Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp Giải pháp huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện vị ...

Tài liệu Giải pháp huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện vị xuyên, tỉnh hà giang

.PDF
112
221
58

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGÔ MẠNH CƯỜNG GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGÔ MẠNH CƯỜNG GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN LỰC CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG Ngành : Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Ngọc Lan THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 29 tháng 03 năm 2018 Tác giả luận văn Ngô Mạnh Cường ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn PGS.TS Đinh Ngọc Lan đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Phòng Đào tạo, Khoa kinh tế và phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của UBND huyện Vị Xuyên, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Thái Nguyên, ngày 27 tháng 03 năm 2018 Tác giả luận văn Ngô Mạnh Cường iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3 3. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ......................................... 3 3.1. Đóng góp của luận văn ......................................................................................... 3 3.2. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn ................................................................................. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................ 4 1.1.1. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới........................................................... 4 1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ............................................................... 4 1.1.3. Nguyên tắc, mục tiêu xây dựng nông thôn mới ................................................ 5 1.1.4. Nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới ........................................................ 7 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động động nguồn lực thực hiện chương trình Chương trình xây dựng nông thôn mới ............................................................ 17 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 19 1.2.1. Kinh nghiệm huy động và sử dụng nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên thế giới ............................................................................................................... 19 1.2.2. Kinh nghiệm huy động và sử dụng nguồn lực xây dựng nông thôn mới của một số địa phương .............................................................................................. 22 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ........................................... 30 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 32 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 32 2.1. 1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 32 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 32 iv 2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 32 2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 32 2.3.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 32 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 33 2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu ......................................................... 35 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 36 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 37 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 37 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 37 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 40 3.1.3. Đánh giá về lợi thế, hạn chế, cơ hội và thách thức của việc phát triển kinh tế xã hội ..................................................................................................................... 44 3.2. Thực trạng Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ................................................................................................................... 46 3.2.1. Khái quát chung về chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ............................................................................................... 46 3.2.2. Kết quả thực hiện các nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện Vị Xuyên .................................................................................................. 49 3.3. Thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang .......................... 53 3.3.1. Thực trạng huy động nguồn lực ...................................................................... 53 3.3.2. Thực trạng sử dụng nguồn lực ........................................................................ 68 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên ........................................................................... 79 3.3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ............................................................... 79 3.3.2. Nhận thức của người dân về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của Đảng và nhà nước ...................................................................... 80 3.3.3. Sự tham gia của người dân về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của Đảng và nhà nước ...................................................................... 82 3.3.4. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý địa phương ........................................... 84 v 3.4. Đánh giá chung về công tác huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Vị Xuyên ........................................................... 88 3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 88 3.4.2. Tồn tại, nguyên nhân ....................................................................................... 90 3.5. Giải pháp nhằm tăng cường huy động và sử dụng hợp lý nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ......................................... 92 3.5.1. Mục tiêu đến năm 2020 ................................................................................... 92 3.5.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới............................................................................... 94 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 102 vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Kết quả huy động nguồn lực tài chính cho XD NTM vùng TDMN phía Bắc đến 31/12/2015 ......................................................................... 23 Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Vị Xuyên (2014 - 2016) ................ 40 Bảng 2.2. Thu thập số liệu thứ cấp............................................................................ 33 Bảng 2.3. Đối tượng và số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng ............................. 34 Bảng 3.1. Kết quả chi tiết thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của huyện Vị Xuyên đến năm 2016 ............................................................... 52 Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả tuyên truyền, vận động xây dựng NTM giai đoạn 2012 - 2016 .............................................................................................. 54 Bảng 3.3. Quy định về vốn và nguồn vốn thực hiện Chương trình xây dựng NTM........ 55 Bảng 3.4. Tổng hợp nguồn vốn huy động Chương trình NTM giai đoạn 2012 - 2016 ......... 57 Bảng 3.5. Kết quả huy động ngày công cho xây dựng NTM giai đoạn 2012 - 2016 .......... 64 Bảng 3.6. Kết quả huy động nguồn lực đất đai cho xây dựng NTM giai đoạn 2012 - 2016 .............................................................................................. 67 Bảng 3.7. Kết quả phân bổ vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012 - 2016 ............................................................... 73 Bảng 3.8. Danh mục một số hoạt động đầu tư tiêu biểu phát triển sản xuất xây dựng nông thôn mới ................................................................................. 75 Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn .... 77 Bảng 3.10. Đối tượng điều tra ................................................................................... 79 Bảng 3.11. Đặc điểm của hộ điều tra ........................................................................ 80 Bảng 3.12. Nhận thức của người dân về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của Đảng và nhà nước ............................................ 81 Bảng 3.13. Sự tham gia của người dân về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của Đảng và nhà nước ............................................ 83 Bảng 3.14. Những việc cấp ủy, chính quyền địa phương đã làm được trong quá trình xây dựng nông thôn mới ................................................................. 85 Bảng 3.15. Dự kiến nguồn vốn xây dựng NTM giai đoạn 2017 - 2020 ................... 93 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Tỷ lệ đầu tư từ NSTW thực hiện XDNTM các vùng kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 .............................................................................................. 24 Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các loại đất ............................................................. 38 Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện giá trị cơ cấu GDP theo ngành ....................................... 42 Hình 3.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động xây dựng NTM huyện Vị Xuyên giai đoạn 2012 - 2016 ..................................................................................... 59 Hình 3.2. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng NTM .................... 78 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong những năm qua, nông thôn nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Chính quyền cơ sở từng bước được kiện toàn, cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tích cực. Nhiều chính sách xã hội được Nhà nước quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả khả quan góp phần ổn định chính trị, giải quyết được cơ bản vấn đề an sinh xã hội. Tuy nhiên, sự phát triển của nông thôn còn một số tồn tại, đó là: kiến trúc, văn hóa, xã hội, môi trường... phần lớn còn tự phát, thiếu định hướng; chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông thôn còn chậm; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ trong nông thôn chiếm tỷ trọng thấp; nông nghiệp phát triển chưa thật sự bền vững; năng suất lao động thấp; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời sống; chất lượng giáo dục, y tế phát triển chưa tương xứng trước yêu cầu đổi mới; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo còn thấp, nông dân còn thiếu việc làm và thu nhập chưa ổn định; tỷ lệ đói nghèo còn ở mức tương đối cao, nhất là ở vùng sâu vùng xa. Ngày 16/8/2016 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1600/QĐTTg, về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, với mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững” . Xây dựng nông thôn mới đang là hoạt động rất quan trọng trong chương trình mục tiêu quốc gia, hiện chương trình đang được nhân rộng ra tại nhiều địa 2 phương trong cả nước. Vị Xuyên là huyện miền núi biên giới nằm bao quanh thành phố Hà Giang, trung tâm huyện lị Vị Xuyên cách thành phố Hà Giang 20km. Huyện có địa hình phần lớn là đồi núi thấp, là nơi sinh sống của nhiều dân tộc khác nhau, hầu hết người dân nơi đây đều sống dựa vào sản xuất nông nghiệp. Từ năm 2011 huyện đã triển khai thực hiện mô hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn huyện (24/24 xã, thị trấn) trong đó xã Việt Lâm được lựa chọn làm điểm về xây dựng nông thôn mới. Xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm, UBND huyện Vị Xuyên đã tập trung chỉ đạo các nghành, các cấp huy động mọi nguồn lực đầu tư vào nông thôn góp phần xây dựng nông thôn mới. Quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nhiều xã trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tổng nguồn lực thực hiện Chương trình NTM trong 5 năm từ 2012 -2016 là 1.248.999,24 triệu đồng; trong đó vốn ngân sách trung ương là 57.838,04 triệu đồng; vốn ngân sách địa phương là 325.460,49 triệu đồng; vốn lồng ghép từ các chương trình dự án khác là 16.926,6 triệu đồng, vốn tín dụng 647.980,89 triệu đồng, vốn doanh nghiệp 28.773 triệu, vốn đóng góp từ cộng đồng dân cư là 145.424,52 triệu đồng, vốn huy động từ nguồn khác là 26.595,7 triệu đồng. Tuy nhiên nguồn vốn đầu tư cho chương trình còn thấp, chậm và chưa theo lộ trình cụ thể nên chưa chủ động trong triển khai thực hiện, quy mô huy động nguồn lực giữa các năm không ổn định, cơ cấu các nguồn lực huy động chưa đạt mục tiêu đề ra. Để hiểu rõ hơn về thực trạng huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên đã được triển khai như thế nào? Các nguồn lực sau khi được huy động có thật sự được sử dụng một cách có hiệu quả? Việc huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới của các địa phương trong huyện chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? Cần có giải pháp gì góp phần nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang thời gian tới? Xuất phát từ thực tế đó tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới; - Đánh giá thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang thời gian qua; - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang - Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy động và sử dụng hợp lý nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang thời gian tới. 3. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn 3.1. Đóng góp của luận văn - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. - Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nghiên cứu về huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. - Đề tài là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của tỉnh trong việc đưa ra các chính sách, giải pháp nhằm xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn - Về mặt lý luận Luận văn tổng kết kết quả nghiên cứu lý luận về thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới trong thời gian qua. - Về mặt thực tiễn Phân tích thực trạng huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng hiệu quả, qua đó đề ra một số giải pháp phù hợp nhằm tăng cường huy động và sử dụng hợp lý nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang thời gian tới. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới - Nông thôn: Có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn do mỗi nước có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội không giống nhau, nhưng theo quan niệm phổ biến thì nông thôn là một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp còn chủ yếu và chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc; nơi đó mật độ dân cư thấp, kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn so với thành thị; đó là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã [Tô Xuân Dân (2014)]. - Nông thôn mới (NTM): Hiện nay chưa có một định nghĩa chính thức về NTM. Tuy nhiên, theo nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và các tiêu chí đánh giá NTM của Chính phủ thì NTM được hiểu là: nông thôn có kinh tế phát triển toàn diện, có nếp sống văn hóa, văn minh, đời sống vật chất tinh thần và trình độ dân trí của cư dân nông thôn được nâng cao; cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội hiện đại, đồng bộ; môi trường sinh thái được bảo vệ, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy, an ninh được bảo đảm, chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao theo 19 tiêu chí đánh giá quy định tại quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và số 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ. 1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới Việc xây dựng NTM nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới. Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao KHCN và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước... còn yếu kém, môi trường ngày 5 càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương, đất nước. Đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn [Tô Xuân Dân (2014)]. 1.1.3. Nguyên tắc, mục tiêu xây dựng nông thôn mới Tại thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 có trình bày nguyên tắc và mục tiêu xây dựng nông thôn mới như sau: - Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí xây dựng NTM. Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn ở ấp, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. - Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ các mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn. - Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá. 6 - Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới bao gồm: - Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng KT-XH ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến; - Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; - Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ; - Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Mục tiêu cụ thể: - Đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50% (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 28,0%; Đồng bằng sông Hồng: 80%; Bắc Trung Bộ: 59%; Duyên hải Nam Trung Bộ: 60%; Tây Nguyên 43%; Đông Nam Bộ: 80%; Đồng bằng sông Cửu Long: 51%); Khuyến khích mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phấn đấu có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; - Bình quân cả nước đạt 15 tiêu chí/xã (trong đó, mục tiêu phấn đấu của từng vùng, miền là: Miền núi phía Bắc: 13,8; Đồng bằng sông Hồng: 18,0; Bắc Trung Bộ: 16,5; Duyên hải Nam Trung Bộ: 16,5; Tây Nguyên: 15,2; Đông Nam Bộ: 17,5; Đồng bằng sông Cửu Long: 16,6); cả nước không còn xã dưới 5 tiêu chí; - Cơ bản hoàn thành các công trình thiết yếu đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của cư dân nông thôn: giao thông, điện, nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế xã; - Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; tạo nhiều mô hình sản xuất gắn với việc làm ổn định cho nhân dân, thu nhập tăng ít nhất 1,8 lần so với năm 2015 [Chính phủ (2016), Quyết định 1600/QĐ-TTg]. 7 1.1.4. Nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới 1.1.4.1. Khái niệm và phân loại nguồn lực a. Khái niệm nguồn lực Theo quan điểm hệ thống,“Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương tiện mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình. đối với hệ thống kinh tế - xã hội, có thể chia nguồn lực ra các bộ phận khác nhau như: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực và nguồn thông tin”; Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng hoặc có khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa đưa được vào sử dụng hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được xem xét là nguồn lực. b. Phân loại nguồn lực Các nguồn lực được xem xét ở nhiều góc độ. Có nghĩa là dưới nhiều góc độ, người ta chia các nguồn lực thành các loại khác nhau để có thái độ đúng đắn và có cách ứng xử với chúng thích hợp. Với cách nhận thức như thế và trên quan điểm thiết thực, việc phân chia các nguồn lực được tiến hành. Cụ thể: * Căn cứ vào nguồn gốc - Vị trí địa lý: tạo ra thuận lợi hay khó khăn cho việc trao đổi, tiếp cận hay cùng phát triển giữa các vùng trong một nước hay giữa các quốc gia với nhau. - Nguồn lực tự nhiên: là cơ sở tự nhiên của quá trình sản xuất - Nguồn lực kinh tế - xã hội: có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, từng quốc gia. * Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ - Nguồn lực trong nước (có ý nghĩa quyết định): nguồn lực trong nước còn gọi là nội lực, bao gồm các nguồn lực tự nhiên, nhân văn, hệ thống tài sản quốc gia, đường lối chính sách đang được khai thác. - Nguồn lực nước ngoài (có vai trò quan trọng): nguồn lực nước ngoài còn được gọi là nguồn ngoại lực, bao gồm khoa học, kỹ thuật và công nghệ, nguồn vốn, kinh nghiệm về tổ chức và quản lý sản xuất…từ nước ngoài. Ngoài ra, nguồn lực còn được chia thành nguồn nhân lực và nguồn vật lực; trong đó, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực từ con người như sức mạnh, trí 8 óc… nguồn vật lực được hiểu là các nguồn lực từ tiền bạc, vật chất… khi con người làm nên tất cả và quyết định tất cả nên nguồn lực con người được gọi là nguồn lực của mọi nguồn lực. Nguồn vật lực là những phần đất dành cho xây dựng nông thôn mới như xây dựng đường giao thông nông thôn. Đó có thể là những hỗ trợ về vật chất trang thiết bị cho văn phòng UBND các xã, các thiết bị hay phương tiện phục vụ sự phát triển nông thôn ở các xã. * Nguồn nhân lực (nguồn lực con người) Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. - Theo Liên Hợp Quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”. - Ngân hàng thế giới cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên. - Theo tổ chức lao động quốc tế thì: Nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. - Kinh tế phát triển cho rằng: nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động, nguồn nhân lực được biểu hiện trên hai mặt: về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của Nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ; về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động. * Nguồn tài lực (nguồn lực tài chính ) là toàn bộ quá trình huy động và sử dụng vốn được thể hiện dưới hình thức giá trị. Mọi hoạt động đều cần phải có một nguồn lực tài chính nhất định để thực hiện các mục tiêu của hoạt động đó. * Nguồn vật lực (nguồn lực vật chất) Nguồn lực vật chất gồm có tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên đất đai, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên thủy điện, tài nguyên nước, tài nguyên khí 9 hậu, vị trí địa lý kinh tế...) và cơ sở vật chất kỹ thuật đã tạo dựng (nhà cửa, công trình công cộng, đường sá, hệ thống cung cấp và thoát nước, hệ thống viễn thông và truyền thông, hệ thống xử lý chất thải...) Đối với một quốc gia, nguồn lực là tổng thể vị trí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn, thị trường… ở cả trong nước và ngoài nước có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định. * Khái niệm nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới Nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới được hiểu là tập hợp các yếu tố mà chương trình xây dựng nông thôn mới sử dụng để thực hiện các mục tiêu của chương trình. 1.1.4.2. Nông thôn mới và yêu cầu nguồn lực cho nông thôn mới a. Đặc điểm và yêu cầu nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới * Các loại nguồn lực cần thiết cho xây dựng nông thôn mới Nguồn lực có vai trò vô cùng quan trọng trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Hiểu và đánh giá đúng, phát huy tối đa các nguồn lực sẽ góp phần thúc đẩy quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở các địa phương/vùng miền. Các nguồn lực cần thiết cho xây dựng nông thôn mới bao gồm: - Nguồn nhân lực cần thiết cho xây dựng nông thôn mới là lực lượng cán bộ có kiến thức, kỹ năng... là sức người lao động để cùng hoàn thành các công trình công ích. Trong 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, quan niệm về nguồn nhân lực đang là nhiệm vụ của ngành giáo dục và đào tạo. Thực tế cho thấy, một mình ngành giáo dục và đào tạo làm sao đủ sức đột phá vào nguồn nhân lực với mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, mà lại ở nông thôn? Nguồn nhân lực, cái lõi là nguồn lao động, lực lượng lao động, gồm có thể lực, trí lực, tâm lực và có phẩm chất chính trị, đạo đức, thẩm mỹ. Ngành giáo dục và đào tạo cứ cho là theo triết lý giáo dục toàn diện“ trí, đức, thể mỹ” thì trên thực tế chỉ lo được phần trí lực của con người, phần thể lực do ngành y tế chăm lo, phần tâm lực thực sự phải được toàn xã 10 hội chăm lo. Nông thôn hiện tại thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, do vậy, một phương thức cực kỳ quan trọng là phải thu hút lao động chất lượng cao bằng những dự án phát triển tam nông (nông nghiệp, nông dân và nông thôn). - Nguồn vật lực cần thiết cho xây dựng nông thôn mới hiện nay chủ yếu là đất đai để phục vụ cho các hoạt động xây dựng đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng... mở rộng hệ thống kênh mương nội đồng. - Nguồn tài lực cần thiết cho xây dựng nông thôn mới chính là kinh phí tài chính đầu tư cho xây dựng nông thôn mới. Hiện tại, kinh phí để thực hiện xây dựng nông thôn mới được chia làm 3 phần: một phần ngân sách Nhà nước hỗ trợ, một phần là doanh nghiệp bên ngoài đầu tư, phần thứ ba là huy động nguồn vốn trong nhân dân, hay còn được gọi là “vốn xã hội hoá” [Đoàn Thị Hân (2017)]. * Đặc điểm các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới - Nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới một phần được Nhà nước phân bổ; - Phần lớn nguồn lực còn lại phải do huy động từ các nguồn khác: + Nguồn nhân lực được huy động từ sức lao động của người dân. + Nguồn lực đất đai trong quá trình huy động có thể gặp khó khăn do quỹ đất ở nông thôn còn ít, giá trị cao, ít có thể huy động được. + Nguồn tài lực cũng là một trong những nguồn lực khó huy động do thu nhập của người dân nông thôn còn thấp. * Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới Một trong những nguồn lực không thể thiếu và có ý nghĩa quyết định của chương trình xây dựng nông thôn mới chính là sự huy động và sử dụng nguồn lực từ cộng đồng. - Huy động và sử dụng nguồn lực từ cộng đồng Kinh nghiệm của Pháp, Hàn Quốc và nhiều nước cho thấy, trong tất cả các cách tiếp cận phát triển nông thôn, cần cụ thể hóa có tính pháp lí quyền quyết định, quy trình tham gia quyết định của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn. Sự tham gia của cộng đồng, không phải là sự ban ơn hay nhờ vào lòng tốt của lãnh đạo địa phương, chủ dự án mà là quyền có tính pháp lí của họ. Nếu các địa phương, các chủ dự án không thực hiện thì vi phạm pháp luật. Cộng đồng nên tham gia quy 11 hoạch từ dưới lên, được tự chủ quyết định, chi tiêu tài chính trong xây dựng hạ tầng trong khu dân cư, thôn bản, được quyền quyết định các vấn đề trong phạm vi cộng đồng cả về tổ chức. Nội lực cộng đồng, chính là khả năng tham gia của cộng đồng trong giải quyết các vấn đề của họ, tính đến khả năng tự tổ chức, khả năng ra quyết định tập thể, khả năng giám sát, tạo ra sự năng động từng thành viên… những yếu tố đó chính là vốn xã hội. Nội lực cộng đồng, không nên bị hiểu sai chỉ dựa trên sự tham gia tài chính của người dân, nhiều nơi đã bắt dân đóng góp quá nhiều trong xây dựng nông thôn mới, để thể hiện nội lực cộng đồng nơi đó cao. điều quan trọng là tạo ra sự năng động thường xuyên của cộng đồng trong thảo luận, ra quyết định, tổ chức triển khai các hành động tập thể trong xây dựng nông thôn mới, kể cả khi không có sự trợ giúp của Nhà nước. - Huy động và sử dụng nguồn lực từ các tổ chức đoàn thể: đoàn thanh niên, các tổ chức chuyên nghiệp, hội nông dân và các thành phần kinh tế khác Kinh nghiệm của Pháp và một số nước, là tập trung vào đào tạo hỗ trợ thanh niên trong các nội dung đổi mới nền nông nghiệp và tổ chức nông thôn, vì đó là tầng lớp năng động nhất. Chúng ta có thể học tập, lựa chọn những nhóm thanh niên tiêu biểu từng địa phương, tổ chức đào tạo, hỗ trợ tín dụng, khoa học công nghệ,… để họ trở thành những nhà tư vấn, quản lí địa phương, chủ trang trại và chủ doanh nghiệp quản lí chuyên nghiệp hiện đại, áp dụng công nghệ mới thích hợp, xây dựng các tổ chức kinh tế nông thôn mới… Những thanh niên này, sẽ trở thành những chủ nhân tương lai, là chủ thể xây dựng nông thôn mới có tính năng động. Tất cả các nước có nông thôn phát triển, ở đó người dân thực sự năng động trong phát triển kinh tế và tổ chức xã hội, đều có các tổ chức chuyên nghiệp năng động trong phát triển nông thôn. Việc hình thành các HTX, hiệp hội, nghiệp đoàn theo ngành nghề cho phép tạo ra các cộng đồng chuyên nghiệp có tổ chức, cùng xây dựng các hành động tập thể trong sản xuất kinh doanh. Sự lớn mạnh của các tổ chức nghề nghiệp, tại nhiều nước, Nhà nước đã ủy thác cho các tổ chức nghề nghiệp đảm nhiệm các vấn đề quản lí tài nguyên, dịch vụ công, quản lí chất lượng nông sản, đại diện thương mại cho nông dân, đại diện cho nông dân trong đàm phán
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng