Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
THÁI NGUYÊN
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Thái Nguyên
Tên Công ty: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên
Tên giao dịch: Thái Nguyên import - export joint - stock company
Tên viết tắt:
BATIMEX
Trụ sở chính: Số 25 đường Hoàng Văn Thụ, phường Phan Đình Phùng,
thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên.
Số tài khoản: 421101.010025 tại Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
Điện thoại: 02803855430
Fax: 02803855763
Email:
[email protected]
- Được thành lập từ năm 1958, tiền thân là phòng giao dịch ngoại
thương của tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đến nay để phù hợp với nhiệm vụ của
từng thời kỳ Công ty đã đổi tên với nhiều tên gọi khác nhau nhưng chức năng,
nhiệm vụ chính của Công ty vẫn là kinh doanh thương mại và hoạt động xuất
nhập khẩu.
- Thời kỳ đầu thành lập cho đến trước năm 1990 nhiệm vụ của Công ty
vẫn là thu mua và cung ứng các mặt hàng xuất khẩu cho các Công ty chuyên
doanh của Bộ thương mại ở Hà Nội (chủ yếu các mặt hàng là: chè, lạc, dược
liệu, mành cọ, mành lứa, thảm len, hàng mây che đan…) để xuất khẩu sang
nước Đông Âu, đồng thời nhập khẩu thiết bị máy móc, phân bón và hàng tiêu
dùng. Trong thời gian này hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty đã góp phần
không nhỏ trong việc cung ứng và phân phối hàng hóa, ổn định thị trường trên
địa bàn. Đặc biệt là việc tiêu thụ hàng nông, lâm sản cho nông dân. Những
năm 1983 - 1987 mỗi năm Công ty xuất khẩu từ 3000 - 4000 tấn lạc nhân,
Khổng Thị Dương
1
Lớp K2 KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
hàng nghìn m3 mành cọ, mạng lưới Công ty vươn tới tất cả các huyện trong
tỉnh Thái Nguyên.
- Từ những năm 1990 Công ty xuất nhập khẩu Thái Nguyên chuyển
sang xuất khẩu trực tiếp, ngoài thị trường truyền thống Công ty đã mở rộng
thị trường sang các nước trong khu vực như Malaysia, Đài Loan, Trung Quốc,
Nhật Bản và các nước Trung Đông…Thời kỳ này, Công ty cũng gặp nhiều
khó khăn thử thách trước sự chuyển đổi cơ chế quản lý từ kế hoạch tập trung,
bao cấp sang cơ chế thị trường.
- Những năm 2000 - 2002 Công ty tưởng như không đứng vững trước
những khó khăn nhưng được sự quan tâm lãnh đạo của các cấp, sự giúp đỡ
của các ngành trong tỉnh, Công ty đã nhanh chóng lấy lại được uy tín bằng
việc củng cố tổ chức, bộ máy, con người, xây dựng định hướng chiến lược
kinh doanh, phát huy sức mạnh đoàn kết trong Công ty, mở rộng sản xuất
kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Để phục vụ sản xuất kinh doanh Công ty rất
quan tâm đến đầu tư cơ sở vật chất như nâng cấp thiết bị chế biến chè xuất
khẩu, mở rộng cửa hàng kinh doanh dịch vụ, xây dựng mới một tòa nhà ba
tầng trên 700m2 để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu lao động, các phòng làm
việc của Công ty cũng được chỉnh trang, mua sắm thiết bị máy móc, phương
tiện làm việc.
- Tháng 01 năm 2005 Công ty thực hiện cổ phần hóa với hình thức nhà
nước nắm giữ cổ phần chi phối.
Cơ cấu vốn của Công ty
+ Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng.
+ Cổ phần Nhà Nước: 2.550.000.000 đồng chiếm 51%.
+ Cổ phần ưu đãi của người lao động trong Doanh nghiệp: 863.000.000 đồng.
+ Cổ phần ưu đãi của nhà đầu tư chiến lược: 587.000.000 đồng.
+ Cổ phần phổ thông huy động theo hình thức đấu giá trực tiếp:
1000.000.000 đồng.
Khổng Thị Dương
2
Lớp K2 KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
Mệnh giá một cổ phần thống nhất: 10.000 đồng.
- Năm 2006, Xí nghiệp khoáng sản được UBND tỉnh sát nhập vào
Công ty, nên có thêm điều kiện mở rộng năng lực, ngành nghề kinh doanh.
Cùng với sự tiếp nhận Công ty khoáng sản, Công ty còn là đối tác liên doanh
khai thác mỏ đá kim Núi Pháo (Đại Từ). Mục tiêu của Công ty đề ra đến năm
2010 xây dựng Công ty phát triển thành Công ty mạnh với kim ngạch xuất
khẩu đạt trên 20 triệu USD.
Quy mô hiện tại của Doanh nghiệp
Sau bốn năm cổ phần hóa Công ty đã có những bước phát triển nhanh
chóng hoàn thành kế hoạch được giao, lợi nhuận tăng nhanh… Quy mô hiện
tại của Doanh nghiệp đến thời điểm 31/12/2008 là:
- Tổng vốn: 85.602.348.637 đồng.
+ Nợ phải trả: 73.477.861.075 đồng.
+ Vốn chủ sở hữu: 12.124.487.562 đồng.
- Tình hình lao động (31/12/2008).
+ Tổng lao động của Công ty: 214 người.
+ Trong đó có lao động theo mùa vụ: 100 người.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Nhà máy chè xuất khẩu
+ Xí nghiệp khoáng sản
+ Cửa hàng kinh doanh xe máy
+ Cơ sở dạy nghề
+ Một chi nhánh tại Hà Nội
+ Trạm thu mua Đồng Hỷ
+ Trạm thu mua Phú Lương
Doanh nghiệp thuộc loại Doanh nghiệp lớn theo tiêu thức phân chia
các loại hình Doanh nghiệp thì Doanh nghiệp lớn thuộc lĩnh vực sản xuất kinh
doanh thì vốn từ 10 tỷ đồng trở lên, còn lĩnh vực phi sản xuất vật chất thì vốn
từ 5 tỷ trở lên.
Khổng Thị Dương
3
Lớp K2 KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Doanh nghiệp
- Chức năng:
+ Kinh doanh xuất khẩu khoáng sản, nông sản, thực phẩm, lâm sản,
kim loại, hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Sản xuất chế biến các loại chè xuất khẩu.
+ Khai thác, chế biến khoáng sản xuất khẩu.
+ Đại lý bán ô tô, xe máy các loại, bảo hành, bảo trì, thay thế phụ tùng
xe máy các loại.
+ Xuất khẩu lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn.
+ Nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng sản xuất công, nông nghiệp và
hàng tiêu dùng.
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, nắm vững nhu
cầu thị hiếu trên thị trường để hoạch định chiến lược Marketing đúng đắn đảm
bảo cho kinh doanh của Công ty được chủ động tránh rủi ro và mang lại hiệu
quả tối ưu.
+ Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và tạo dịch vụ của Công
ty quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó, đảm bảo mở rộng đầu
tư sản xuất đổi mới trang thiết bị, bù đắp các chi phí, cân đối giữa xuất và
nhập, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, phấn đấu thực hiện chỉ tiêu
kế hoạch xuất nhập khẩu ngày càng cao.
+ Thực hiện tốt các chính sách chế độ quản lý kinh tế quản lý xuất
nhập khẩu và giao dịch đối ngoại.
+ Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, tài chính
lao động tiền lương, tiền thưởng do Công ty quản lý và làm tốt công tác phân
phối lao động, đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng để nâng cao
trình độ văn hóa, nghiệp vụ tay nghề của cán bộ công nhân viên.
Khổng Thị Dương
4
Lớp K2 KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
+ Thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và hợp
đồng có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty.
+ Nghiên cứu nắm vững môi trường pháp luật kinh tế, văn hóa để phục
vụ cho việc đề ra các quyết định kinh doanh, ký kết hợp đồng kinh tế tham gia
vào đàm phán, ký kết trực tiếp hoặc thông qua đơn chào hàng.
+ Tổ chức gia công lắp giáp xe máy và làm các dịch vụ sửa chữa phục
vụ nhu cầu kinh doanh.
+ Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng, gia tăng
khối lượng hàng hóa xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế nhằm góp phần
thu hút ngoại tệ, phát triển xuất nhập khẩu.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, không
ngừng đảm bảo và phát triển vốn. Quản lý sử dụng tốt ngoại tệ.
+ Làm tốt công tác bảo hộ lao động và an toàn lao động, trật tự xã hội,
bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, đảm bảo an ninh, làm tròn
nghĩa vụ quốc phòng.
1.3 Đặc điểm cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
1.3.1 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Doanh nghiệp
1.3.1.1 Kết cấu chung
Theo cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thái
Nguyên ta có thể thấy được sự chuyên môn hóa của nó được phân chia thành
3 cấp là quản lý cấp cao, những nhà quản lý cấp trung gian và nhà quản lý cấp
cơ sở.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên thực hiện chế độ quản lý
theo kiểu trực tuyến chức năng. Hình thức quản lý này đảm bảo tính thống
nhất cao, tính tổ chức kỷ luật cao và phát huy được tính tự chủ của từng
phòng ban đồng thời vẫn thực hiện tốt quyền làm chủ của người lao động.
Khổng Thị Dương
5
Lớp K2 KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
Những nhà quản trị cấp cao lập kế hoạch chiến lược tổng thể cho tổ
chức và các kế hoạch dài hạn. Họ là người đưa ra những kết luận cuối cùng
cho các tranh chấp bên trong Công ty. Quản trị cấp cao nhất bên trong Công
ty là: Đại hội đồng cổ đông đây là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty,
các quyết định của họ được thông qua bằng cách biểu quyết của tất cả thành
viên của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty
có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích quyền lợi của Công ty trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông. Tổng giám đốc Công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm một người
trong số những người trong hội đồng quản trị là người trực tiếp điều hành mọi
hoạt động hàng ngày của Công ty.
Những nhà quản trị cấp trung gian hướng dẫn hoạt động hàng ngày của
Công ty, hình thành và cụ thể hóa các quyết định quản lý cấp cao thành các
công việc cụ thể. Cụ thể ở Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên thì
cấp quản trị trung gian là: Phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng.
Những nhà quản trị cấp cơ sở là những người giám sát hoạt động của
các nhân viên trực tiếp sản xuất để đảm bảo thực hiện chiến lược của quản trị
cấp cao và sự ăn khớp với chính sách của cấp quản trị trung gian. Cụ thể đối
với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thái Nguyên thì cấp quản trị cơ sở là các
tổ trưởng, cửa hàng trưởng.
Khổng Thị Dương
6
Lớp K2 KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm Soát
Ban Giám Đốc
Phòng Tổ
Chức Hành
Chính
Cơ Sở
Dạy
Nghề
Phòng Kế
Toán Tài Vụ
Nhà
Máy
Chè
Xuất
Khẩu
Xí
Nghiệp
Khoáng
Sản
Chi
Nhánh
Hà Nội
Phòng Xuất
Nhập Khẩu
Cửa
Hàng
KD &
DV
Các
Trạm
Huyện
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Ghi chú:
Quan hệ điều hành trực tiếp
Quan hệ giám sát
Khổng Thị Dương
7
Lớp K2 KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
1.3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý
a) Đại hội cổ đông
- Chức năng:
+ Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định
cao nhất của Công ty.
+ Đại hội cổ đông thành lập do trưởng ban đổi mới Doanh nghiệp của
Công ty triệu tập khi đã bán được ít nhất 51% giá trị vốn điều lệ.
- Nhiệm vụ:
+ Thảo luận và biểu quyết thông qua điều lệ Công ty.
+ Biểu quyết cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành Công ty.
+ Biểu quyết số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và
bầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
+ Biểu quyết mức thù lao cho Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
+ Biểu quyết thông qua phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, kế hoạch đầu tư các hạng mục công trình có mức vốn đầu tư lớn hơn
hoặc bằng mức vốn điều lệ của Công ty cho 3 năm tới.
+ Biểu quyết thông qua nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và các
vấn đề khác theo đề nghị của trưởng ban đổi mới Doanh nghiệp của Công ty.
b) Hội đồng quản trị
Bao gồm 7 thành viên:
+ Chủ tịch hội đồng quản trị
+ Phó chủ tịch hội đồng quản trị
+ 5 ủy viên
- Chức năng:
+ Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Khổng Thị Dương
8
Lớp K2 KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
- Nhiệm vụ:
+ Hội đồng quản trị quyết định chiến lược phát triển, giải pháp thị
trường, công nghệ sản xuất của Công ty.
+ Hội đồng quản trị phê chuẩn các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và
các hợp đồng khác có giá trị lớn hơn hoặc bằng vốn điều lệ của Công ty. Hủy
bỏ các hợp đồng mà Tổng Giám Đốc, Phó Giám Đốc đã ký không vì mục
đích lợi nhuận của Công ty.
+ Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, và
quyết định mức lương của Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc, Kế toán
trưởng và các Giám Đốc xí nghiệp thành viên.
+ Hội đồng quản trị quyết định thành lập, giải thể, sát nhập các Xí
nghiệp thành viên, các phòng nghiệp vụ, các chi nhánh và văn phòng đại diện
của Công ty.
+ Hội đồng quản trị quyết định đầu tư các hạng mục công trình có giá
trị nhỏ hơn hoặc bằng vốn điều lệ của Công ty và phê duyệt dự án khả thi,
thiết kế dự toán và quyết toán của tất cả các công trình mà Công ty đầu tư.
+ Hội đồng quản trị có quyền mua lại không quá 10% cổ phần đã bán.
+ Hội đồng quản trị phê duyệt các nội quy, quy chế và những vấn đề
khác theo đề nghị của Tổng Giám Đốc công ty.
c) Ban kiểm soát
Bao gồm 3 thành viên:
+ Trưởng Ban kiểm soát
+ 2 ủy viên
- Chức năng:
Là cơ quan kiểm soát cao nhất của Công ty, có toàn quyền kiểm tra,
giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, các cán bộ quản lý,
các cổ đông và người lao động trong Công ty. Kiểm tra những vấn đề có liên
Khổng Thị Dương
9
Lớp K2 KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
quan đến mục đích của Công ty và liên quan tới các quyền lợi của các cổ
đông. Trách nhiệm của Ban kiểm soát.
- Nhiệm vụ:
+ Ban kiểm soát trình Đại hội cổ đông báo cáo thẩm tra kết quả thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm trước, phương hướng thực hiện năm
sau, thẩm tra báo cáo tài chính của Công ty. Thẩm tra phương án phân phối
lợi nhuận và phân chia cổ tức cho cổ đông.
+ Ban kiểm soát thông báo định kỳ kết quả hoạt động của Ban kiểm
soát cho Hội đồng quản trị.
+ Tham gia các cuộc họp của Hội đồng quản trị, được phát biểu ý kiến
nhưng không được biểu quyết. Nếu ý kiến của Ban kiểm soát khác với ý kiến
của Hội đồng quản trị thì được yêu cầu ghi vào biên bản và báo cáo đại hội cổ
đông vào phiên họp gần nhất.
+ Ban kiểm sóat giúp Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông làm rõ các
thiệt hại vật chất của Công ty, quy trách nhiệm thuộc tổ chức cá nhân nào và
mức độ phải bồi thường của từng tổ chức và cá nhân.
+ Việc kiểm tra của Ban kiểm soát không được cản trở hoạt động bình
thường của Hội đồng quản trị, không gây náo loạn trong điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng ngày của Tổng Giám Đốc Công ty.
d) Ban giám đốc
Bao gồm 2 thành viên:
+ Tổng giám đốc
+ 2 phó giám đốc
- Chức năng:
Là người điều hành hoạt động thường ngày của Công ty và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị Công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao.
Khổng Thị Dương
10
Lớp K2 KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
- Nhiệm vụ:
+ Giám đốc quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty theo đúng nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết và quyết định
của Hội đồng quản trị, các quy định của Pháp luật và bản điều lệ này.
+ Giám đốc quản lý khai thác mọi nguồn lực của Công ty: Thị trường,
lao động, vốn, tài sản, đất đai theo phương án đã được Đại hội cổ đông, Hội
đồng quản trị phê duyệt để đạt được tỷ suất lợi nhuận cao nhất, hoạt động của
Công ty là tốt nhất.
+ Giám đốc xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt chiến lược
phát triển trung và dài hạn của Công ty. Các dự án đầu tư mở rộng sản xuất,
các đề án về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Hàng quý, năm hoặc bất thường phải báo cáo Hội đồng quản trị về
kết quả thực hiện, kế hoạch và phướng hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
+ Trình hội đồng phê duyệt nội quy lao động, quy chế phân phối thu
nhập, quy chế tuyển dụng và đào tạo lao động.
e) Phòng tổ chức hành chính
- Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo, tuyển
dụng, công tác lao động tiền lương, chế độ chính sách và quản lý hành chính.
- Nhiệm vụ:
Nghiên cứu đề xuất các phương án tổ chức bộ máy quản lý các đơn vị
cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Quản lý toàn bộ công nhân
viên trong Công ty, tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ thuật,
chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân viên trong Công ty. Bố trí đề bạt, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xây dựng kế hoạch tiền lương, quản lý và giải
quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
Khổng Thị Dương
11
Lớp K2 KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
g) Phòng kế toán tài vụ
- Chức năng:
Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong công tác kế toán tài chính của
Công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty được duy trì và đạt hiệu quả cao.
- Nhiệm vụ:
Quản lý nguồn vốn và quỹ của Công ty, thực hiện công tác tín dụng,
kiểm tra phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, cân đối thu chi, báo cáo
quyết toán, phân tích lỗ lãi. Thanh toán với khách hàng, thực hiện nghĩa vụ
của Công ty với nhà nước.
h) Phòng xuất nhập khẩu
- Chức năng:
Là phòng chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động kinh doanh xuất
khẩu hàng hóa như nông sản, khoáng sản…Nhập khẩu các phụ tùng, vật tư,
hàng tiêu dùng…triển khai các hoạt động xuất khẩu người lao động ra nước
ngoài làm việc có thời hạn. Tích cực góp phần nâng cao doanh số, đem lại lợi
nhuận cao cho Công ty.
- Nhiệm vụ:
Tổ chức nghiên cứu thị trường, tìm nguồn hàng, khách hàng, thực hiện
đàm phán giao dịch kí kết hợp đồng với khách hàng, bạn hàng, theo dõi đôn
đốc thực hiện hợp đồng, làm thủ tục tiếp nhận hàng hóa và bàn giao hàng hóa
đúng thời hạn, địa điểm quy định trong hợp đồng. Tìm kiếm bạn hàng có nhu
cầu ủy thác xuất khẩu, củng cố uy tín với khách hàng để họ làm ăn lâu dài với
Công ty. Đối với xuất khẩu lao động ra nước ngoài làm việc thì phải đảm bảo
công ăn việc làm ổn định cho người lao động, kí kết hợp đồng làm đầy đủ các
thủ tục chặt chẽ, đem lại uy tín cho Công ty, mở rộng thị trường.
Khổng Thị Dương
12
Lớp K2 KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
k) Cơ sở dạy nghề
- Chức năng:
Đào tạo những kiến thức cơ bản cho người lao động trước khi ra nước
ngoài làm việc như luật pháp nước bạn, ngôn ngữ, tay nghề…
- Nhiệm vụ:
Tìm hiểu kỹ thị trường, luật pháp để đảm bảo cho người lao động có
kiến thức vững vàng, tay nghề cao. Đảm bảo chất lượng lao động, uy tín của
Công ty.
l) Nhà máy chè xuất khẩu
- Chức năng:
Thực hiện việc thu mua chế biến chè xuất khẩu phục vụ cho nhu cầu
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu của Công ty.
- Nhiệm vụ:
Quản lý và sản xuất có hiệu quả vùng nguyên liệu. Chế biến các loại
chè đạt chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Đảm bảo về số lượng và
chất lượng chè. Hoàn thành vượt mức kế hoạch do Công ty khoán.
m) Chi nhánh Hà Nội
- Chức năng:
Quảng bá và giới thiệu sản phẩm của Công ty, khai thác thị trường và
tiêu thụ sản phẩm cho Công ty.
- Nhiệm vụ:
Thực hiện giao dịch, marketing, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm mở
rộng thị trường. Chi nhánh có trách nhiệm hạch toán báo sổ và đảm bảo kinh
doanh có lãi.
Khổng Thị Dương
13
Lớp K2 KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
n) Cửa hàng kinh doanh dịch vụ
- Chức năng:
Tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu. Hiện nay cửa hàng chỉ đại lý ủy nhiệm
của hãng Honda.
- Nhiệm vụ:
Tích cực tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh số bán hàng. Đảm bảo hàng
hóa đạt tiêu chuẩn chất lượng, thân thiện hòa nhã với khách hàng, nâng cao
uy tín của Công ty với khách hàng.
p) Xí nghiệp khoáng sản
- Chức năng:
Khai thác và chế biến khoáng sản xuất khẩu.
- Nhiệm vụ:
Khai thác đúng kế hoạch được giao, đảm bảo đúng số lượng hàng xuất
khẩu. Đảm bảo an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên, thực hiện đúng
quy định để bảo vệ môi trường.
q) Trạm huyện
- Chức năng:
Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu tại các địa phương trong tỉnh.
- Nhiệm vụ:
Đảm bảo hàng hóa mua vào có chất lượng và nguồn gốc xuất xứ hàng
hóa. Hoàn thành kế hoạch được giao cả về số lượng và chất lượng.
1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Với đội ngũ lãnh đạo sáng suốt, giàu kinh nghiệm, đội ngũ công nhân
có tay nghề cao. Bên cạnh đó, Công ty có sự sắp xếp lao động hợp lý, nên
trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt, Công ty đã tự khẳng định mình để tồn
tại và không ngừng mở rộng về quy mô và tìm kiếm thị trường.
Khổng Thị Dương
14
Lớp K2 KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
Để đáp ứng nhu cầu về số lượng cũng như chất lượng hàng hóa của
khách hàng, Công ty đã áp dụng công trình công nghệ như sau:
a) Quy trình khai thác quặng Titan
Bảng 01: Một số thiết bị khai thác quặng Titan tại Công ty
Tên thiết bị
STT
1
Búa khoan con J – 18
2
Máy xúc thủy lực gàu ngược dung tích
Xuất xứ
Trung Quốc
Nhật Bản
gàu 1,25m3 (EX - 150)
3
Máy gạt DT – 120
4
Xe ôtô trọng tải 10 tấn
5
Máy nổ mìn
Nga
6
Xe u oát
Nga
Nga
Nhật Bản
(Nguồn: Phòng nghiệp vụ xí nghiệp khoáng sản)
Khổng Thị Dương
15
Lớp K2 KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
Sơ đồ 02: Quy trình khai thác quặng Titan tại Công ty
Đất đá bóc
Mềm
Quặng IImelit
Cứng
Xúc trực tiếp bằng
máy xúc
Khoan nổ mìn
Xúc chọn lọc bằng máy
xúc thủy lực kết hợp
với thủ công
Vận tải ra bãi ô tô
Tuyển rửa, phân loại
Bãi thải
Vận chuyển bằng ô tô
Kho quặng
(Nguồn: Phòng Nghiệp vụ Xí Nghiệp Khoáng Sản)
Để sản xuất ra quặng Titan đầu tiên phải bóc lớp vỏ đất đá bao gồm:
Nổ mìn tách phần đất đá, sau đó cho máy xúc và công nhân trực tiếp sản xuất
tách phân loại đất đá và quặng. Tiếp đó máy xúc, xúc đất đá lên vận chuyển ra
bãi thải, khi đã lộ vỉa quặng ta đưa máy khoan khoan các lỗ mìn, tra thuốc nổ,
đưa kíp điện mìn và tiến hành nổ mìn.
Khổng Thị Dương
16
Lớp K2 KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
Sau đó phân loại tiếp quặng lẫn đất đá, đưa máy xúc và công nhân vào
trực tiếp phân loại rồi đưa lên ôtô vận chuyển từng phần quặng ra công đoạn
tuyển rửa. Đất đá đưa ra bãi thải, phần tuyển rửa bao gồm máy xúc xúc lên
bàn tuyển và cùng công nhân phân loại quặng to, bé rồi máy xúc xúc lên xe
đưa thành phẩm đã phân loại về nhập kho, khi đó kết thúc một quá trình khai
thác và tính giá thành nhập kho cho từng phần nếu như muốn tách rời từng
công đoạn, còn nếu làm tổng hợp thì làm giá thành nhập kho tổng hợp theo
hạng mục.
b) Quy trình sản xuất chè đen
Sơ đồ 03: Quy trình chế biến chè đen tại Công ty
Nguyên liệu
Héo chè
Vò chè
Lên men
Sấy chè
Phân loại
Bảo quản
(Nguồn: Phòng kỹ thuật nhà máy chè xuất khẩu)
Khổng Thị Dương
17
Lớp K2 KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
- Công đoạn thu mua nguyên liệu: Nguyên liệu dùng để chế biến chè
đen là các đợt chè tươi một tôm 2 - 3 lá non. Búp chè tươi không bị dập nát,
ôi và nhiều mùi lạ. Nguyên liệu được chứa trong các sọt chuyên dùng để
chuyển đến phòng cân nhận của Nhà máy chè.
- Công đoạn héo chè: Chè phải được làm héo đồng đều. Chè non héo
nặng, chè già héo nhẹ. Chè héo còn nhiều hoặc ít nước quá thì vò đều nát vụn.
Lượng nước còn lại sau khi héo:
+ Chè loại 1 (A): 60 - 62% khối lượng.
+ Chè loại 2 (B): 61 - 63% khối lượng.
+ Chè loại 3 (C): 63 - 65% khối lượng.
+ Chè loại 4 (D): 65 - 67% khối lượng.
- Công đoạn vò chè:
+ Vò chè được tiến hành từng đợt, tùy thuộc vào chất lượng nguyên
liệu và điều kiện khí hậu mà chế độ vò có thể thay đổi. Người ta áp dụng vò
từ 2 - 3 lần mỗi lần từ 30 - 45 phút. Phải tập chế độ vò phù hợp với năng suất
máy sấy, sao cho máy sấy lúc nào cũng đủ chè sấy.
+ Khi kết thúc vò, độ dập tế bào chè phần III phải đạt từ 75 - 85%, nếu
vò hai lần phải đạt 70 - 75%.
- Công đoạn phân loại chè: Phân loại khối chè vò theo độ non già và
kích thước to nhỏ thành 3 phần: Phần I - II (phần lọt sàng, nhỏ, non), phần III
(phần trên sàng, to, già) để lên men và sấy riêng.
- Công đoạn lên men: Các điều kiện nhiệt độ, ẩm độ, oxy của không
khí thích hợp nhất cho men oxy hóa hoạt động, tạo những biến đổi hóa học
cần thiết và quyết định chất lượng, hương vị đặc biệt của chè đen thành phẩm.
+ Thời gian lên men đối với chè phần I - II từ 4h00' - 4h30', chè phần
III từ 3h30' - 4h00'.
Khổng Thị Dương
18
Lớp K2 KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
+ Chè được rải từ 5 - 8 kg trong các chậu nhôm có đục lỗ, được để trên
hộc. Do có gió mát, ẩm thổi mạnh, nên bề dầy rải chè phần I - II rải dầy từ 8 10 cm, chè phần III rải dầy từ 10 - 12 cm.
- Công đoạn sấy chè: Mục đích chính của sấy chè đen là dùng nhiệt độ
cao để diệt men, đình chỉ quá trình lên men và làm bay hơi lượng ẩm dư trong
chè. Khi đạt nhiệt độ yêu cầu mới cho chè đen lên men vào sấy. Nhiệt độ vào
sấy từ 100 - 1050C, nhiệt độ ra từ 52 - 540C, được coi là sấy tốt và kinh tế, chè
ngừng lên men ngay ở tầng trên cùng. Phải có nhiệt kế theo dõi nhiệt độ sấy,
nhiệt độ trên 1100C chè bị cao lửa, trên 1200C chè bị cháy khét.
- Công đoạn phân loại chè: Qua phân loại tạo ra các mặt hàng chè khác
nhau, nhờ gia công cơ học, gồm các công đoạn: Sàng, cắt, quạt, trộn. Kết quả
thu được các mặt hàng chè đều, đẹp hơn, có giá trị kinh tế cao hơn, đúng tiêu
chuẩn đề ra, phù hợp với yêu cầu người tiêu dùng, thuận lợi cho bảo quản,
vận chuyển và loại trừ được các tạp chất.
- Bảo quản chè:
+ Đối với chè sơ chế (BTP) sau khi được sấy khô và làm nguội, chè lấy
mẫu để đánh giá chất lượng cảm quan, phân ra phần chè có chất lượng tốt xấu. Chè BTP cũng phải được đóng bao trong túi PE, ngoài bao dứa, để tránh
chè hút thêm ẩm.
+ Các phần chè I - II, chè III và chè có chất lượng tốt - xấu phải được
đóng bao riêng, để riêng từng khu vực ở trong kho bảo quản, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xử lý tiếp theo.
Khổng Thị Dương
19
Lớp K2 KTTHA
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khoa kế toán
c) Quy trình sản xuất chè xanh bán thành phẩm
Sơ đồ 04: Quy trình chế biến chè xanh tại Công ty
Nguyên liệu
Sao, hấp, diệt men
Sấy nhẹ
Làm nguội
Vò chè
Sàng tơi
Sấy
Sao lăn
Làm nguội
Đóng gói
(Nguồn: Phòng kỹ thuật nhà máy chè xuất khẩu)
Khổng Thị Dương
20
Lớp K2 KTTHA