Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp marketing trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp ngoại thươn...

Tài liệu Giải pháp marketing trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam, chi nhánh đà nẵng

.PDF
97
169
63

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN ĐỨC THIÊN AN GIẢI PHÁP MARKETING TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN ĐỨC THIÊN AN GIẢI PHÁP MARKETING TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.34.20 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG Đà Nẵng - Năm 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Người cam đoan Nguyễn Đức Thiên An MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2 5. Kết cấu luận văn .................................................................................... 3 6. Tổng quan tài liệu .................................................................................. 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......................... 6 1.1. DỊCH VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng ................................ 6 1.1.2. Lợi ích của cho vay tiêu dùng .......................................................... 8 1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng ........................................................... 10 1.2. MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................ 13 1.2.1. Tổng quan về Marketing ngân hàng .............................................. 13 1.2.2. Nội dung hoạt động marketing dịch vụ cho vay tiêu dùng của NHTM ............................................................................................................. 22 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing trong cho vay tiêu dùng .......................................................................................................... 35 1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động marketing trong cho vay tiêu dùng .......................................................................................................... 40 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 41 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .................................. 42 2.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG .. 42 2.1.1. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam .................................. 42 2.1.2. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng ................................................................................................................ 42 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................................................ 49 2.2.1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN – Chi nhánh Đà Nẵng................................................................... 49 2.2.2. Một số giải pháp marketing trong hoạt động cho vay tiêu dùng đã được VCB ĐN thực hiện ............................................................................ 50 2.2.3. Kết quả hoạt động marketing trong cho vay tiêu dùng ................. 57 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG ........... 62 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 62 2.3.2. Hạn chế .......................................................................................... 63 2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................. 65 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 65 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MARKETING TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .............................................................................. 67 3.1. BỐI CẢNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................. 67 3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................................... 68 3.2.1. Định hướng chung của VCB Đà Nẵng .......................................... 68 3.2.2. Định hướng dịch vụ cho vay tiêu dùng.......................................... 69 3.3. GIẢI PHÁP MARKETING TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG....................................................................................................... 70 3.3.1. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu .................. 70 3.3.2. Giải pháp marketing trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng................................. 73 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 81 3.4.1. Đối với Chính phủ, các bộ ngành và Ngân hàng Nhà nước ......... 81 3.4.2. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ..................... 83 KẾT LUẬN .................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao) PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BĐS : Bất động sản CVTD : Cho vay tiêu dùng DN : Doanh nghiệp KH : Khách hàng NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại TCTD : Tổ chức tín dụng TD : Tín dụng TMCP : Thương mại cổ phần Tr.đ : Triệu đồng VCB TW : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) VCB ĐN : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng (Vietcombank Đà Nẵng) VN : Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng 2.1 Trang Tình hình huy động vốn của VCB ĐN năm 2012, 2013 46 2.2 Tình hình cho vay của VCB ĐN năm 2012, 2013 47 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB ĐN năm 2012, 2013 48 2.4 Tình hình cho vay tiêu dùng tại VCB ĐN 49 2.5 Chính sách sản phẩm đối với dịch vụ CVTD tại VCB Đà Nẵng 50 2.6 Quy mô cho vay tiêu dùng tại VCB Đà Nẵng 57 2.7 Mức độ tăng trưởng của thị phần cho vay tiêu dùng tại VCB ĐN 58 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang 2.1 Kênh thông tin tiếp cận vay vốn 59 2.2 Mức độ tiếp cận vay vốn 60 2.3 Lý do khách hàng chọn VCB ĐN để vay vốn 61 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường cho vay tiêu dùng ở Việt Nam vẫn đang trong quá trình phát triển manh nha và đầy tiềm năng cần khai phá. Với dân số trên 87 triệu người, thu nhập bình quân đầu người khoảng 27 triệu đồng/năm, trình độ học vấn, công nghệ mới ngày càng được nâng cao và hiện nay có tới 80% dân số đang sử dụng các dịch vụ ngân hàng thì cơ hội để phát triển các sản phẩm dịch vụ cá nhân của các Ngân hàng tại Việt Nam là vô cùng lớn. Bên cạnh đó, khi chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện thì nhu cầu trong việc mua sắm vật dụng, nhà ở, du học hay mua ô tô v.v.. cũng tỷ lệ thuận với thu nhập ngày càng gia tăng. Nắm bắt được tình hình đó, các Ngân hàng đều ra sức dành giật khách hàng để mở rộng thị phần tín dụng tiêu dùng của mình . Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, khách hàng là nhân tố quyết định sự tồn tại của Ngân hàng. Ngân hàng nào dành được sự quan tâm và xây dựng được niềm tin, lòng trung thành của khách hàng, Ngân hàng đó sẽ thắng lợi và phát triển. Vì vậy, thực hiện chính sách marketing tốt là phương thức thu hút khách hàng mới và củng cố khách hàng hiện có. Trước đây, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng (VCB ĐN) hầu như tập trung vào tín dụng bán buôn nên việc cho vay bán lẻ - cho vay tiêu dùng vẫn còn bỏ ngõ.Ý thức được vấn đề đó, trong những năm gần đây VCB ĐN đã đưa ra nhiều biện pháp trong đó có các giải pháp marketing nhằm nâng cao sức cạnh tranh và gia tăng thị phần đối với dịch vụ cho vay tiêu dùng.Tuy nhiên, công tác marketing tại VCB ĐN vẫn chưa được chú trọng đúng mức. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài “Giải pháp marketing trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” cho luận văn của mình. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về marketing trong lĩnh vực ngân hàng, cụ thể đi sâu nghiên cứu các chính sách marketing trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. - Phân tích thực trạng chính sách marketing trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại VCB ĐN - Đề ra các giải pháp marketing trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại VCB ĐN 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Những vấn đề lý luận về giải pháp marketing trong CVTD của NHTM và thực tiễn về giải pháp marketing trong cho vay khách hàng tiêu dùng tại VCB ĐN. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: đề tài nghiên cứu về các chính sách marketing dành cho đối tượng khách hàng vay là các khách hàng cá nhân vay vốn với mục đích tiêu dùng theo các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. + Về thực trạng: luận văn nghiên cứu giới hạn về thực tế chính sách marketing trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian từ năm 2011 – 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp chính là phương pháp thống kê và phương pháp phân tích so sánh, tổng hợp. Dựa trên các số liệu thống kê, báo cáo của Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, Ngân hàng Nhà Nước v.v.., sau khi dùng phương pháp phân tích sơ bộ, căn cứ trên kết quả phân tích tiến hành điều tra ý kiến khách hàng và cho ra kết luận cũng như đề xuất những giải 3 pháp để kiện toàn cho công tác marketing đối với dịch vụ cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. * Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của NHTM (các quan niệm, quy trình và các nhân tố ảnh hướng đến cho vay tiêu dùng), về sự cần thiết của marketing ngân hàng và các chính sách marketing (7P) trong cho vay tiêu dùng. Phân tích, đánh giá thực trạng marketing trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng. Luận văn đã đưa ra một số giải pháp marketing trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về marketing trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng Chương 3: Giải pháp marketing trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng 6. Tổng quan tài liệu Cho vay tiêu dùng là một trong những dịch vụ mà các NH hiện nay đang có sự quan tâm đặc biệt nhằm mở rộng thị phần khách hàng cá nhân đang đầy tiềm năng chưa khai thác hết. Vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp marketing hiệu quả nhằm phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng là một công việc rất cần thiết. Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Giải pháp marketing trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng”, tác giả đã tham khảo một số luận văn thạc sĩ có nội dung 4 tương tự đã được công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn. Luận văn thạc sĩ đề tài“Hoàn thiện hoạt độngMarketing tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Vũ Ngọc Trinh do TS Trịnh Quốc Trung hướng dẫn, thực hiện tại TP HCM năm 2011. Đối với đề tài này, tác giả đã nêu ra những lý luận chung về hoạt động marketing ngân hàng và ý nghĩa của việc hoàn thiện hoạt động marketing ngân hàng. Trên cơ sở lý luận đó tác giả sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh dựa trên số liệu của báo cáo thường niên của VCB từ 2008-2010 , báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, báo cáo thường niên của các đối thủ cạnh tranh như ACB, Vietinbank …năm 2010 để phân tích thực trạng và đồng thời căn cứ thêm kết quả điều tra ý kiến khách hàng để đưa ra kết luận cũng như đề xuất các vấn đề cần thay đổi để hoàn thiện hoạt đông marketing tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Luận văn thạc sĩ đề tài “Chiến lược marketing tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị Bích Ngọc do TS Nguyễn Thanh Liêm hướng dẫn thực hiện tại Đà Nẵng năm 2013. Đối với đề tài này, tác giả đã nêu ra những lý luận chung về chiến lược marketing ngân hàng và sự cần thiết phải đưa ra chiến lược marketing ngân hàng. Dựa vào cơ sở lý luận, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp và so sánh để đánh giá thực trạng chiến lược marketing tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội – CN Đà nẵng từ đó có cái nhìn tổng quát về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những điểm yếu và tận dụng những điểm mạnh cũng như những cơ hội để hoàn thiện chiến lược marketing tại Ngân hàng này. Luận văn thạc sĩ đề tài“Hoàn thiện chính sách marketing tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định”của tác giả 5 Nguyễn Tấn Dũng do PGS.TS Nguyễn Trường Sơn hướng dẫn thực hiện tại Đà Nẵng năm 2013. Đối với đề tài này, tác giả đã nêu ra những lý luận chung như về chính sách marketing ngân hàng và sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách marketing ngân hàng. Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích hệ thống, phương pháp thống kê, điều tra và phương pháp suy luận để đưa ra nhận định về thực trạng chính sách marketing đang thực hiện tại ngân hàng. Sau khi phân tích những điểm đạt được và không đạt được trong hoạt động marketing tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định thông qua việc phân tích các số liệu báo cáo thống kê, báo cáo các hoạt động của các tổ chức kinh tế liên quan, tác giả tham khảo thêm một số các bài viết chuyên đề trên các tạp chí và các tài liện cần thiết để từ đó có cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách marketing tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định Tóm lại, các đề tài nghiên cứu trên đều phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp cũng như chiến lược marketing chung cho toàn bộ các hoạt động kinh doanh ngân hàng chứ không đi sâu về một mảng riêng biệt như dịch vụ thẻ, dịch vụ huy động vốn hay dịch vụ cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên dựa vào những tài liệu tham khảo trên, tác giả đã rút ra được những định hướng và phương pháp nghiên cứu phù hợp. Đồng thời, kết hợp với thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ cho vay tiêu dùng tại VCB ĐN hiện nay, tác giả mong muốn phân tích sâu hơn, rõ ràng hơn về thực trạng hoạt động marketing đối với dịch vụ cho vay tiêu dùng mà VCB ĐNđã thực hiện được cũng như những hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra những giải pháp marketing nhằm hoàn thiện dịch vụ cho vay tiêu dùng tại VCB ĐN trong bối cảnh hiện nay. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 . DỊCH VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1 . Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng a. Khái niệm Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế...trước khi họ có khả năng về tài chính để hưởng thụ. b. Đặc điểm Quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn: Các khách hàng khi tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng thường có nhu cầu vốn không cao vì nhu cầu của người tiêu dùng đối với các loại hàng hóa xa xỉ là không cao hoặc đã có tích lũy từ trước đối với những tài sản có giá trị lớn. Mặt khác, do cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao hơn nên ngân hàng cũng thường thận trọng hơn trong việc quyết định số tiền cho vay căn cứ vào khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo của khách hàng. Song nếu xét về quy mô thì nhu cầu vay tiêu dùng là khá lớn do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập trung bình và thấp với nhiều nhu cầu phong phú và đa dạng. Các khoản vay tiêu dùng có lãi suất cao và là một trong những khoản mục có khả năng sinh lời cao nhất: Vì quy mô của các khoản vay tiêu dùng thường nhỏ (trừ những khoản cho vay để mua bất động sản), dẫn đến chi phí 7 để cho vay cao đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác. Từ trước đến nay, cho vay tiêu dùng vẫn được các ngân hàng coi là khoản mục mang lại lợi nhuận khá cao với lãi suất “cứng nhắc”. Không như hầu hết các khoản cho vay khác hiện nay với lãi suất thay đổi theo điều kiện thị trường, cho vay tiêu dùng có thể để bù đắp chi phí huy động vốn của ngân hàng và các khoản chi phí khác. Các khoản vay tiêu dùng thường được định giá rất cao đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận. Các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao: Vì đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng là các cá nhân nên hoạt động này không chỉ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan của người tiêu dùng mà còn chịu tác động từ các yếu tố khách quan từ bên ngoài. Ta có thể thấy một số nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng này là: - Thông tin tài chính của cá nhân thường khó đầy đủ và rõ ràng như thông tin về doanh nghiệp (công khai thông qua báo cáo tài chính), dẫn đến rủi ro đạo đức và rủi ro thông tin không cân xứng. Các cá nhân có thể tìm cách trốn tránh không trả các khoản vay cho dù có khả năng thanh toán. - Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập ổn định tại thời điểm hiện tại của người vay. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập hàng tháng, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong thu hồi nợ. Đây là rủi ro khó lường trước, khác với món vay kinh doanh ta có thể hạn chế được thông qua nâng cao chất lượng thẩm định dự án. - Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì kinh tế: Khi nền kinh 8 tế phát triển, người dân lạc quan về tương lai thì họ sẽ vay ngân hàng nhiều hơn, và khi nền kinh tế suy thoái, tình trạng thất nghiệp tăng thì họ sẽ hạn chế vay mượn ngân hàng. Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn: Do số lượng món vay tiêu dùng nhiều, khách hàng đông và đa dạng nhưng số lượng mỗi khoản vay lại nhỏ, ngân hàng phải huy động nhiều nhân lực cho hoạt động cho vay, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, quyết định cho vay, giải ngân cũng như kiểm soát và thu nợ đối với khách hàng sau khi cho vay. Mặt khác, ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn để quản lý các khoản cho vay tiêu dùng với giá trị nhỏ nhưng số lượng lớn do đối với khách hàng cá nhân, thông tin về tình hình tài chính thường không công khai minh bạch như ở các công ty lớn. Tất cả những điều này kiến chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ cho vay tiêu dùng cao hơn so với các loại hình cho vay khác. 1.1.2 . Lợi ích của cho vay tiêu dùng Đối với người tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng có tác dụng đặc biệt với những người có thu nhập thấp và trung bình, họ sẽ được hưởng các dịch vụ, tiện ích trước khi có đủ khả năng về tài chính như mua sắm các hàng hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay trong trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế. Có thể nói rằng bất cứ một người nào đều mong muốn được thoả mãn những nhu cầu của riêng mình, bắt đầu từ những hàng hoá thiết yếu rồi đến những hàng hoá xa xỉ hơn. Tuy nhiên thực tế là một người trẻ lại chưa có đủ khả năng chi trả cho những nhu cầu của mình mà họ cần thời gian tích luỹ tiền, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai, nghĩa là họ sẽ thụ hưởng phần thu nhập có trong tương lai. Mặt khác, việc thỏa mãn trước nhu cầu sẽ thúc đẩy người tiêu dùng phấn đấu để chi trả cho nhu cầu đó càng sớm càng tốt vì thông thường khi vay ngân hàng để mua sắm thì chính 9 tài sản đó sẽ trở thành vật đảm bảo đối với ngân hàng, mà tâm lý chung của nhiều người là không muốn nắm giữ tài sản mà không phải của mình. Điều này gián tiếp đưa đến việc tăng thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng. Chính vì những lý do trên mà ngày càng nhiều cá nhân tìm đến ngân hàng với mong muốn ngân hàng sẽ giúp đỡ họ trong việc mua sắm hàng hóa thiết yếu, những hàng hóa có giá trị cao nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và nâng cao cuộc sống. Đối với người sản xuất: Với mục tiêu tăng lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ sản xuất cùng loại hàng hóa và đứng vững trên thị trường, các nhà sản xuất đều mong muốn hàng hóa của mình được tiêu thụ được càng nhiều càng tốt. Việc tạo điều kiện để người tiêu dùng có thể mua hàng hoá nhiều hơn và nhanh hơn thông qua một số các hình thức như bán hàng trả góp, cho mua gối đầu v.v.. đã giúp nhà sản xuất bán được sản phẩm, quay vòng vốn nhanh hơn, mở rộng sản xuất, do đó lợi nhuận cũng tăng lên. Đây cũng là nguyên do khiến càng ngày càng nhiều nhà sản xuất mong muốn hợp tác với ngân hàng để mở rộng cho vay tiêu dùng. Đối với ngân hàng thương mại:Trước hết, cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Như ta đã biết, cho vay tiêu dùng có chi phí cao nhưng đồng thời cũng tạo ra lợi nhuận lớn hơn nhiều trên một đồng vốn bỏ ra so với các hình thức cho vay khác. Cho vay tiêu dùng cũng giúp ngân hàng thu hút thêm khách hàng sử dụng các hình thức dịch vụ khác, bởi vì thông thường khi cho vay tiêu dùng, ngân hàng thường có ràng buộc khách hàng phải chuyển tiền hoặc sử dụng trả lương qua tài khoản tại ngân hàng… Tuy nhiên, khách hàng cũng có xu hướng sử dụng kèm các dịch vụ ngân hàng cá nhân tại ngân hàng mình đã có quan hệ tín dụng. Đây cũng là điều kiện tiên quyết giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập với xu thế quốc tế. 10 Đối với nền kinh tế: Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay gián tiếp cũng đều được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng mang lại. Việc ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng mà việc cho vay này còn thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng khả năng cạnh tranh của các hãng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự năng động cho nền kinh tế.Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho người tiêu dùng, các NHTM đã góp phần kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước, từ đó hỗ trợ nhà nước trong việc đạt được các mục tiêu xã hội như xóa đói, giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, nâng cao mức sống cho người dân. 1.1.3 . Phân loại cho vay tiêu dùng Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay Cho vay có tài sản bảo đảm: Là cho vay với tài sản bảo đảm là bất động sản, động sản… hình thành từ vốn vay hoặc tài sản thuộc sở hữu của khách hàng trước khi vay vốn của NH. Tài sản bảo đảm làm tăng tính an toàn cho khoản vay do NH có thể tạo áp lực để buộc KH phải trả nợ hoặc trong tình huống xấu nhất KH không trả được nợ thì việc phát mại tài sản bảo đảm cũng giúp giảm bớt tổn thất cho ngân hàng. Cho vay có tài sản đảm bảo lại được chia thành hai loại: - Loại 1 bao gồm các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của chính KH. Có thể chia các hình thức đảm bảo của loại này thành hai loại nhỏ sau: o Cho vay cầm cố là hình thức NH cho KH vay tiền với điều kiện là KH phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho NH trong thời gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm 11 cố được NH quy định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách TD của từng NH. Các tài sản cầm cố thường là các tài sản mà NH có thể kiểm soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc NH nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của KH chẳng hạn như: các giấy tờ có giá, ngoại tệ, kim loại quý,… o Cho vay thế chấp là hình thức mà người vay phải chuyển toàn bộ các giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất,…hoặc là những động sản mà người vay vẫn cần sử dụng như ô tô, xe máy,…Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay. Tuy nhiên, quá trình sử dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn lớn đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lưỡng tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp gây ảnh hưởng đến khả năng vay của KH. - Loại 2 cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay. Khi KH có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đó không đáp ứng được các điều kiện của NH thì ngân hàng có thể yêu cầu KH sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của NH làm vật đảm bảo. Nếu KH không có khả năng trả nợ, NH sẽ phát mại tài sản đó để thu nợ. Để đảm bảo KH không bán tài sản hoặc sử dụng không cẩn thận làm giảm giá trị của tài sản, NH thường yêu cầu KH phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là NH, đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho NH.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan