Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Doanh thu là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
được thường xuyên, liên tục thì các doanh nghiệp phải có các giải pháp hoàn
thiện công tác tiêu thụ nhằm tăng doanh thu.Tuy nhiên trên thực tế không
phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện tốt và giải quyết được vấn đề này. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp không chỉ phải
cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà cả với những doanh nghiệp
nước ngoài thì tăng doanh thu là cả một vấn đề mang tính quyết định với các
nhà quản lý doanh nghiệp. Làm thế nào để các giải pháp hoàn thiện công tác
tiêu thụ đạt hiệu quả cao nhất? Đòi hỏi phải có một quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu, phân tích, đánh giá tình hình mọi mặt của doanh nghiệp, tình hình thị
trường, tình hình kinh tế, xã hội kết hợp với sự quản lý khoa học, linh hoạt,
nhạy bén của các nhà quản lý doanh nghiệp để tìm ra những giải pháp, hướng
đi thích hợp nhất, mang lại hiệu quả tối ưu. Xuất phát từ những nhận thức về
tầm quan trọng của doanh thu với sự phát triển của doanh nghiệp, trong thời
gian thực tập tại công ty cổ phần vàng bạc đá quý AJC em đã nghiên cứu và
thực hiện đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác tiêu thụ và tăng doanh
thu ở Tổng Công ty vàng Agribank – CTCP” bao gồm hai chương
Chương 1: Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng Doanh
thu của Tổng Công ty vàng Agribank - CTCP
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tiêu thụ và tăng doanh
thu ở Tổng Công ty vàng Agribank - CTCP trong thời gian tới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm hiểu về lĩnh vực này và cụ thể là tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty song do khoảng thời gian
không nhiều, kiến thức bản thân còn ít ỏi nên cuốn Báo cáo này không tránh
khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn Anh Nguyễn Quốc Tú cùng
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
1
Lớp: KH8-TC51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ TĂNG DOANH THU
CỦA TỔNG CÔNG TY VÀNG AGRIBANK - CTCP
1.1. Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
Công ty vàng Agribank - CTCP
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty vàng
Agribank - CTCP
1.1.1.1. Quá trình hình thành Tổng Công ty vàng Agribank - CTCP
Tổng Công ty vàng Agribank Việt Nam – CTCP (VIET NAM
AGRIBANK GOLD CORPORATION JSC.,.) – AJC là đơn vị hạch toán độc
lập trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Mạng lưới hoạt động
Mạng lưới hoạt động của AJC bao gồm 1 Trụ sở chính, 5 Chi nhánh,
22 Trung tâm, Cửa hàng kinh doanh, Phòng giao dịch và 5 Đại lý mua bán
vàng miếng AAA.
Chức năng hoạt động – lĩnh vực kinh doanh
AJC sản xuất, gia công các sản phẩm bằng vàng - bạc - đá quý; mua
bán; xuất khẩu, nhập khẩu vàng - bạc – đá quý và hoạt động trong một số lĩnh
vực khác theo quy định của pháp luật.
- Mua bán, xuất nhập khẩu vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng nguyên
liệu, vàng miếng, bạc, đá quý, kim khí quý và hàng trang sức mỹ nghệ;
- Nhận ký gửi, làm đại lý: vàng, bạc, đá quý, kim khí quý và hàng trang
sức mỹ nghệ cho các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
- Làm dịch vụ cho thuê két sắt, nhận giữ hộ vàng, bạc, đá quý, kim khí
quý, vật có giá.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
2
Lớp: KH8-TC51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Dịch vụ cầm đồ
- Nhận ủy thác huy động vốn
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, vật tư máy móc,
thiết bị, dụng cụ phục vụ sản xuất, chế tác vàng, bạc, đá quý, kim khí quý
hàng trang sức mỹ nghệ và các hoạt động khác.
- Đào tạo kỹ thuật và nghiệp vụ kinh doanh vàng, bạc, đá quý, kim khí
quý, hàng trang sức mỹ nghệ;
- Kinh doanh kho, bãi, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1.1.1.2. Giới thiệu chung về Tổng Công ty vàng Agribank - CTCP
Tổng Công ty vàng Agribank Việt Nam – CTCP (VIET NAM AGRIBANK
GOLD CORPORATION JSC.,.) – AJC là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Quyết định thành lập số 44/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/03/2003
- Giấy phép kinh doanh số: 113619 ngày 08/05/2003 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp.
- Vốn điều lệ: 206 tỷ VND
- Chủ tịch HĐQT: Ông Nguyễn Thanh Trúc
- Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Thanh Trúc
- Trụ sở chính: 196 Thái Thịnh - Đống Đa - Hà Nội
- Điện thoại: 04. 35146417 - 35146450
- Fax: 04. 35146794 - 35146424.
- Email:
[email protected]
- Website: www.agribank-ajc.com.vn - www.ajc.com.vn
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
3
Lớp: KH8-TC51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để có thể biết tình hình kinh doanh của công ty là tốt hay xấu ,công ty làm ăn
có lãi hay không chiều hường kinh doanh ra sao , ta có thể đánh giá chỉ tiêu
doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm gần nhất.Từ đó có các giải pháp điều
chỉnh kịp thời.
1.1.2.1. Tình hình biến động Doanh thu qua các năm
Bảng 2.1: Doanh thu của công ty qua các năm
Đơn vị:tr.đồng
STT
1
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Năm
Năm
2010
2011
1405534 3576939
% Tăng/
Năm
giảm
năm 11-10
154.5%
2012
4218006
% Tăng/
giảm
năm 12-11
17.9%
Nhìn vào bảng ta có thể thấy doanh thu năm 2010 là 1405534 tr.đồng
sang tới năm 2011 doanh thu của công ty là 3576939 tr.đồng như vậy doanh
thu năm 2011 tăng so với năm 2010 là 2171405 tr.đồng với tốc độ tăng là
154%
Sang năm 2012 doanh thu của công ty là 4218006 tr.đồng đã tăng so
với năm 2011 là 641067 tr.đồng với tốc độ tăng là 17.9%, so với năm 2010
tăng 200.1%
Vậy có thể thấy doanh thu thuần của công ty tăng rất nhanh. Tuy mức
độ tăng không đều nhưng cũng đã một phần thể hiện tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty đang tiến triển tốt
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
4
Lớp: KH8-TC51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.2.2.Tình hình biến động lợi nhuận qua các năm.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng mà các doanh nghiệp mong đợi và là
chỉ tiêu để đánh giá việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có lãi hay
không.Từ đó có thể xem xét có hướng kinh doanh phù hợp nên việc đánh giá
chỉ tiêu này là rất cần thiết.
Để có một nhìn nhận chính xác về kết quả kinh doanh cũng như xu thế
kinh doanh của công ty ta cần xem xét lợi nhuận qua ba năm.
Bảng 2.2: Lợi nhuận của công ty qua các năm
Đơn vi:tr.đồng
% Tăng/
STT
Chỉ tiêu
% Tăng/
Năm
Năm
giảm
Năm
giảm
2010
2011
năm 11-
2012
năm 12-
10
1
Lợi nhuận sau
thuế
2039
3930
70.2%
3467
11
-11.8%
Nhìn vào bảng ta có thể thấy lợi nhuận năm 2010 là 2039 tr.đồng, sang
năm 2011 lợi nhuận của công ty là 3930 tr.đồng vậy so với năm 2010 lợi
nhuận của công ty tăng lên rất nhiều cụ thể tăng 1.891 tr.đồng với tốc độ
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
5
Lớp: KH8-TC51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm 2012 công ty thu được lợi nhuận là 3467 tr.đồng giảm so với năm
2011 là 463 tr.đồng với tốc độ giảm là 11.8%. Tuy lợi nhuận năm 2012 có
giảm nhưng số lợi nhuận đó là do phát sinh trong năm chứng tỏ trong năm
doanh nghiệp đã hoạt động có hiệu quả. Đây là biểu hiện tốt
Qua việc đánh giá hai chỉ tiêu trên có thể thấy nếu chỉ nhìn vào sự biến
động của doanh thu thì chưa thể đánh giá chính xác được tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.Nhưng khi đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận lại cho
ta thấy kết quả kinh doanh của công ty tuy vẫn có hiệu quả nhưng lợi nhuận
dang có xu hướng giảm. Công ty cần xem xét nguyên nhân dẫn đến tình hình
trên để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận công ty qua các năm 2010-2011-2012
1.2. Thực trạng về công tác tiêu thụ và tăng doanh thu của Tổng Công ty
vàng Agribank - CTCP
Để có những biện pháp hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng
doanh thu hợp lý ,mang lại hiệu quả cao nhất trước hết ta cần đi sâu phân
thích kết quả hoạt động kinh doanh thực tế doanh nghiệp đạt được, doanh thu
tiêu thụ thực tế của công ty phân theo cơ cấu sản phẩm , doanh thu tiêu thụ
thưc thế của công ty phân theo thị trường tiêu thụ và phân tích lợi nhuận của
công ty đã đạt được qua các năm,Để từ đó chỉ ra những nguyên nhân tác động
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
6
Lớp: KH8-TC51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị tính:tr.đồng
%
% Tăng/
STT
Chỉ tiêu
Năm
Năm
giảm
Năm
2010
2011
năm 11-
2012
10
2
3
4
5
6
Doanh thu thuần
1405534 3576939
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động KD
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước
thuế
Lợi nhuận sau thuế
154.5% 4218006
Tăng/
giảm
năm
12-11
17.9%
3144
5394
71.6%
4564 -15.4%
63
7
-88.9%
59 742.9%
3207
5402
68.4%
4623 -14.4%
2309
3930
70.2%
3467 -11.8%
Doanh thu năm 2011 lớn hơn năm 2010 và năm 2012 lớn hơn năm
2011. Cụ thể năm 2011 tăng so với năm 2010 là 2171405 triệu đồng với tốc
độ tăng rất cao 154.5%. Nguyên nhân là do năm 2011 thì ngoài nhữn sản
phẩm truyền thống trước đây như vàng miếng, trang sức vàng ta AAA, người
ta còn nhận thấy sự góp mặt của nhãn hiệu trang sức cao cấp trong hệ thống
phân phối của AJC Hà Nội. Các sản phẩm trang sức cao cấp AJC đã đem lại
một hình ảnh mới mẻ và năng động hơn cho AJC Hà Nội: phong phú hơn về
sản phẩm, đa dạng hơn về kiểu dáng và chuyên nghiệp hơn về phong cách
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
7
Lớp: KH8-TC51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Doanh thu cuả công ty năm 2011 tăng còn do một nguyên nhân nữa là
do nhu cầu tiêu thụ vàng tại Việt Nam tăng lên nhanh chóng. AJC Hà Nội đã
thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công tại chỗ và kinh doanh các loại vàng
miếng AJC, vàng nguyên liệu để đáp ứng tốt hơn, kịp thời hơn nhu cầu tiêu
thụ vàng và nữ trang AJC trên thị trường miền Bắc. Sản phẩm nữ trang AJC
cũng luôn đứng hàng đầu về chất lượng và uy tín đoạt nhiều giải thưởng trong
nước và quốc tế càng thu hút sự chú ý cuat khách hàng
Với xưởng sản xuất vàng AJC tại Hà Nội công ty đã giảm được đáng
kể chi phí sản xuất, công ty đã cố gắng giảm chi phí vận chuyển vàng và các
chi phí không cần thiết khác. Từ đó công ty đã góp phần bình ổn giá trên thị
trường và tăng khả năng cạnh tranh với các công ty khác
Sang năm 2012 mặc dù có nhiều khó khăn, thách thức do sự biến động
khôn lường của thị trường vàng nhưng công ty vẫn đạt kết quả khả quan :
tổng doanh thu đạt 4220425 triệu đồng vượt kế hoạch 116% , doanh thu thuần
tăng so với năm 2011 là 641067 triệu đồng với tốc độ tăng 17.9%
Doanh thu thuần tăng là do tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ tăng 641195 triệu đồng với tỷ lệ tăng 17.91%, bên cạnh đó các khoản giảm
trừ doanh thu lại giảm 320 triệu đồng với tốc độ giảm 13.96%
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
8
Lớp: KH8-TC51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Một nguyên nhân nữa góp phần làm tăng doanh thu là do công ty có
một chính sách phân phối hợp lý đưa sản phẩm công ty thâm nhập sâu vào thị
truờng, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Hệ thống 8 đại lý của công ty tại
các tỉnh của công ty đuợc phát triển tạo doanh thu cao. Các đại lý với đội ngũ
nhânviên bán hang nhiêu kinh nghiệm,nắm bắt nhanh nhạy tình hình của thị
truờng. khám phá ra thị truờng mới, phục vụ khách hàng tận tình luôn làm hài
long khách hàng, nầng cao uy tín của công ty. Họ giúp công ty đưa hàng hóa
vào kênh phân phối thông suốt,nhịp nhàng và có ý kiến thông báo nhanh
chóng cho công ty về nhu cầu thị truờng, do vậy công ty đã có sự điều chỉnh
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
9
Lớp: KH8-TC51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhưng khi xét đến yếu tố lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ta
thấy có sự biến động bất thường. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
năm 2011 so với năm 2010 tăng 2251 triệu đồng với tốc độ tăng là 71.6%.
Tuy nhiên năm 2012 lại giảm so với năm 2011 là 831 triệu đồng với tốc độ
giảm là 15.4%. Nguyên nhân là do năm 2011 AJC Hà Nội thực sự có những
bước chuyên biến mạnh mẽ cả về chất và lượng, làm tăng sản lượng tiêu thụ,
giá vốn tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần,
hơn nữa giảm đựợc chi phí sản xuất và chi phí vận chuyển vàng từ Sài Gòn ra
Hà Nội do có xưởng vàng miếng thứ ba của tại Hà Nội. Sang năm 2012 thị
trường có nhiều khó khăn, thách thức đối với sự biến động khôn lường của thị
trường vàng làm giảm lợi nhuận thuần của công ty
Tuy nhiên năm 2011 khoản thu nhập bất thường của công ty rất thấp,
lợi nhuận khác năm 2011 so với năm 2010 giảm 56 triệu đồng với tốc độ
giảm 88.9%. Nhưng đến năm 2012 thì lợi nhuận khác tăng 52 triệu đồng so
với năm 2011 với tốc độ tăng rất cao 742.9% góp phần làm tăng thêm lợi
nhuận cho công ty
Năm 2011 lợi nhuận công ty tăng từ 2309 triệu đồng lên 3930 triệu
đồng tăng 70.2% so với năm 2010, đây là một con số khá ấn tượng, nguyên
nhân là do chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhưng tốc
độ tang chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu. Cụ thể chi phí tài chính năm
2011 tăng so với năm 2010 là 1914 triệu đồng tương ứng 208.7%, chi phí
quản lý doanh nghiệp tang 114.6%. Trong khi doanh thu hoạt động tài chính
tăng 209%. Điều đó chứng tỏ công ty đã có chính sách thích hợp như điều
chỉnh lương của nhân viên quản lý, sau nhiêu năm hoạt động thì công ty đã có
những kinh nghiệm thực tế để có thể đưa ra các phương pháp quản lý tốt nhất
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
10
Lớp: KH8-TC51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm 2012 lợi nhuận của công ty giảm từ 3930 triệu đồng xuống còn
3467 triệu đồng với tốc độ giảm 11.8%. Nguyên nhân không phải do năng lực
kinh doanh của công ty bị giảm sút mà do thị trường vàng biến động khôn
lường, đem lại khó khăn chung cho các công ty. Năm 2012 doanh thu của
doanh nghiệp tăng 641067 triệu đồng với tốc độ tăng là 17.9% và đồng thời
giá vốn hàng bán tăng 636728 triệu đồng với tốc độ tăng 17.8%, chi phí bán
hàng năm 2011 không có nhưng năm 2012 là 2340 triệu đồng, chi phí bán
hàng tăng chứng tỏ trước tình hình khó khăn của thị trường công ty đã tăng
chi phí để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, điều này đã thể hiện sự nhìn
nhận nắm bắt thị trường một cách linh hoạt. Công ty không tiết kiệm được chi
phí kinh doanh nhưng chính nhờ thế mà kết quả kinh doanh công ty đạt được
vẫn khả quan trong khi nhiều doanh nghiệp điêu đứng thất bại trước tình hình
của thị trường. Vì thế năm 2012 lợi nhuận của công ty tuy giảm so với năm
2011 nhưng đó vẫn là biểu hiện tốt vì nó đã thể hiện sự nỗ lực hết mình, sự
nhanh nhạy của công ty trong kinh doanh: không bàng hoàng trước khó khăn,
biết chuyển yếu thành mạnh. Có được kết quả như trên công ty ngoài sự nỗ
lực phấn đấu hết mình của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên,
còn có sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của tập đoàn và cơ quan
nhà nước
Qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, ta có thể lập bảng
phân tích khái quát cho 2 năm 2011-2012 như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
11
Lớp: KH8-TC51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.4: Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2011-2012
Đơn vị :triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Chênh lệch
Tương
Tuyệt đối
đối
(%)
641067
17.9
636728
17.8
4340
40.5
1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp về
BH và CCDV
4.Doanh thu hoạt
động tài chính
5.Chi phí tài chính
Trong đó lãi vay phải
trả
1999
3576939
3566220
10718
4218006
4202948
15058
2831
1882
-949
-33.5
1999
4154
2155
107.8
4154
2155
107.8
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí quản lí
doanh nghiệp
8.Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
0
6155
2340
1550
2340
-4605
-74.8
5395
4564
-831
-15.4
9.Thu nhập khác
10.Chi phí khác
11.Lợi nhuận khác
12.Tổng lợi nhuận
trước thuế
13.Thuế thu nhập
doanh nghiệp
14.Lợi nhuận sau
thuế
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
1
7
59
51
0
59
5402
4623
1472
1155
3930
3467
8
12
637.5
-1
52
-100
742.9
-779
-14.4
-317
-21.5
-463
-11.8
Lớp: KH8-TC51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ta thấy tổng doanh thu năm 2012 so với năm 2011 tăng 641195 triệu
đồng với tỷ lệ tăng 17.9%. Nguyên nhân dẫn đến tổng doanh thu tăng là do
năm 2012 giá vàng thế giới biến động tăng làm cho giá vàng trong nước cũng
tăng mạnh, đặc biệt vào cuối năm giá vàng biến động rất tích cực làm cho
lượng khách hàng đến giao dịch rất đông, doanh thu tăng lên đáng kể
Doanh số vàng miếng đạt 4156680 triệu đồng vượt kế hoạch 116%
Doanh số nữ trang đạt 63745 triệu đồng vượt kế hoạch 141%
Tuy doanh số tăng nhưng do doanh nghiệp tăng chi phí bán hàng lên
2340 triệu đồng để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng làm cho lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh giảm, đồng thời doanh thu hoạt động tài chính giảm
947 triệu đồng với tỷ lệ giảm 33.5% trong khi đó chi phí tài chính lại tăng
2155 triệu đồng với tốc độ tăng rất cao 107.8% và đều cao hơn so với tốc độ
tăng của doanh thu vì thế làm giảm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Điều đó cho thấy nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng lớn do đó hệ số nợ của doanh
nghiệp cao dẫn tới rủi ro tài chính mà doanh nghiệp gặp phải cao
Từ khi có sự đóng góp của công ty cổ phần vàng bạc đá quý và đầu tư
thương mại , AJC Hà Nội đã đạt đựợc những thành tựu vượt bậc, doanh thu
và lợi nhuận tăng rất cao. Mặc dù lợi nhuận năm 2012 có giảm so với năm
2011 nhưng đó vẫn là kết quả đáng khích lệ bởi trước khó khăn trên thị
trường doanh thu thuần của công ty vẫn tăng nhưng doanh nghiệp phải tăng
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
13
Lớp: KH8-TC51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
So sánh theo cột dọc cũng cho ta nhiều thông tin bổ ích :
Bảng 2.5:
Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011-2012
Tỷ lệ so với chỉ tiêu cơ
Chênh
sở so sánh
lệch
Năm 2011 (%) Năm 2012 (%)
(%)
Chỉ tiêu
DTT về BH và CCDV
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Tổng thu nhập
DTT về BH và CCDV
Doanh thu từ HĐTC
Thu nhập khác
Tổng chi phí
Tổng LN kế toán trước thuế
100
99.7
0.3
0
0.2
100
99.92
0.08
0.0002
99.8
0.2
100
99.6
0.36
0.35
0.04
100
99.95
0.04
0.001
99.9
0.1
-0.1
0.06
0.35
-0.16
0,03
-0.04
0.0008
0.1
-0.1
- Giá vốn: 99.7 đồng
- Chi phí bán hàng: 0 đồng
- Chi phí quản lý DN: 0.2 đồng
Năm 2012: cứ 100 đồng doanh thu thu được, công ty chi cho:
- Giá vốn: 99.6 đồng, giảm so với năm trước là 0.1 đồng, làm lợi
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
14
Lớp: KH8-TC51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chi phí bán hang:0.35 đồng ,tăng so với năm trước 0.35 đồng,làm
lợi nhuận giảm 0.35 đồng, trong điều kiện thị trường khó khăn doanh nghiệp
phải tăng chi phí để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, vì thế đây vẫn là biểu hiện tốt
- Chi phí quản lý DN: 0.04 đồng, giảm so với năm trước 0.16 đồng,
làm lợi nhuận giảm 0.16 đồng. đây là thành tích của doanh nghiệp.
Hoặc cứ 100 đồng thu nhập trong kỳ, năm trước công ty phải chi 99.8
đồng thì năm nay phải chi 99.9 tăng 0.1 đồng làm lợi nhuận kế toán trước
thuế giảm 0.1 đồng.
1.2.2. Doanh thu của công ty phân theo cơ cấu sản phẩm.
Việc phân tích doanh thu theo cơ cấu sản phẩm sẽ cho ta thấy sản phẩm nào
đang được tiêu thụ mạnh nhất điều đó cũng có nghĩa là sản phẩm đó phù hợp
với nhu cầu thị hiếu của khách hàng , sản phẩm nào còn yếu kém chưa đáp
ứng được thị hiếu ,nhu cầu của khách hàng và nguyên nhân dẫn đến các kết
quả đó là do đâu từ đó đưa ra các biện pháp hoàn thiện, khắc phục những sản
phẩm yếu kém , phát triển những sản phẩm tiêu thụ tốt.
Bảng 2.6: Doanh thu của công ty phân theo cơ cấu sản phẩm
2010
Sản phẩm
Tỷ trọng %
Vàng miếng
Nữ trang
Dịch vụ khác
1004113
401939
200
Cộng
1406252
2011
2012
Giá trị
Giá trị
Tỷ trọng
Tỷ trọng
(tr.đồng
(tr.đồn
%
%
)
g)
71.4 3358366
93.83 4156400
98.48
28.59
220564
6.162
63725
1.513
0.01
300
0.008
300
0.007
100
100
3579230 422042
100
5
Qua bảng doanh thu theo cơ cấu sản phẩm, Có thể thấy được sản phẩm
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
15
Lớp: KH8-TC51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyên nhân vàng miếng và nữ trang tiêu thụ nhiều là do sản phẩm
mang thương hiệu AJC, có sức cạnh tranh cao hơn các thương hiệu vàng khác
trên thị trường. Khi mới thàng lập, AJC đã cam kết về chất lượng ‘như một’
trong hàng triệu sản phẩm : nếu là vàng mang thương hiệu Rồng vàng AJC thì
không phải kiểm tra chất lượng khi giao dịch, miễn là miếng vàng đó còn
nguyên bao bì. Sự đảm bảo này có hiệu lực ở tất cả các cửa hàng bán lẻ và
trong tất cả các ngân hàng cả nước. Do vậy với AJC, đầu tiên chính là việc sủ
dụng nguyên liệu đầu vào hoàn toàn bằng vàng tiêu chuẩn quốc tế 99.99 của
Thụy Sỹ ngay từ những sản phẩm đàu tiên. Tiếp theo là việc ứng dụng công
nghệ mới nhất của thế giới để có thể sản xuất ra hàng triệu những miếng vàng
như một. Và những mẫu nữ trang mới với giá thấp để cạnh tranh với hàng
ngoại nhập luôn được thị trường đón nhận.
Nguyên nhân thứ hai khiến việc tiêu thụ vàng miếng và nữ trang thường
nhiều là do công ty đã có sự đánh giá tốt về nhu cầu thị hiếu của từng nhóm
đối tượng khách hàng từ đó đã định được mức giá bán phù hợp với chất lượng
sản phẩm được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận. Và do trong quá trình
kinh doanh doanh nghiệp đã quản lý tốt các khoản chi phí, dự đoán được biến
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
16
Lớp: KH8-TC51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối với doanh thu các dịch vụ khác các năm chiếm tỷ trọng rất nhỏ
không đáng kể.Nguyên nhân là do công ty đã cắt giảm các dịch vụ để tập
trung vào kinh doanh các sản phẩm chủ lực
Biểu đồ 2.3: Doanh thu của công ty phân theo cơ cấu sản phẩm qua các
năm
Giá trị (triệu đồng)
4500000
4000000
3500000
3000000
vang mieng
nu trang
dich vu khac
2500000
2000000
1500000
1000000
500000
0 2010
2012
Năm 20072011
Năm 2008 Năm
2009
1.2.3. Doanh thu của công ty phân theo cửa hàng tiêu thụ
Việc phân tích doanh thu phân theo cửa hàng tiêu thụ cho ta thấy được sản
phẩm của công ty được tiêu thụ mạnh nhất ở cửa hàng nào,yếu nhất ở cửa
hàng nào và nguyên nhân vì sao tại cửa hàng đó sản phẩm lại được tiêu thụ
mạnh hoặc không được tiêu thụ mạnh từ đó có những giải pháp hoàn thiện
công tác tiêu thụ để tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Để đánh giá chính xác tình hình tiêu thụ qua các năm và tình hình tiêu thụ tại
các cửa hàng ta đi phân tích số liệu của ba năm 2010,2011 và 2012
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
17
Lớp: KH8-TC51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
18
Lớp: KH8-TC51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2010
Cửa hàng
Giá trị (tr.
đồng)
Phan Đình
Phùng
Rubi
Thanh xuân
Kim liên
Sân bay
Cộng
2011
Tỷ
Giá trị (tr
trọng
đồng)
%
2012
Tỷ
trọng
%
1020563
72.573
1863905
52.08
385680
0
0
9
1406252
27.426
0
0
0.001
100
394190
960415
356584
4136
3579230
11.01
26.83
9.96
0.12
100
Giá trị (tr
đồng)
2445265
645497
540785
515305
73573
4220425
Tỷ
trọng
%
57.94
15.29
12.81
12.22
1.74
100
Qua bảng doanh thu theo cửa hàng,Công ty chia làm 5 cửa hàng để tiêu
thụ sản phẩm nhằm đảm bảo thị phần phủ khắp Hà Nội. .Sản lượng vàng chủ
yếu được tiêu thụ ở Phan Đình Phùng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị
tiêu thụ, cụ thể tỷ trọng chiếm đến 72.573. Điều đó cho thấy cửa hàng Phan
Đình Phùng tiêu thụ khá triển vọng cần tận dụng khai thác tối đa lợi thế của
cửa hàng này. Đây là cửa hàng đầu tiên của công ty, trước đây trụ sở của công
ty đã đặt tại đây, vì thế xây dựng được nhiều mối quan hệ với khách hàng lớn
và có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm lâu năm
Thị phần sản phẩm của Công ty tại Phan Đình Phùng chiếm tỷ trọng
cao nhất và cao hơn rất nhiều so với thị phần sản phẩm tại các cửa hàng khác
Nguyên nhân sản phẩm được tiêu thụ nhiều ở Phan Đình Phùng là do trước
đây công ty đã đặt trụ sở tại đây, qua nhiều năm thành lập công ty đã gây
dựng được mối quan hệ bền vững với khách hàng, thêm vào đó cửa hàng kinh
doanh luôn có uy tín, nhân viên bán hàng có kinh nghiệm lâu năm luôn làm
vừa lòng khách hàng, vì thế lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng đông,
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
19
Lớp: KH8-TC51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyên nhân thứ hai là do trong những năm vừa qua cửa hàng đã có rất
nhiều nỗ lực cố gắng, thực hiện nhiều biện pháp xúc tiến bán hàng, tăng khả
năng giao dịch với khách hàng. Cửa hàng đã cử người đi nắm bắt những
thông tin về sự biến động của cung cầu và giá cả trên thị trường. Bằng những
hình thức này Cửa hàng đã kết hợp được hoạt động kinh doanh, thực hiện các
hoạt động kinh tế, hợp đồng kinh tế thông qua các nhà bán buôn, các nhà bán
lẻ. Do đó, có thể tiết kiệm được chi phí cho công tác nghiên cứu và đồng thời
công ty cũng đã có sự nghiên cứu,điều tra về các đối thủ cạnh tranh trên cùng
địa bàn từ đó. Cửa hàng có chính sách bán hàng phù hợp. Hơn nữa giá bán tại
cửa hàng luôn được cập nhật rất nhanh và chính xác đáp ứng kịp thời nhu cầu
của các nhà đầu tư.
Nguyên nhân thứ ba là do cửa hàng đã thực hiện tốt kênh phân phối sản
phẩm. Do vậy đã tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tìm mua sản phẩm khi
có nhu cầu mà không phải mất thời gian tìm kiếm,rút ngắn khoảng cách giữa
sản phẩm và khách hàng . Do có nhiều nhân viên có kinh nghiệm nên cửa
hàng cũng đã tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thuộc mọi thành phần ,do đó
đã nhận được những thông tin phản hồi từ phía khách hàng chính xác và
nhanh nhất về nhu cầu và thị hiếu của khách hàng về sản phẩm. Từ đó giúp
Công ty đã cải tiến chất lượng mẫu mã, tính năng của sản phẩm phù hợp với
nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng nên sản phẩm tiêu thụ tại cửa hàng
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy doanh thu tiêu thụ tại cửa hàng Phan
Đình Phùng năm 2010 chiếm tỷ trọng là 72.57% ,sang đến năm 2011 tỷ trọng
Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh
20
Lớp: KH8-TC51