Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp marketing thu hút khách du lịch đến khu du lịch sinh thái măng đen (tt...

Tài liệu Giải pháp marketing thu hút khách du lịch đến khu du lịch sinh thái măng đen (tt)

.PDF
26
96
71

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐỖ THỊ NGỌC DIỄM GIẢI PHÁP MARKETING THU HÚT KHÁCH DU LỊCH ĐẾN KHU DU LỊCH SINH THÁI MĂNG ĐEN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2019 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Ngọc Mỹ Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Phúc Nguyên Phản biện 2: PGS. TS. Lê Thế Phiệt Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 9 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Công nghiệp không khói” cái tên dùng để nói đến ngành du lịch với tốc độ phát triển nhanh và tỷ trọng đóng góp trong GDP cao. Không chỉ giữ vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế địa phương mà còn góp phần tăng trưởng cho nền kinh tế quốc gia. Hiện nay, ngành du lịch lấy tự nhiên làm lợi thế cạnh tranh. Chính vì vậy, các địa điểm DLST được du khách ưa chuộng và chọn lựa nhiều hơn. Được sự ưu ái của thiên nhiên, Măng Đen nằm ở độ cao trung bình 1.000 - 1.500m so với mực nước biển, có khí hậu ôn đới, quanh năm mát mẻ; nhiệt độ trung bình hàng năm giao động từ 16-200C, có rừng nguyên sinh bao bọc xung quanh, với nhiều danh lam thắng cảnh, rừng có độ che phủ hơn 80% diện tích tự nhiên; có nhiều hồ thác, suối đá và cảnh quan thiên nhiên, văn hóa bản địa độc đáo; đây là tiềm năng thuận lợi để phát triển trở thành trung tâm DLST và nghỉ dưỡng cấp quốc gia; có nhiều hệ động vật, thực vật quý hiếm sinh sống; nhiều hồ thác như Đăk Ke, Pa Sỹ, Lô Ba, Toong Đam, Toong Zơri, Toong Pô… thích hợp cho phát triển DLST, nghỉ dưỡng gắn với nghiên cứu khoa học… Với những tiềm năng về sinh thái, tự nhiên, lịch sử văn hóa và vị trí quan trọng, miền đất xanh Kon Plông đã được đưa vào quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030. Đặc biệt, ngày 05/02/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 298/QĐTTg phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng DLST quốc gia Măng Đen và quy hoạch chung đô thị Kon Plông đến năm 2030. Theo quyết định phê duyệt, vùng DLST quốc gia Măng Đen có diện tích tự nhiên 138.116 ha. Đây vừa là vùng bảo tồn sinh thái, rừng quốc gia, vừa là 2 vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phục vụ phát triển sinh thái và đã được tỉnh Kon Tum xây dựng là một trong 3 vùng trọng điểm phát triển kinh tế của tỉnh. Đây cũng là tiền đề và cơ hội để Kon Plông phát triển. Mặc dù với những lợi thế tự nhiên trên Măng Đen có thể trở thành địa điểm DLST đáng để du khách thưởng ngoại tuy nhiên để thu hút sự chú ý của khách du lịch và là điểm hấp dẫn khiến ai đã từng đến Măng Đen đều mong muốn quay trở lại cần phải có những giải pháp Marketing hợp lý vừa thu hút du khách vừa không làm ảnh hưởng đến nền tảng tự nhiên mà thiên nhiên ban tặng. Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề, bản thân tôi chọn đề tài “Giải pháp marketing thu hút khách du lịch đến Khu du lịch sinh thái Măng Đen” với mong muốn đề xuất một số giải pháp góp phần khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế, thúc đẩy DLST Măng Đen phát triển nhanh trở thành điểm DLST bền vững từ đó tạo cơ hội phát triển kinh tế xã hội, tạo lập cuộc sống tốt hơn cho nhân dân nơi đây. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Tổng quan các vấn đề lý luận liên quan đến Marketing và DLST. - Phân tích đánh giá thực trạng các hoạt động Marketing thu hút khách du lịch đến khu DLST Măng Đen trong thời gian qua - Đề xuất giải pháp Marketing để thu hút khách du lịch đến khu DLST Măng Đen trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Nghiên cứu tập trung về các vấn đề liên quan đến các giải pháp Marketing nhằm thu hút khách du lịch đến khu DLST Măng Đen. 3 - Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Măng Đen, huyện Kon Plông. - Thời gian: Đưa ra những giải pháp Marketing thu hút khách du lịch đến khu DLST Măng Đen trong thời gian tới. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu đồng thời giữa lý luận và thực tiễn liên quan đến các giải pháp Marketing nhằm thu hút khách du lịch đến khu DLST Măng Đen. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: Nghiên cứu cơ sở lý luận: hệ thống hoá các cơ sở lý luận liên quan đến các vấn đề về marketing, marketing địa phương, marketing du lịch, các bước xây dựng chiến lược marketing, xuất phát từ quá trình thu thập tài liệu khoa học, nghiên cứu tài liệu và xây dựng khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập số liệu thông qua các báo cáo hàng năm của UBND huyện, thu thập các dữ liệu từ Cục thống kê tỉnh Kon Tum, Chi cục thống kê Huyện Kon Plông, một số bài viết trên các tạp chí kinh tế, tập sách, các nghiên cứu chuyên đề liên quan Phương pháp phân tích: Sử dụng các công cụ phân tích trong lĩnh vực truyền thông marketing để đánh giá và xây dựng các giải pháp Marketing cho Khu DLST Măng Đen. 5. Bố cục của đề tài Ngoài các phần: Mục lục, mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục các bảng biểu, nội dung chính của luận văn được trình bày gồm 03 chương cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing trong kinh doanh. 4 Chương 2: Thực trạng các hoạt động Marketing nhằm thu hút khách du lịch đến khu DLST Măng Đen Chương 3: Giải pháp Marketing thu hút khách du lịch đến khu DLST Măng Đen. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu - Giáo trình “Quản trị Marketing” năm 2012 của tác giả Lê Thế Giới, Nguyễn Xuân Lãn, Võ Quang Trí, Đinh Thị Lệ Trâm, Phạm Ngọc Ái. - Luận án “Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên” năm 2014, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế phát triển, Viện hàn lâm khoa học và xã hội Việt Nam - Học viện Khoa học xã hội của tác giả Nguyễn Đức Tuy. - Luận văn “Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum” năm 2013, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng của tác giả Đặng Thanh Nam. - Luận văn “Giải pháp truyền thông Marketing cho khu DLST Măng Đen tỉnh Kon Tum ” năm 2016, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng của tác giả Lê Đức Tín. - Luận văn “Xây dựng chiến lược truyền thông cho du lịch tỉnh Kon Tum” năm 2011, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng của tác giả Trần Văn Lực. - Trịnh Đăng Thanh, (2009), “Một số suy nghĩ về công tác quản lý nhà nước đối với ngành du lịch”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 98. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING 1.1. KHÁI QUÁT VỀ MARKETING 1.1.1. Khái niệm về marketing Theo P.Kotler (2009) [17], “Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác. Trong quá trình hình thành quan điểm Marketing, có 5 quan điểm cơ bản để các tổ chức tiến hành các hoạt động Marketing sau: - Quan điểm sản xuất - Quan điểm sản phẩm - Quan điểm bán hàng - Quan điểm định hướng Marketing - Chiến lược Marketing Mix Qua các khái niệm và phân tích đã chỉ ra hai nhóm hoạt động cơ bản của Marketing đó là: (1) Nghiên cứu phát hiện, phân tích, đánh giá, lựa chịn nhu cầu và mong muốn của khách hang và các đối thủ có liên quan; (2) Thõa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hang bằng sản phẩm/dịch vụ và các công cụ Marketing trong hỗn hợp Marketing (Marketing-mix) 1.1.2. Những vấn đề cốt lõi của Marketing Xem xét marketing dựa trên những khái niệm cốt lõi: nhu cầu, mong muốn và yêu cầu, sản phẩm, giá trị, chi phí và sự hài lòng, trao đổi, giao dịch và các mối quan hệ, thị trường, marketing và những người làm marketing. 6 1.1.3. Quản trị Marketing Quản trị marketing là một quá trình bao gồm việc phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát; nó liên quan đến hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng, và dựa trên ý niệm về trao đổi, mục đích của nó là tạo ra sự thỏa mãn cho các bên hữu quan. 1.2. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH 1.2.1. Khái niệm về du lịch Du lịch là một hoạt động mang tính tổng hợp kinh tế, văn hóa và xã hội, là một nhu cầu thiết yếu đối với các cá nhân/tổ chức trong đời sống và có mối liên hệ mật thiết giữa bên cung - cầu du lịch trong sự phát triển của môi trường hoạt động kinh tế xã hội. 1.2.2. Khái niệm khách du lịch Theo Luật du lịch Việt Nam (2005) [01], “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. 1.2.3. Phân loại khách du lịch - Phân loại khách du lịch theo quốc tịch và theo khu vực địa lý: - Phân loại khách du lịch theo mục đích chuyến đi: - Phân loại khách theo độ tuổi và giới tính 1.2.4. Điểm du lịch và các yếu tố cấu thành a. Điểm đến du lịch Điểm đến du lịch có thể là một vùng, tỉnh/thành phố, quốc gia, khu vực với ranh giới về mặt địa lý và hành chính bao gồm cộng đồng dân cư, một không gian vật chất bao gồm tài nguyên du lịch, các sản phẩm du lịch, các dịch vụ hỗ trợ, các điểm đến và tuyến điểm du lịch,... và được quản lý hành chính theo cấp độ khác nhau. b. Các yếu tố cấu thành 7 - Điểm hấp dẫn du lịch - Giao thông đi lại - Nơi ăn nghỉ - Các tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ 1.3. MARKETING THU HÚT KHÁCH ĐẾN ĐIỂM DU LỊCH 1.3.1. Marketing điểm đến Marketing điểm đến được hiểu là toàn bộ các quá trình và hoạt động nhằm thu hút khách du lịch đến với các nhà cung cấp dịch vụ du lịch tại điểm đến đó. Marketing điểm đến phải hướng đến sự thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch thông qua việc sử dụng những lợi thế cạnh tranh nhằm tạo dựng một vị thế phù hợp nhất của điểm đến trên thị trường. 1.3.2. Các công cụ marketing trong thu hút khách du lịch a. Sản phẩm du lịch đặc trưng của điểm du lịch Khái niệm sản phẩm du lịch: Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch [01] b. Giá cả dịch vụ du lịch Giá của các sản phẩm được xác định trên thị trường khác nhau, tùy vào chất lượng, uy tín, tính độc đáo, tính thời vụ và tính không gian của nó. Một số các phương pháp xác định giá cơ bản dựa trên các nguyên tắc sau: - Định giá dựa vào chi phí - Định giá theo thị trường - Định giá theo thời giá - Định giá theo thời vụ c. Phân phối và hệ thống phân phối 8 Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở kinh doanh phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra và vận chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. [09] Phân phối trong kinh doanh dịch vụ du lịch là quá trình hoạt động, nhờ đó khách hàng đến được điểm du lịch đáp ứng những nhu cầu của họ. Vai trò phân phối trong du lịch là thiết lập mối liên hệ giữa cung và cầu, giữa các tổ chức du lịch và khách du lịch, đưa sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng và đưa khách hàng đến với với sản phẩm. d. Hoạt động xúc tiến Hoạt động xúc tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch.[01] Chiến lược xúc tiến hỗn hợp là một quá trình truyền thông do người bán thực hiện nhằm gây ảnh hưởng đến nhận thức, thái độ, hành vi của người mua và cuối cùng là thuyết phục họ mua những sản phẩm du lịch của mình e. Con người và đội ngũ nhân viên du lịch Con người là yếu tố quan trọng bậc nhất trong hoạt động của bất cứ dịch vụ nào. Không có dịch vụ nào tốt khi mà người tạo ra nó yếu kém. Một đất nước có tiềm năng du lịch mà không có con người đủ năng lực khai thác, phát triển, gìn giữ tài nguyên thì không những không giúp phát triển du lịch mà còn phá hủy đi nguồn tài nguyên đó. Con người có thể thu hút đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng chính sách, đào tạo kỹ năng quản lý và phục vụ du lịch… Do đó, yếu tố con người đóng vai trò quyết định cho sự thành công của ngành du lịch. 9 f. Cơ sở hạ tầng đến điểm du lịch và bên trong điểm du lịch Đối với marketing dịch vụ, đặc biệt là trong du lịch, một trong những thách thức lớn khi triển khai các chiến lược marketing đó là khiến cho khách hàng có thể tin tưởng vào chất lượng dịch vụ ngay từ khi có được những thông tin ban đầu, từ đó ra quyết định sử dụng dịch vụ. - Cơ sở lưu trú - Mạng lưới và phương tiện giao thông vận tải - Thông tin liên lạc - Các điểm bán hàng, mua sắm - Các địa điểm vui chơi, giải trí g. Chất lượng sản phẩm du lịch Muốn đánh giá sự phát triển của ngành du lịch thì không thể chỉ dựa trên số lượng du khách gia tăng mà còn phải dựa trên chất lượng dịch vụ. Đây là yếu tố then chốt giúp ngành du lịch phát triển lâu dài và đạt được doanh thu cao, tạo nên uy tín và thương hiệu cho các doanh nghiệp du lịch và tổ chức du lịch quốc gia. Những tiêu chuẩn trong hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ du lịch là kim chỉ nam, là công cụ cho các tổ chức du lịch hoàn thiện chất lượng sản phẩm du lịch. 1.4. TIẾN TRÌNH MARKETING THU HÚT KHÁCH DU LỊCH ĐẾN ĐIỂM DU LỊCH 1.4.1. Xác định thị trường mục tiêu của điểm du lịch Thị trường mục tiêu là một hoặc một vài đoạn thị trường mà địa phương lựa chọn và quyết định tập trung nỗ lực marketing vào đó nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Như vậy, thị trường mục tiêu bao hàm rất rộng từ thị trường nội tại của địa phương và thị trường bên ngoài, không chỉ là nơi tiêu 10 thụ hàng hóa mà còn đầu tư sản xuất kinh doanh tại địa phương. Trong nghiên cứu sẽ hướng theo thị trường mục tiêu chủ yếu là khách hàng mục tiêu trong lĩnh vực du lịch. 1.4.2. Định vị các yếu tố marketing cốt lõi Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên nhân Hạ tầng kỹ thuật du lịch Sản phẩm và dịch vụ du Khả năng tiếp cận điểm đến Môi trường xã hội: về thu nhập, dân trí, điều kiện sống (nhà, vận dụng, điện, nước,..), hành xử xã hội, trật tự - an ninh,… 1.4.3. Xây dựng các chính sách marketing mix a. Chính sách sản phẩm b. Chính sách giá c. Chính sách phân phối d. Chính sách xúc tiến e. Chính sách con người 1.4.4. Triển khai chương trình marketing a. Dự kiến ngân sách marketing địa phương b. Tổ chức thực hiện marketing địa phương Địa phương xây dựng được bản kế hoạch marketing tốt chưa hẳn đã đạt được hiệu quả khi triển khai thực hiện đóng vai trò quyết định trong việc mang lại hiệu quả chính là khâu tổ chức thực hiện. Để việc tổ chức thực hiện hoạt động marketing địa phương phát huy hiệu quả, tùy từng địa phương và hoàn cảnh cụ thể mà có thể tổ chức theo các cách thức khác nhau. 11 1.4.5. Đánh giá chương trình marketing Kiểm tra, giám sát hoạt động marketing là việc đánh giá các kết quả đạt được so với kế hoạch marketing và tiến hành thực hiện các hoạt động điều chỉnh nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra hoặc phải thay đổi mục tiêu để phù hợp với tình hình thực tế. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1 tác giả đã hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về marketing và marketing trong ngành du lịch. Giúp người đọc tìm hiểu các khái niệm về marketing, tầm quan trọng của marketing trong phát triển du lịch, thu hút khách du lịch đến với điểm du lịch,... Ngoài ra, trong chương 1 còn đề cấp đến tiến trình thực hiện marketing mix. Dựa trên những nền tảng cơ sở lý luận này, nghiên cứu sẽ làm căn cứ để phân tích thực trạng và đề ra các giải pháp marketing thu hút khách du lịch đến với khu DLST Măng Đen trong chương 2 và chương 3. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI KHU DLST MĂNG ĐEN 2.1. GIỚI THIỆU VỀ KHU DLST MĂNG ĐEN 2.1.1. Vị trí ngành du lịch trong chiến lược phát triển KTXH của huyện Kon Plông tỉnh Kon Tum Du lịch sinh thái Măng Đen huyện Kon Plông được Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch đến năm 2020 tầm nhìn đến 2030 tại Quyết định số: 298/2013/QĐ-TTg, ngày 5/02/2013; Tỉnh ủy Kon Tum xác định là ngành kinh tế mũi nhọn tại Nghị Quyết số: 03- 12 NQ/TU, ngày 27/07/2011, đồng thời tiếp tục xác định chiến lược phát triển du lịch tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; UBND huyện Kon Plông đã xây dựng đề án phát triển du lịch theo Quyết định 298/2013/QĐ-TTg, ngày 5/02/2013 của Thủ Tướng Chính phủ; và tiếp tục xác định chiến lược phát triển du lịch tại Nghị Quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVIII. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên DLST a. Điều kiện tự nhiên Kon Plông là một huyện miền núi, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; có độ cao trung bình 1.100-1.200m; Khí hậu mát mẻ quanh năm, nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 160C-220C, độ ẩm trung bình 82-84%. Huyện Kon Plông có khoảng 116.400 ha đất lâm nghiệp trong tổng số 138.115,92 ha diện tích tự nhiên. Thành phần động, thực vật rừng rất phong phú, có nhiều loài quý, hiếm, có giá trị cao về bảo tồn đa dạng sinh học. b. Tài nguyên DLST - Có diện tích rừng lớn với khoảng 112.000 ha, trong đó rừng Thông quy mô khoảng 4.000ha. Có nhiều thác, hồ, danh lam thắng cảnh và các di tích lịch sử. - Cao nguyên Măng Đen có khí hậu ôn đới mát mẻ quanh năm, có nhiều cảnh quan đẹp và sinh thái rừng phong phú và đặc sắc riêng có của Măng Đen. - Vị trí của huyện Kon Plông có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ môi trường. 2.1.3. Đặc điểm dân cư, kinh tế - xã hội gắn với phát triển DLST Măng Đen a. Đặc điểm dân cư 13 Trên địa bàn huyện Kon Plông có các thành phần dân tộc sinh sống phần lớn là những dân tộc đã sống lâu đời ở địa phương như: dân tộc Xơ Đăng, Mơ Nâm, Ka Dong và Hrê trong đó dân tộc Xơ Đăng là nhiều nhất chiếm khoảng 70% dân số, dân tộc Kinh chiếm 10%. b. Đặc điểm kinh tế-xã hội * Kinh tế: Phát triển kinh tế, chủ yếu là nông, lâm và tiểu thủ công nghiệp, tự cung tự cấp. Tuy nhiên với đặc thù của khí hậu và điều kiện tự nhiên, khu vực Măng Đen đang có khả năng cung cấp nhiều sản phẩm cho ngành du lịch. * Xã hội: Trên địa bàn huyện có 9 xã với 89 thôn, 117 làng; dân số toàn huyện là 4.941 hộ, 28.270 khẩu, người dân tộc thiểu số chiếm 89,05% (chủ yếu là người dân tộc xê đăng, Mơ Nâm, Ka Dong, Hre). 2.1.4. Đánh giá chung về tài nguyên Khu DLST Măng Đen tỉnh Kon Tum a. Thuận lợi Nhu cầu DLST đang ngày càng phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới, tỉnh Kon Tum đã và đang hướng đến xây dựng Măng Đen thành một vùng nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tham quan, giải trí, nghiên cứu khoa học, phát triển thể thao mạo hiểm, du lịch trải nghiệm, phát triển du lịch cộng đồng… đúng với ý nghĩa đích thực của DLST. Điều kiện tự nhiên và khí hậu ở Măng Đen rất thích hợp với việc trồng các loại rau, hoa xứ lạnh; phát triển nuôi loại cá xứ lạnh châu Âu; đồng thời có rất nhiều loài động vật, thực vật quý hiếm sinh sống. Thiên nhiên Măng Đen rất thích hợp cho loại hình du lịch khám 14 phá, nghiên cứu khoa học, giải trí...đặc biệt là loại hình du lịch cộng đồng và nghỉ dưỡng. b. Những khó khăn đối với sự phát triển DLST Măng Đen - Địa hình núi non hiểm trở, nhiều đèo núi - Kinh nghiệm còn thiếu, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, năng lực quản lý và vận hành hoạt động du lịch còn yếu. Nhận thức của cộng đồng về phát triển du lịch còn hạn chế và du lịch dựa vào cộng đồng còn kém phát triển. - Các điểm thu hút khách du lịch còn thiếu hoặc cơ sở lưu trú chất lượng theo tiêu chuẩn còn hạn chế; các dịch vụ hỗ trợ du lịch tiêu chuẩn kém chất lượng - Nhìn chung các đơn vị lữ hành còn nhỏ lẻ - Sản phẩm du lịch chủ lực của các địa phương chưa phong phú - Công tác xúc tiến, quảng bá cho thị trường du lịch chưa được đầu tư tương xứng 2.2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP MARKETING TẠI KHU DLST MĂNG ĐEN 2.2.1. Thực trạng về sản phẩm a. Dịch vụ du lịch Dựa vào tiềm năng du lịch rất lớn với nhiều danh lam thắng cảnh, khí hậu mát mẻ, có rừng nguyên sinh bao bọc xung quanh và khu rừng thông dọc Quốc lộ 24 cùng rất nhiều hồ, thác, suối, cảnh quan đẹp mắt và lịch sử văn hóa từ lâu đời của người dân địa phương. Nên du lịch tại Kon Plông tập trung vào các loại hình sau đây: Du lịch sinh thái; Du lịch văn hóa, tâm linh; Du lịch hội nghị - lễ hội; Du lịch cộng đồng b. Dịch vụ lưu trú 15 Tính đến nay các cơ sở lưu trú phục vụ du lịch ngày càng nhiều và đảm bảo đáp ứng nhu cầu du khách đến Kon Plông, nhất là sự xuất hiện của hàng loạt homestay với thiết kế không gian thoáng đãng, độc đáo, thú vị. Hiện tại trên địa bàn có hơn 20 cơ sở lưu trú với hơn 200 phòng, công suất sử dụng phòng đạt gần tới 90% đảm bảo phục vụ khách đến tham quan du lịch tại huyện c. Dịch vụ ăn uống Hệ thống nhà hàng, quán ăn, lấy lòng các du khách bởi những món trông quen mà lạ nhưng lại rất vừa miệng như cá niêng nướng, cá niêng nấu rau răm, gà nướng-cơm lam chấm muối mè hoặc muối tiêu rừng, lẩu cá tầm măng chua, cá tầm nướng, hay dạo gần đây Măng Đen nổi tiếng với món vừa ngon mà lại bổ là lẩu sâm dây,... Ngoài những món ngon đặc sắc trên thì Măng Đen còn được lòng du khách gần xa với các loại rượu trái cây lên men như sim rừng, mâm xôi rừng, dâu rừng, táo mèo,... d. Dịch vụ lữ hành và vận chuyển: Về các dịch vụ lữ hành và vận chuyển khách du lịch, do các công ty kinh doanh dịch vụ lữ hành thực hiện vận chuyển du lịch, trong đó có các doanh nghiệp ở tại Kon Tum hoặc các doanh nghiệp lữ hành nội địa. Trên địa tỉnh có hơn 5 doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển với hơn 300 lượt vận chuyển khách đường dài mỗi tháng đến Kon Plông. 2.2.2. Thực trạng về chính sách giá của sản phẩm và dịch vụ Bên cạnh những địa điểm danh lam thắng cảnh thu hút du khách là giá cả của các dịch vụ du lịch nơi đây rất vừa tầm. Chi phí 16 cho 2 người lưu trú khám phá Măng Đen thỏa thích ăn uống những loại thực phẩm hảo hạng và mua chút quà trong khoảng 3 ngày 2 đêm chỉ khoảng trên 3 triệu đồng cho các dịch vụ lưu trú, ăn uống, và vận chuyển. 2.2.3. Thực trạng về công tác phân phối Hiện tại kênh phân phối chủ yếu của khu DLST Măng Đen là qua wedsite: http://dulichmangden.com/ do Trung tâm Văn hóa-Thể thao-Du lịch và Truyền thông huyện quản lý điều hành. Bên cạnh đó, Trung tâm còn cung cấp dịch vụ lữ hành, xây dựng các tour cho du khách khi đến với Măng Đen. Một số văn phòng đại diện của các công ty và nhà cung cấp dịch vụ của địa phương đặt tại các thành phố lớn và hợp tác với các công ty lữ hành ở các địa điểm lân cận xây dựng tour du lịch kết hợp 2.2.4. Thực trạng về công tác truyền thông Công tác quảng bá, xúc tiến của du lịch của huyện trong thời gian qua có nhiều hoạt động phong phú, đa dạng, với các hình thức như tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề trong và ngoài nước để quảng bá hình ảnh, sản phẩm du lịch đến với du khách. Xây dựng và từng bước nâng cấp trang web của huyện, quảng bá hình ảnh du lịch, cung cấp thông tin, tuyên truyền, quảng bá về 2.2.5. Thực trạng về con người và đội ngũ nhân viên du lịch Số lao động hoạt động trong ngành du lịch tăng theo từng năm, năm 2014 số lao động chỉ là 58 người thì đến năm 2016 số lao động tăng lên 87 người và đến năm 2018 số lao động trong ngành du lịch đã tăng lên 138 người, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2014 2018 lên đến 26,98%. Tuy nhiên, phần lớn là lao động phổ thông, còn lực lượng lao động hoạt động trong ngành du lịch tỉnh Kon Tum 17 có trình độ đại học và trên đại học còn thiếu, đặc biệt là lao động có trình độ về chuyên ngành du lịch. 2.2.6. Thực trạng về quy trình cung cấp dịch vụ và thu hút khách Công tác thu hút khách du lịch được các tổ chức du lịch trên địa bàn quan tâm đặc biệt cùng những hỗ trợ của chính quyền địa phương trong quá trình phát triển du lịch tại Huyện. Về phía các tổ chức kinh doanh du lịch, theo quan sát các tổ chức này đã có những nỗ lực nhất định trong việc phát hành các cẩm nang, tờ rơi, thông tin quảng bá về sản phẩm du lịch của tổ chức mình. Với nội dung phong phú và đa dạng mang tính minh họa cho sản phẩm và dịch vụ kinh doanh đã góp phần thể hiện rõ qui trình cung cấp dịch vụ của tổ chức kinh doanh cho khách hàng. 2.2.7. Thực trạng về cơ sở vật chất Hiện tại, được sự quan tâm của Chính phủ và UBND tỉnh Kon tum, hệ thống hạ tầng cơ sở tại Măng Đen đã và đang đầu tư nâng cấp. 2.3. THỰC TRẠNG THU HÚT KHÁCH DU LỊCH TẠI MĂNG ĐÊN THỜI GIAN QUA 2.3.1. Những nỗ lực của điểm du lịch trong quá trình thu hút khách a. Vai trò và hoạt động của chính quyền địa phương b. Vai trò và các hoạt động thu hút khách của các tổ chức kinh doanh du lịch c. Chi phí đầu tư vào công tác marketing và quảng bá điểm du lịch của chính quyền địa phương 18 2.3.2. Tình hình khách du lịch đến với điểm du lịch Măng Đen thời gian qua Trong những năm qua, với những chính sách thu hút đầu tư và chiến lược quảng bá, lượng du khách đến khu DLST Măng Đen ngày càng tăng, trong đó có nhiều thành phần như: nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư, khách tham quan du lịch, các phóng viên, nhà báo, các văn nghệ sỹ,... 2.3.3. Tình hình doanh thu du lịch của điểm du lịch Về cơ cấu doanh thu chủ yếu từ lưu trú và ăn uống (chiếm 65-75%), từ dịch vụ du lịch (chiếm 25-35%). Đây là điểm yếu của du lịch Kon Plông cần phải có kế hoạch để giảm doanh thu từ lưu trú, ăn uống; tăng doanh thu từ dịch vụ KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương này, tác giả tập trung vào phân tích thực trạng triển khai hoạt động marketing và các chính sách marketing của Khu DLST Măng Đen tỉnh Kon Tum. Thông qua phân tích môi trường marketing, lựa chọn thị trường mục tiêu, chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách truyền thông cổ động, chính sách con người,... Tuy đã có hướng định vị sản phẩm và lựa chọn đối tượng khách hàng như trong công tác triển khai các chính sách marketing còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa có nguồn ngân sách cụ thể, hệ thống phân phối còn tương đối mỏng, chưa có sự gắn kết lâu dài. Qua những đánh giá những kết quả đạt được và những mặt còn chưa thực hiện tại chương 2, trong giai đoạn tới Khu DLST Măng Đen cần phải thực hiện rất nhiều nội dung để có thể hoạt động marketing hiệu quả. Từ những cơ sở lý luận tại chương 1 và tình hình hoạt động marketing được đề cập trong chương 2. Tác giả đề xuất những giải
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan