nhằm mang lại thu nhập cho chính những cá nhân đó. Yếu tố mong đợi trong một dịch vụ thể hiện thông qua việc tăng thêm giá trị và làm rõ hơn cho yếu tố cốt lõi của dịch vụ. Trong trường hợp với dịch vụ uỷ thác đầu tư yếu tố mong đợi thể hiện ở khả năng lựa chọn các phương pháp đầu tư hoặc thu nhập dự kiến,... Chiến lược marketing hỗn hợp trong lĩnh vực dịch vụ tập trung vào việc xác định yếu tố cốt lõi của các dịch vụ và phát triển những yếu tố bổ sung làm gia tăng giá trị, sự hấp dẫn của các dịch vụ đó. Điều này đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt tới yếu tố con người và yếu tố từ bên ngoài. Thực tế cho thấy việc phát triển chiến lược marketing hỗn hợp trong lĩnh vực dịch vụ phải tính tới những đặc trưng của dịch vụ: Website: http://www.docs.vn Email :[email protected] Tel : 0918.775.368 Dịch vụ có tính vô hình. Chúng ta không thể nhìn thấy hay biểu thị một dịch vụ. Một khách hàng có thể bỏ tiền mua một dịch vụ song thường không có một biểu hiện vật chất cụ thể nào cho dịch vụ đó. Dịch vụ chuyển tiền được khách hàng yêu cầu ngân hàng tiến hành song khi họ trả phí không bao giờ có kết quả vật chất cụ thể để biểu hiện. Những ví dụ tương tự cũng có tính tương tự như với dịch vụ bảo hiểm, tiết kiệm và đầu tư chúng chỉ mang lại thu nhập tại một thời điểm trong tương lai. Dịch vụ mang tính thống nhất. Nói chung, chúng ta có thể chia thành nhiều phần quá trình tạo và tiêu dùng sản phẩm. Hầu hết các hàng hoá bình thường đều được sản xuất và sau đó được bán cho người tiêu dùng, ngược lại dịch vụ thường được bán trước khi được tạo ra. Vì vậy, dịch vụ không thể được lưu kho, chúng chỉ được tạo ra khi khách hàng có nhu cầu và đặc biệt là lúc đó có sự hiện diện của khách hàng. Dịch vụ do nhiều yếu tố cấu thành. Chất lượng dịch vụ thường phụ thuộc nhiều vào chất lượng quản trị nhân sự. Chính vì thế khả năng chất lượng dịch vụ có tính đa dạng là rất cao. Ví dụ: chất lượng của dịch vụ tín dụng đối với một khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào cán bộ ngân hàng thực hiện dịch vụ đó. Để giảm đi tính đa dạng không cần thiết về chất lượng dịch vụ chúng ta có thể áp dụng hệ thống phân phối dịch vụ được chuẩn hoá như việc dùng máy ATM chẳng hạn. Ba đặc trưng nêu trên làm cho dịch vụ tài chính thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau. Yếu tố chính của chiến lược sản phẩm đối với bất cứ tổ chức dịch vụ tài chính nào là nhận thức rõ ràng về chúng đồng thời cố gắng có những biện pháp giải quyết thoả đáng. Một chiến lược thường được sử dụng là họ tìm cách biểu hiện dịch vụ cho dễ hiểu hơn thông qua việc dùng các loại Website: http://www.docs.vn Email 10 : [email protected] Tel : 0918.775.368 phương tiện phụ (thẻ tín dụng, các loại thẻ séc,...) hoặc phương tiện khác như phát triển mạng lưới phân phối,... Khái niệm về sản phẩm dịch vụ là vấn đề hết sức phực tạp, nhưng sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực Ngân hàng lại càng phức tạp hơn. Bởi vì, tính tổng hợp và đa dạng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chẳng hạn, hoạt động kinh doanh ngân hàng cung ứng cho thị trường những sản phẩm, dịch vụ như: - Nghiệp vụ nhận tiền tiết kiệm; - Dịch vụ chuyển tiền nhanh; - Nghiệp vụ cho vay; bảo lãnh; - Nghiệp vụ phát hành trái phiếu; tín phiếu, kỳ phiếu;… - Dịch vụ tư vấn đầu tư; - Dịch vụ giữ hộ chứng từ có giá; - Dịch vụ cho thuê két sắt; - Kinh doanh ngoại tệ; - Hoán đổi tiền tệ - Các nghiệp vụ về chứng khoán: môi giới, lưu ký, thanh toán,... + ... Từ khái niệm chung và đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong lĩnh vực marketing, chúng ta có thể rút ra: Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng là bất cứ hoạt động nào của ngân hàng có thể thoả mãn được nhu cầu của khách hàng - nó tồn tại dưới dạng sản phẩm, dịch vụ. Dựa vào nguồn gốc, bản chất và sự đáp ứng nhu cầu khách hàng. Có thể chia sản phẩm dịch vụ ngân hàng như sau: Website: http://www.docs.vn Email 11 : [email protected] Tel : 0918.775.368 + Sản phẩm cơ bản: là những sản phẩm gắn liền với những nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng, như: tiết kiệm, tiền gửi, cho vay, thanh toán,.... Những sản phẩm này xuất phát từ nguồn gốc ra đời của ngân hàng, nó tồn tại cùng với sự tồn tại của ngân hàng. Nó là những sản phẩm đặc trưng cho tất cả các loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Do vậy, những sản phẩm loại này thường ít thay đổi và phải chịu sự quản lý chặt chẽ, thống nhất bởi các qui định, thể chế của Nhà nước. + Dịch vụ ngân hàng hay còn gọi là sản phẩm bổ sung: kinh doanh ngân hàng hiện đại không chỉ là việc huy động vốn và cho vay truyền thống mà còn tham gia đầu tư và cung cấp các sản phẩm bổ sung khác cho nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của khách hàng và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Kết hợp giữa sản phẩm cơ bản với dịch vụ ngân hàng (sản phẩm bổ sung), Ngân hàng thương mại có thể cung ứng cho thị trường những sản phẩm tổng hợp để thoả mãn nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của khách hàng và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. 1.2.2. Phân loại dịch vụ Có nhiều cách khác nhau phân loại dịch vụ ngân hàng. Nhưng đứng trên góc độ các nghiệp vụ của NHTM , luận văn phân chia có các nhóm dịch vụ chủ yếu sau đây: 1.2.2.1. Huy động vốn Huy động vốn từ việc nhận tiền gửi tạo ra nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất, ổn định nhất. Việc cung cấp các nguồn tiết kiệm cho người có khả năng sử dụng chúng hiệu quả hơn sẽ tăng thu nhập cho cả người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người cần vốn. Website: http://www.docs.vn Email 12 : [email protected] Tel : 0918.775.368 Tùy theo mục đích khác nhau của người gửi tiền và của việc sử dụng vốn trong ngân hàng mà có các loại tiền gửi khác nhau như: + Theo thời gian có các kỳ hạn gửi từ 1 tuần, 1 tháng tới vài năm. + Theo mục đích gửi tiền có tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm mua nhà, tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm giáo dục. . . + Giấy tờ có giá ngắn hạn: gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và tín phiếu. + Giấy tờ có giá dài hạn: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn. + Vay vốn của NHNN và các TCTD khác. + Theo đối tượng gửi tiền, các ngân hàng đã nghiên cứu và chia khách hàng làm nhiều loại, mỗi loại lại có hình thức gửi tiền phù hợp với những dịch vụ gia tăng, chế độ marketing tương ứng. 1.2.2.2. Hoạt động cho vay Ngân hàng đầu tư vốn tín dụng bằng nội tệ và ngoại tệ với các hình thức: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn, cho vay chiết khấu các loại giấy tờ có giá, cho vay tài trợ theo chương trình, dự án, hợp vốn đồng tài trợ các dự án lớn, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay dài hạn các dự án lớn, cho vay khép kín chu trình sản xuất - lưu thông, cho vay các chương trình chỉ định của Chính phủ. Ngoài ra, ngân hàng còn triển khai nhiều hoạt động đầu tư khác như cho thuê tài chính, kinh doanh chứng khoán; và mở rộng các hình thức bảo lãnh bằng nội tệ và ngoại tệ. Nền kinh tế càng phát triển các dịch vụ tín dụng càng được mở rộng, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển mang tính toàn cầu. 1.2.2.3. Dịch vụ chiết khấu giấy tờ có giá Website: http://www.docs.vn Email 13 : [email protected] Tel : 0918.775.368 Thực chất, đây là việc các khách hàng bán các khoản phải thu trong tương lai của mình cho ngân hàng để lấy tiền . Các khoản phải thu đó thường ở dưới dạng các giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, công trái... Những tài sản trên mang lại một thu nhập tương lai dưới dạng lãi suất cho người giữ chúng nhưng chúng có kỳ hạn nhất định mà khách hàng lại không dự đoán được những biến động tài chính xảy ra với mình. Như thế dẫn đến trường hợp khách hàng tạm thời cần tiền trong lúc các giấy tờ trên chưa đến hạn. Dịch vụ chiết khấu của ngân hàng giải quyết được vấn đề này. 1.2.2.4. Dịch vụ bảo quản vật có giá Có lẽ đây là dịch vụ cổ xưa nhất của ngân hàng. Ngay từ thời Trung cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lưu giữ vàng và các giấy tờ có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Một điều hấp dẫn là các giấy chứng nhận mà các ngân hàng ký phát cho khách hàng (ghi nhận về tài sản được lưu giữ) có thể được phát hành như tiền. Đó chính là cơ sở đầu tiên để séc và thẻ tín dụng ra đời sau này. Ngày nay, nghiệp vụ bảo quản vật có giá cho khách hàng thường do phòng "Bảo quản" của ngân hàng thực hiện. 1.2.2.5. Phát hành và thanh toán thẻ Xu hướng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến trên toàn thế giới. Có nhiều phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt nhưng có thể nói thẻ thanh toán là một trong những phương tiện được biết đến nhiều nhất và ngày càng được mọi người quan tâm sử dụng. Thẻ là một phương tiện do ngân hàng, các định chế tài chính, các công ty phát hành dùng để giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt. Nó là sự kết hợp các hình thức thanh toán chuyển khoản, thanh toán điện tử, nhận tiền gửi, cho vay,... Website: http://www.docs.vn Email 14 : [email protected] Tel : 0918.775.368 Về cơ bản, thẻ được chia làm hai nhóm chính, thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ: - Thẻ tín dụng: là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho phép người sử dụng chi tiêu trước trả tiền sau. Khi chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán hàng hoá và dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ, thực chất đây là cam kết của ngân hàng sẽ thanh toán cho đơn vị chấp nhận thẻ. Khi chủ thẻ thực hiện giao dịch ứng tiền mặt, có nghĩa là chủ thẻ đã nhận một khoản vay từ ngân hàng. Mỗi thẻ tín dụng được cấp một hạn mức tín dụng nhất định mang tính chất tuần hoàn mà hàng tháng chủ thẻ phải thanh toán số tiền cho ngân hàng sau khi nhận được sao kê. Các loại thẻ tín dụng quốc tế phổ biến nhất hiện nay là VISA, MASTER CARD, AMEX, . . . - Thẻ ghi nợ: là phương tiện thanh toán do NH phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và ( hoặc) hạn mức thấu chi để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ; rút tiền mặt tại đơn vị chấp nhận thẻ. Tuỳ thuộc tổ chức phát hành và loại sản phẩm mà thẻ ghi nợ có thể sử dụng một hay nhiều trong số các chức năng: Rút tiền mặt tại máy ATM, thực hiện một số dịch vụ thanh toán, chuyển khoản tại máy ATM, thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ. Cung cấp dịch vụ thẻ, ngân hàng thu được phí phát hành, phí thường niên, phí thanh toán, phí rút tiền mặt và lãi vay đối với thẻ tín dụng. 1.2.2.6. Thực hiện trao đổi và kinh doanh ngoại tệ Lịch sử cho thấy rằng một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ, ở đó một nhà ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này, chẳng hạn USD, lấy một loại tiền khác, chẳng hạn Yên Nhật hay Euro và hưởng lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá. Sự trao đổi đó là rất quan trọng đối với khách du lịch và những cá nhân hay phải đi lại giữa các quốc gia vì họ sẽ cảm thấy thuận tiện thoải mái hơn khi có trong tay đồng bản Website: http://www.docs.vn Email 15 : [email protected] Tel : 0918.775.368 tệ của quốc gia hay thành phố mà họ đến. Mua bán ngoại tệ trong hoạt động bán lẻ tạo ra một phần nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu trong hoạt động bán buôn. Hoạch định tỷ giá trong hoạt động mua bán ngoại tệ có mức độ rủi ro cao và yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao. Các ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ tín dụng như tiếp nhận và triển khai các dự án uỷ thác vốn; dự án tài trợ kỹ thuật; dự án làm dịch vụ giải ngân, dự án uỷ nhiệm cho các chi nhánh thực hiện; dự án nâng cao năng lực. 1.2.2.7. Tư vấn và cung cấp thông tin Với chức năng, nhiệm vụ là người trung gian thu hút tiền gửi và cấp tín dụng cho khách hàng, là người quản lý tài khoản và thanh toán hộ cho khách hàng, các NHTM có thể tham gia tư vấn cho khách hàng của mình trên khía cạnh là tư vấn đầu tư và tư vấn thông tin. Mục tiêu của hoạt động này là tìm cách giúp đỡ khách hàng kinh doanh tạo ra nhiều lợi nhuận mà trong đó sẽ bao hàm lợi ích của cả NH. Đối với hoạt động tư vấn đầu tư, NH có thể hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, lựa chọn việc sản xuất sản phẩm, cung cấp các thông tin về thị trường sản phẩm đó, các phương án kỹ thuật ra sao, nhập các thiết bị công nghệ, tính toán nguồn tài trợ cho dự án với lãi suất tiền vay có lợi nhất và tính toán hiệu quả kinh tế , tính khả thi của dự án; tư vấn cả về quản lý kinh doanh cho khách hàng; trong việc tham gia thị trường vốn, NH có thể tư vấn cho khách hàng với số lượng vốn nhất định và thời gian cần thiết để tham gia thị trường vốn ngắn ngày được hưởng lãi suất cao. Website: http://www.docs.vn Email 16 : [email protected] Tel : 0918.775.368 Trong giao dịch thương mại quốc tế, các doanh nghiệp thường gặp phải không ít những khó khăn do thiếu kinh nghiệm đặc biệt trong các thoả thuận về thanh toán. Với sự am hiểu về nghiệp vụ NH quốc tế, với kinh nghiệm tích luỹ được các NH có thể thực hiện tư vấn rất hiệu quả cho các doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào các giao dịch với nước ngoài. Đối với hoạt động cung cấp thông tin, các NH cung cấp thông tin cho khách hàng của mình về thị trường tài chính tiền tệ, thị trường sản phẩm đầu vào, đầu ra... thông tin kịp thời, chính xác sẽ luôn đảm bảo sự thành công trong kinh doanh. Những thông tin mà NH thu thập, chọn lọc được khi cung cấp sẽ tạo điều kiện mở rộng các cơ hội về kinh doanh cho khách hàng. NH đã trở thành địa chỉ tin cậy để khách hàng gửi gắm tài chính, để khách hàng khai thác sử dụng thông tin để ra quyết định trong kinh doanh. Sợi dây ràng buộc giữa khách hàng và NH ngày càng chắc chắn và bền vững. 1.2.2.8. Bảo lãnh NH có thể bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng tham gia các giao dịch kinh tế. Các NH thực hiện các loại bảo lãnh chủ yếu là bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh mua thiết bị trả chậm, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn trong và ngoài nước... bảo lãnh là loại dịch vụ lưỡng tính , vừa tín dụng, vừa phi tín dụng. Tuy nhiên khi nghĩa vụ này được bên bảo lãnh thực hiện cũng có nghĩa là bên được bảo lãnh có nghĩa vụ đối với NH về khoản tiền, vật chất mà NH đã trả cho bên thứ ba thì giao dịch này lại có tính chất tín dụng. 1.2.2.9. Thanh toán bằng đồng bản tệ và ngoại tệ Website: http://www.docs.vn Email 17 : [email protected] Tel : 0918.775.368 Hoạt động kinh doanh ngân hàng càng phát triển, hoạt động thanh toán cũng ngày càng phát triển, như thanh toán chuyển tiền điện tử; thanh toán tiền gửi và các giấy tờ có giá; thanh toán L/C; thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, TELEX; thanh toán biên giới; chuyển tiền nhanh Western Union; ... 1.2.2.10. Cung ứng các dịch vụ khác Bảo hiểm, Quản lý nợ và khai thác tài sản; cho thuê két sắt; môi giới và lưu ký chứng khoán, bảo quản giấy tờ có giá bằng tiền và các tài sản quý; chi trả tiền lương của các tổ chức, doanh nghiệp; chi trả kiều hối, in các ấn phẩm, quảng cáo; kinh doanh khách sạn; dịch vụ lữ hành; dịch vụ thương mại;… Website: http://www.docs.vn Email 18 : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.3. MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 1.3.1. Những chỉ tiêu đánh giá 1.3.1.1. Số lượng khách hàng và thị phần Đây là tiêu chí chung để đánh giá bất kỳ hoạt động kinh doanh nào. Trong kinh tế thị trường thì "khách hàng là thượng đế" vì chính khách hàng mang lại lợi nhuận và sự thành công cho doanh nghiệp. Một ngân hàng càng hoạt động tốt bao nhiêu thì càng thu hút được nhiều khách hàng bấy nhiêu. Đối tượng khách hàng của dịch vụ ngân hàng là số đông quảng đại quần chúng với mỗi giao dịch có giá trị nhỏ hay lớn thì việc thu hút thật nhiều khách hàng là rất quan trọng. Khách hàng của ngân hàng có đặc điểm là tính trung thành kém: họ sẵn sàng chuyển sang ngân hàng nào mà họ cho rằng có lãi suất và chất lượng phục vụ tốt hơn. Trong điều kiện cạnh tranh như ngày nay thì mỗi ngân hàng đều không ngừng nâng cao vị thế của mình, tạo ra một hình ảnh tốt để mở rộng thị phần. Hoạt động kinh doanh ngân hàng chỉ được coi là phát triển khi có chất lượng phục vụ tốt với một danh mục sản phẩm đa dạng để thu hút ngày càng nhiều đối tượng khách hàng. 1.3.1.2. Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ Vì nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và khắt khe hơn nên các ngân hàng cũng phải không ngừng cải tiến, phát triển sản phẩm dịch vụ của mình cũng như không ngừng tăng cường khả năng cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, đặc biệt là xu hướng liên kết những sản phẩm thành những "gói hàng" đa dạng và tiện lợi. Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng ngày nay không chỉ gói gọn ở việc cho vay và nhận tiền gửi mà phát triển ngày càng phong phú, tận dụng tối đa hiệu suất của các kênh phân phối. Các ngân hàng đa năng còn chủ động Website: http://www.docs.vn Email 19 : [email protected] Tel : 0918.775.368 cạnh tranh bằng cách lấn sân sang các hoạt động phi ngân hàng khác như cung cấp dịch vụ bảo hiểm, môi giới, tư vấn đầu tư, . . . Từ những năm 1990, hệ thống ngân hàng hiện đại của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển đã hoạt động với các dịch vụ ngân hàng đa năng, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Có những ngân hàng lớn với hàng trăm sản phẩm bán lẻ khác nhau. Vậy xu thế tất yếu về đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng thương mại là phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế xã hội từng quốc gia cũng như trên phạm vi toàn cầu. Mặt khác, bản thân các ngân hàng thương mại với mục tiêu kinh doanh xuyên suốt là thu được nhiều lợi nhuận thì lẽ đương nhiên là phải phát triển dịch vụ, tiện ích để vừa có thu nhập, vừa tránh bớt rủi ro trong kinh doanh. 1.3.1.3. Hệ thống chi nhánh và kênh phân phối Mạng lưới của một ngân hàng đa năng bao gồm các chi nhánh trong và ngoài nước, các công ty con trực thuộc, các văn phòng đại diện ở các trung tâm tài chính quốc tế, các đại lý cho một số sản phẩm tài chính. Trước xu thế cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, mạng lưới chi nhánh đóng vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động ngân hàng là hoạt động mang dịch vụ đến với từng cá nhân, từng tổ chức ở mọi địa phương, không phân biệt nông thôn hay thành thị. Với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, người dân ngày càng có nhu cầu đi lại, trao đổi và sử dụng dịch vụ tài chính ở khắp mọi nơi, không chỉ trong nước mà còn ra ngoài phạm vi một nước. Vì thế, một mạng lưới rộng khắp sẽ thu hút được mọi đối tượng khách hàng, đánh giá sự phát triển về quy mô và khả năng phục vụ của ngân hàng đó. Kênh phân phối truyền thống của ngân hàng là hệ thống trụ sở, văn phòng giao dịch. Nhưng văn phòng giao dịch bị hạn chế về địa điểm và thời gian phục vụ. Với tốc độ phát triển công nghệ thông tin như vũ bão hiện nay Website: http://www.docs.vn Email 20 : [email protected] Tel : 0918.775.368 thì chỉ phát triển và mở rộng hệ thống văn phòng giao dịch cũng chưa đủ. Để đánh giá sự phát triển của hoạt động ngân hàng, người ta còn nhìn vào các kênh phân phối của ngân hàng đó. Không riêng trong lĩnh vực ngân hàng, khách hàng ngày càng không muốn bỏ ra thời gian, công sức đến tận một điểm giao dịch để yêu cầu phục vụ mà muốn có thể thực hiện những yêu cầu này ngay tại nhà, cơ quan, trường học, ... với những thiết bị đầu cuối sẵn có như máy tính cá nhân, điện thoại cố định, điện thoại di động. Các kênh phân phối dựa trên nền tảng công nghệ mới sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mọi nơi và mọi lúc. Ngoài hệ thống văn phòng giao dịch, một ngân hàng hiện đại cần phải có các kênh giao dịch như sau: + Giao dịch qua hệ thống ngân hàng tự động (Auto-banking): đó là hệ thống máy ATM của ngân hàng mà muốn sử dụng được khách hàng phải sử dụng sản phẩm thẻ của ngân hàng để rút tiền, nộp tiền hay chuyển khoản + Giao dịch qua mạng điện thoại (Phone-banking, Call center): là kênh giao dịch có xu hướng phát triển mạnh trong thời gian gần đây vì nó giúp ngân hàng tiết kiệm chi phi nhân sự, quản lý, điện nước, văn phòng. Kênh giao dịch này có thể áp dụng hai chế độ: tự động trả lời hoặc tương tác qua điện thoại viên và thường phổ biến nhất là để đáp ứng các dịch vụ vấn tin + Giao dịch qua mạng máy tính (PC Banking, Home Banking): Máy tính ngày nay không còn là một sản phẩm xa lạ nên việc thiết lập các kênh này là một quyết định quan trọng cung cấp cho các khách hàng thân thiết một giải pháp để không phải đến trụ sở ngân hàng mà vẫn thực hiện được các dịch vụ như truy xuất số dư, chuyển khoản thanh toán hóa đơn, đặt mua hàng hóa, dịch vụ, ...
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan