Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận
– CHƯƠNG 1 –
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN
CÁC KHOẢN PHẢI THU
1.1. Khái niệm
1.1.1. Nợ phải thu khách hàng
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ
thanh toán giữa nhà cung cấp và khách hàng dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch
phát sinh trong giao dịch mua bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng chưa
thanh toán cho nhà cung cấp.
Nghiệp vụ phải thu khách hàng phát sinh khi doanh nghiệp bán theo phương thức
trả chậm hoặc trong nghiệp vụ bán này người mua được yêu cầu phải trả trước tiền hàng.
Khi doanh nghiệp bán chịu thì phát sinh nợ phải thu và khi doanh nghiệp nhận trước tiền
hàng sẽ xuất hiện một khoản phải trả người mua
Nợ phải thu khách hàng được kế toán của doanh nghiệp ghi lại và phản ánh trên
bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ công ty chưa được thanh toán và các
khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.
1.1.2. Phải thu nội bộ
Phải thu nội bộ là các khoản nợ và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của
doanh nghiệpvới đơn vị cấp trên, giữa các đơn vị trực thuộc, hoặc các đơn vị phụ thuộc
trong một doanh nghiệp độc lập, các doanh nghiệp độc lập trong tổng công ty về các
khoản vay mượn, chi hộ, trả hộ, thu hộ, hoặc các khoản mà doanh nghiệp cấp dưới có
nghĩa vụ nộp lên đơn vị cấp trên hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới.
1.1.3. Phải thu khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh
ở các tài khoản phải thu (TK 131, 133, 136, 141) và tình hình thanh toán các khoản nợ
phải thu này.
1.1.4. Dự phòng phải thu khó đòi
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và hoàn nhập khoản
dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được vào cuối niên độ
kế toán.
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.2. Kết cấu tài khoản và nguyên tắc hạch toán
1.2.1. Kết cấu tài khoản
1.2.1.1. Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng
Số tiền phải thu của KH về sản
phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư,
TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và
được xác định là đã bán trong kỳ
Số tiền thu thừa của KH đã trả lại.
Nợ phải thu từ KH tăng do tỷ giá
ngoại tệ tăng.
Nợ phải thu từ KH giảm do tỷ giá
ngoại tệ giảm.
Số tiền KH đã trả nợ
Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước
của KH
Khoản GGHB cho KH sau khi đã giao
hàng và KH có khiếu nại
DT của số hàng đã bán bị người mua
trả lại (có hoặc không có thuế GTGT)
Số tiền CKTT và CKTM cho người
mua.
SD: Số tiền còn phải thu từ KH.
SD: Số tiền nhận trước, hoặc số đã thu
nhiều hơn số phải thu của khách hàng.
1.2.1.2. Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ
TK 136 – Phải thu nội bộ
Số vốn KD đã giao cho đơn vị cấp Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị thành viên.
dưới.
Quyết toán với đơn vị thành viên về
Các khoản đã chi hộ, trả hộ cho đơn vị kinh phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng.
cấp trên, cấp dưới.
Số tiền đã thu về các khoản phải thu
Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về, các trong nội bộ, bù trừ phải thu với phải trả
khoản đơn vị cấp dưới phải nộp.
trong nội bộ cùng đối tượng.
Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về,
các khoản cấp trên phải giao xuống.
- Số tiền phải thu về bán SP, HH, DV
cho đơn vị cấp trên, cấp dưới, giữa các
đơn vị nội bộ.
SD: Số nợ còn phải thu các đơn vị nội bộ.
1.2.1.3. Tài khoản 138 – Phải thu khác
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận
TK 138 – Phải thu khác
Gía trị TS thiếu chờ xử lý
Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào tài
- Phải thu của cá nhân, tập thể trong khoản liên quan theo quy định ghi trong
doanh nghiệp về tài sản thiếu chờ xử lý có biên bản xử lý.
Kết chuyển về các khoản phải thu cổ
nguyên nhân và giải quyết ngay.
- Số tiền phải thu khi cổ phần hóa công phần hóá.
ty
Số tiền đã thu được từ các khoản nợ
- Phải thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia phải thu khác.
từ hoạt động đầu tư tài chính
- Các khoản nợ phải thu khác
SD: Số nợ còn phải thu khác chưa thu
được vào cuối kỳ
1.2.1.4. Tài khoản 139 - Dư phòng phải thu khó đòi
TK 139 – Dự phòng các khoản thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
Số dự phòng phải thu khó đòi được lập
tính vào chi phí QLDN.
Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi.
SD: Số dự phòng các khoản phải thu khó
đòi hiện có cuối kỳ.
1.2.2. Nguyên tắc hạch toán
1.2.2.1. Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
Nợ phải thu được kế toán theo dõi theo từng đối tượng người mua, theo từng nội
dung phải thu và ghi chép rõ ràng theo từng lần khách hàng thanh toán.
Nợ phải thu với khách hàng phải được thường xuyên theo dõi, đối chiếu, kiểm tra,
đốc thúc việc thanh toán kịp thời. Trong trường hợp phát hiện sai lệch, kế toán phải tìm
hiểu nguyên do và xử lý vấn đề nhanh chóng.
Khi thực hiện các khoản giao dịch, mua bán thường xuyên hay số dư nợ lớn thì
định kỳ cần kiểm tra kỹ lưỡng và chính xác các khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số
còn phải thu.
Kế toán không được phép bù trừ các khoản phải thu giữa các đối tượng khác nhau
mà cần phải dựa trên sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu khách hàng để lấy số liệu lập bảng
cân đối kế toán vào cuối kỳ.
Kế toán không phản ánh các nghiệp vụ phát sinh như cung cấp sản phẩm, hàng hóa
hay dịch vụ thu tiền ngay bằng các hình thức như thu tiền mặt, thu qua ngân hàng…
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận
Đối với các khoản phải thu có gốc ngoại tệ, kế toán không chỉ theo dõi bằng đơn vị
nguyên tệ, mà còn cần phải quy đổi thành Việt nam đồng theo tỷ giá thích hợp. Cuối kỳ,
kế toán phải thực hiện điều chỉnh tỷ giá thực tế khi lập báo cáo kế toán.
Khi hạch toán chi tiết các khoản nợ phải thu, kế toán phải phân loại các khoản nợ
như nợ trong hạn, nợ khó đòi hoặc nợ không có khả năng thu hồi để tiến hành lập dự
phòng phải thu khó đòi cho các khoản nợ này một cách thích hợp.
Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận với
khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả
thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu giảm giá hàng bán hoặc trả lại
số hàng đã giao.
1.2.2.2. Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ
Phạm vi và nội dung phản ánh vào TK 136 thuộc quan hệ thanh toán nội bộ về các
khoản phải thu giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị cấp dưới với
nhau.
TK này không phản ánh số vốn đầu tư mà công ty mẹ đầu tư vốn vào các công ty
con và các khoản thanh toán giữa công ty mẹ và công ty con.
TK 136 phải hạch toán chi tiết theo từng đơn vị có quan hệ thanh toán và theo dõi
riêng từng khoản phải thu nội bộ.
Cuối kỳ kế toán phải kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số phát sinh. Khi đối chiếu,
nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời
1.2.2.3. Tài khoản 138 – Phải thu khác
Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân,
phải chờ xử lý.
Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn
vị) gây ra, đã được xử lý bắt bồi thường.
Các khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời không lấy lãi.
Các khoản đã chi cho hoạt động sự nghiệp, chi dự án, chi đầu tư XDCB, CP SXKD
nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi. Các khoản đơn vị nhận uỷ
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận
thác xuất khẩu, chi hộ cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu về phía ngân hàng, phía giám định hải
quan, phía vận chuyển, …
Các khoản thu phát sinh khi cổ phần hoá công ty Nhà nước.
Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính.
Các khoản thu khác ngoài các khoản trên.
1.2.2.4. Tài khoản 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
Cuối kỳ, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi hoặc có khả năng
không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào
hoặc ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp của kỳ báo cáo.
Căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ
phải thu khó đòi. Các khoản phải thu được coi là khoản phải thu khó đòi phải có các bằng
chứng chủ yếu:
+ Số tiền phải thu phải theo dõi được cho từng đối tượng, theo từng nội dung, từng
khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi.
+ Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả.
Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định của chế độ tài
chính doanh nghiệp hiện hành.
Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm thì doanh nghiệp
có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng hoặc xoá
những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Khi làm thủ tục xóa nợ thì đồng thời
phải theo dõi chi tiết ở TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”.
1.3. Các phương pháp kế toán
1.3.1. Phương pháp hạch toán các tài khoản
1.3.1.1. Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.3.1.2. Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ
1.3.1.3. Tài khoản 138 – Phải thu khác
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.3.1.4. Tài khoản 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
1.3.2. Phương pháp trình bày trên Báo cáo tài chính
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận
Phương pháp trình bày trên Bảng cân đối kế toán
Khi lập BCĐKT, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản
này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”. Số dư bên Nợ phản ánh số
tiền còn phải thu khách hàng. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu
nhiều hơn số phải thu của KH chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.
Các khoản phải thu NGẮN HẠN – Mã số 130
+ Phải thu khách hàng – Mã số 131
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu khách hàng” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết
của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi
tiết tài khoản 131, chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn
Nợ ngắn hạn – Mã số 310
+ Người mua trả tiền trước – Mã số 313
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu người mua trả tiền trước căn cứ vào số dư Có chi tiết
của TK 131 “Phải thu của khách hàng” mở cho từng khách hàng trên sổ chi tiết TK 131
và số dư Có TK 3387 ”Doanh thu chưa thực hiện” trên sổ kế toán chi tiết TK 3387.
Nợ phải thu được trình bày trên Bảng cân đối kế toán dưới hai khoản mục: Phải thu
ngắn hạn (thời gian thu hồi trong vòng một năm) và phải thu dài hạn (thời gian thu hồi
trên một năm).
Cách lập các chỉ tiêu trên BCĐKT:
Chỉ tiêu Các khoản phải thu ngắn hạn – Mã số 130
Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 139
1. Phải thu khách hàng – Mã số 131
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu khách hàng” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết
của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi
tiết tài khoản 131, chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn.
2. Trả trước cho người bán – Mã số 132
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu trả trước cho người bán căn cứ vào tổng số dư Nợ chi
tiết tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán trên sổ chi tiết TK
331.
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn – Mã số 133
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” là số dư Nợ chi tiết Tài
khoản 1368 “Phải thu nội bộ khác” trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 1368, chi tiết các
khoản phải thu nội bộ ngắn hạn.
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng – Mã số 134
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ tài khoản 337 “Thanh toán theo tiến độ
hợp đồng xây dựng” trên sổ cái.
5. Các khoản phải thu khác – Mã số 135
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu các khoản phải thu khác là số dư Nợ của các TK 1385,
TK 1388, TK 334, TK 338 trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản 1385, 334, 338, chi tiết
các khoản phải thu ngắn hạn.
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi – Mã số 139
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết tài khoản 139 trên sổ kế toán chi
tiết TK 139, chi tiết các khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi.
Chỉ tiêu Các khoản phải thu dài hạn – Mã số 210
Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 218 + Mã số 219
1. Phải thu dài hạn của khách hàng – Mã số 211
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu dài hạn của khách hàng” căn cứ vào tổng số
dư Nợ chi tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết theo từng khách
hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn.
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc – Mã số 212
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1361 “Vốn kinh doanh ở các
đơn vị trực thuộc” trên sổ kế toán chi tiết TK 136
3. Phải thu dài hạn nội bộ – Mã số 213
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chi tiết số dư Nợ của TK 1368 “Phải thu nội bộ
khác” trên sổ kế toán chi tiết TK 1368, chi tiết các khoản phải thu nội bộ dài hạn.
4. Phải thu dài hạn khác – Mã số 218
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 138, 331, 338 (chi tiết
các khoản phải thu dài hạn khác) trên sổ kế toán chi tiết TK 1388, 331,338.
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi – Mã số 219
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của TK 139 “Dự phòng phải thu
khó đòi”, chi tiết dự phòng phải thu dài hạn khó đòi trên sổ kế toán chi tiết TK 139.
Phương pháp trình bày trên Lưu chuyển tiền tệ (phương pháp trực tiếp)
Chỉ tiêu Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác – Mã
số 01: bao gồm Số phát sinh Nợ TK 111 “Tiền mặt” ứng với TK 131 “Phải thu khách
hàng”
Chỉ tiêu (2)a. Tiền thu cho việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và bất động
sản đầu tư: bao gồm số phát sinh Nợ TK 111 “Tiền mặt” ứng với TK 131 “Phải thu
khách hàng” bằng VND hay ngoại tệ (phần tiền thu liên quan đến việc thanh lý, nhượng
bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác)
Phương pháp trình bày trên Lưu chuyển tiền tệ (phương pháp gián tiếp)
Chỉ tiêu Tăng, giảm các khoản phải thu – Mã số 09, bao gồm:
+ (+) Số dư Nợ đầu kỳ: TK131 “Phải thu của khách hàng” = Mã số 131 – Cột
năm trước Bảng CĐKT + Mã số 211 – Cột năm trước Bảng CĐKT
+ (–) Số dư Nợ cuối kỳ: TK131 “Phải thu của khách hàng” = Mã số 131 – Cột
năm nay Bảng CĐKT + Mã số 211 – Cột năm nay Bảng CĐKT
Chỉ tiêu Tăng, giảm các khoản phải trả – Mã số 11, bao gồm:
+ (–) Số dư Có đầu kỳ: TK131 “Phải thu của khách hàng” (Chi tiết “Người mua
trả tiền trước”) = Mã số 313 – Cột năm trước Bảng CĐKT
+ (+) Số dư Có cuối kỳ: TK131 “Phải thu của khách hàng” (Chi tiết “Người mua
trả tiền trước”) = Mã số 313 – Cột năm nay Bảng CĐKT
Phương pháp trình bày trên Thuyết minh báo cáo tài chính
Mục V – Chỉ tiêu 3. Các khoản phải thu ngắn hạn
+ Phải thu khách hàng:
Số liệu đầu năm = Số dư Nợ đầu kỳ: TK131 “Phải thu của khách hàng” = Mã số
131 – Cột năm trước Bảng CĐKT + Mã số 211 – Cột năm trước Bảng CĐKT.
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1: Cơ sở lý luận
Số liệu cuối năm = TK131 “Phải thu của khách hàng” = Mã số 131 – Cột năm nay
Bảng CĐKT + Mã số 211 – Cột năm nay Bảng CĐKT
+ Trong đó, các khoản phải thu chi tiết phải được nêu rõ cho từng đối tượng khách
hàng.
Mục V – Chỉ tiêu 18. Các khoản phải trả nhà cung cấp, phải nộp ngắn hạn khác:
+ Người mua trả tiền trước:
Số liệu đầu năm = Số dư Có đầu kỳ: TK131 “Phải thu của khách hàng” (Chi tiết
“Người mua trả tiền trước”) = Mã số 313 – Cột năm trước Bảng CĐKT
Số liệu cuối năm = Số dư Có cuối kỳ: TK131 “Phải thu của khách hàng” (Chi tiết
“Người mua trả tiền trước”) = Mã số 313 – Cột năm nay Bảng CĐKT
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán
– CHƯƠNG 2 –
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH TM – SX THÚ Y THỦY SẢN VIỆT TÂN
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH TM – SX Thú Y Thủy sản Việt Tân
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Quá trình hình thành
Công ty Việt Tân là công ty TNHH Thương Mại – Sản Xuất Thuốc Thú Y Thủy
Sản, với tên giao dịch quốc tế là VITAVET CO, LTD. Công ty được thành lập theo giấy
phép do UBND TP.HCM cấp và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
4102008794 do Phòng Đăng Ký Kinh doanh – Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM cấp
ngày 13/03/2002. Ngày 02/05/2002, Công ty TNHH Việt Tân chính thức hoạt động và
từng bước phát triển để theo kịp với tốc độ của nền kinh tế xã hội và xu hướng hội nhập
vào kinh tế thị trường.
Công ty TNHH Thương Mại – Sản Xuất Thú Y Thủy Sản Việt Tân có văn phòng
và xưởng sản Xuất, đóng gói tại:
Số 94/1035A1 Đường Dương Quảng Hàm, P.17, Q. Gò Vấp, Tp.HCM
Điện thọai:
(84.8) 39842230
Fax:
(84.8) 39842240
Mã số thuế:
0302560304
E-mail:
[email protected]
2.1.1.2 Vốn điều lệ: 900.000.000 đồng
2.1.1.3 Lĩnh vực ngành nghề
Hiện nay Công ty TNHH Thương Mại – Sản Xuất Thú Y Thủy Sản Việt Tân hoạt
động hai mảng kinh doanh chính: Thương Mại và Sản Xuất.
Thương Mại:
Công ty TNHH Việt Tân ngoài việc nhập các loại nguyên vật liệu từ các nguồn trong
nước có xuất xứ từ nước ngoài, công ty còn nhập khẩu trực tiếp nhiều loại nguyên vật
liệu, thuốc, dụng cụ y tế từ Mỹ, Tây Ban Nha, Indonesia, Hàn Quốc… để phục vụ cho
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán
việc sản xuất các loại sản phẩm. Sau đó, công ty thực hiện các công việc như đóng gói,
bán nguyên vật liệu và thành phẩm cho các đơn vị công ty khác.
Sản Xuất:
Công ty TNHH Việt Tân là đơn vị chuyên sản xuất, đóng gói và đảm nhận cung
cấp, phân phối các sản phẩm dinh dưỡng cho heo, gà, tôm, cá. Ngoài ra, công ty còn sản
xuất những sản phẩm xử lý môi trường phục vụ cho việc nuôi trồng thủy sản, bao gồm:
chất diệt khuẩn và chất xử lý cải tạo môi trường nước.
c. Quy trình công nghệ sản phẩm
Quy trình công nghệ của Ngành sản xuất thuốc Thú Y bao gồm rất nhiều công
đoạn trong cùng một quá trình sản xuất sản phẩm. Mỗi công đoạn bao gồm nhiều khâu
thực hiện sử dụng đến máy móc, thiết bị nhưng có nhiều khâu khác như tách chiết thuốc
khô hay phân loại đóng gói thì máy móc không thể thực hiện được. Mỗi sản phẩm lại có
những bước công việc khác nhau và có mối liên hệ mật thiết với nhau. Do đó, yêu cầu đặt
ra là phải phối hợp nhiều bộ phận một cách chính xác, đồng bộ và quá trình sản xuất sản
phẩm diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp với nhau, đạt được tiến bộ nhanh chóng đáp ứng nhu
cầu giao hàng cho khách hàng.
Nhìn chung có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty như sau:
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán
Chuẩn bị nguyên phụ liệu
Kiểm nghiệm
Kiểm soát
Rây
Kiểm soát
Cân
Phốối trộn
Đóng gói
Dán nhãn – Bao bì
Kiểm nghiệm TP
Nhập kho thành phẩm
Sơ đồ 2.1.1 – Chu trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
2.1.2. Quy mô Công ty
Công ty TNHH Thương Mại – Sản Xuất Thú Y Thủy Sản Việt Tân do thuộc loại
hình doanh nghiệp vừa và nhỏ nên văn phòng cùng xưởng sản xuất được thiết kế xây
dựng trên cùng một vị trí thuận lợi cho việc kiểm soát, quản lý cũng như sản xuất. Mặc dù
diện tích nhà xưởng có quy mô không quá lớn nhưng được trang bị và lắp đặt nhiều máy
móc, thiết bị đạt tiêu chuẩn sản xuất công nghiệp hiện đại, tiên tiến phục vụ một cách tốt
nhất cho việc sản xuất cũng như đóng gói.
2.1.3. Tình hình tổ chức công ty
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
14
Chuyên đề tốt nghiệp
BAN GIÁM ĐỐỐC
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán
Giám đốốc điêều hành
PhòngnhânPhòng
sự kếế ho
Phòng
ạch kinh doanh
kỹỹ thuật
Phòng TC-KT Phòng quản lý HĐSX
giao nhậPhòng
n
Phòng kho vậPhòng
n
định
sĩ cống
Thú Ythức, kiểm tr
Tổ sx
Tổ sx
Tổ TổTổBác
Tổ
thuốốc bộtthuốốc nđóng
ước gói, dán nhãn
san chiêố
bao tbìnguyên liệu
Sơ đồ 2.1.2 – Tổ chức bộ máy quản lý
b. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Trong cơ chế thị trường hiện nay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nói
chung và Công ty TNHH Việt Tân nói riêng đều phải tự chủ về sản xuất, kinh doanh tự
chủ về tài chính, hạch toán độc lập. Do đó, cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty đã được
thu gọn lại không cồng kềnh.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, kiểu tổ
chức này rất phù hợp với Công ty trong tình hình hiện nay, nó gắn liền từng nhân viên
trong Công ty với chức năng và nhiệm vụ của họ cũng như nhân viên cũng phải có trách
nhiệm với Công ty. Đồng thời các mệnh lệnh, nhiệm vụ và thông báo tổng hợp cũng được
chuyển từ lãnh đạo Công ty đến cấp cuối cùng. Tuy nhiên, cũng đòi hỏi sự phối hợp chặt
chẽ giữa các phòng ban trong Công ty.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Gíam đốc điều hành: Phụ trách các công tác bảo hộ và an toàn lao động, phòng
chống cháy nổ, an ninh trật tự tại các phân xường. Trực tiếp chỉ đạo sản xuất và thay mặt
Ban giám đốc giải quyết các công việc được ủy quyền khi Ban giám đốc đi vắng. Chịu
trách nhiệm trước Ban giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
Các phòng ban
Phòng nhân sự: Phụ trách công tác quản lý lao động, tuyển dụng, bố trí, sử dụng,
sa thải lao động, lựa chọn hình thức lương, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ, y
tế, bảo hiểm xã hội cho Công ty.
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán
Phòng kế hoạch – kinh doanh: Chịu trách nhiệm về công tác ký kết hợp đồng,
phân bổ kế hoạch cho các đơn vị, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện tiến độ giao hàng của
bộ phận giao nhận hàng, giải quyết các thủ tục nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu. Có
chức năng tổ chức kinh doanh hàng trong nước, chào hàng, quảng cáo sản phẩm.
Phòng tài chính kế toán: Quản lý tài chính trong Công ty và tổ chức theo dõi
tình hình sử dụng vốn và quỹ trong Công ty. Định kỳ lập báo cáo kết quả tài chính của
Công ty.
Phòng quản lý hoạt động sản xuất: Quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức
và theo dõi sản xuất bảo đảm đúng tiến độ với yêu cầu phòng kế hoạch đề ra.
Phòng kho vận – giao nhận: Quản lý, cấp phát nguyên phụ liệu cho sản xuất,
vận tải hàng hóa, nguyên phụ liệu phục vụ kịp thời cho sản xuất. Nhận hàng nhập khẩu,
kiểm tra số lượng, chất lượng hàng nhập khẩu. Quản lý, kiểm tra số lượng, chất lượng
thành phẩm, vận tải hàng hóa theo đúng đơn đặt hàng.
Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị
máy móc theo yêu cầu sản xuất. Kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào, định công thức
chế tạo thuốc, thành phần bảo quản. Giám sát quá trình thực hiện kỹ thuật trong quá trình
sản xuất.
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán
1.1.1. 2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán
1.1.2. a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
1.1.3.
KẾỐ TOÁN TRƯỞNG
Thnợ
ủ quỹỹ
toán TXDCB
ậpKếế
hợtoán
p chiThanh
phí, toán công
Kếế toán Tiếền Kếế
mặtoán
t, TiếềNVL,
n gửiCCDC,
NH KếếTSCĐ,
Tính giá thành
1.1.4. Sơ đồ 2.1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
1.1.5. b. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
1.1.6. Phòng kế toán – tài chính có chức năng tham mưu Ban giám đốc về công
tác kế toán tổ chức tại công ty nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích,
đúng chế độ chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
1.1.7. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng
- Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, chỉ đạo
trực tiếp toàn bộ nhân viên kế toán trong công ty, làm tham mưu cho tổng giám đốc về
các hoạt động kinh doanh, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ trong công ty.
- Khi quyết toán được lập xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ thuyết minh và phân tích,
giải thích kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về mọi số liệu ghi trong bảng
quyết toán, nộp đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính theo quy định.
Kế toán Tiền mặt, tiền gửi, tiền vay, thanh toán quốc tế
- Quản lý và hạch toán các khoản vốn bằng tiền, có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình
hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn dài
hạn. Có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ thanh toán, bảo quản và lưu
trữ chứng từ theo quy định.
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán
- Làm thanh toán quốc tế, kiểm và phối hợp với các bộ phận khác có liên quan lập và
hoàn chỉnh các bộ chứng từ thanh toán, gửi ra ngân hàng kịp thời và đôn đốc việc thanh
toán của ngân hàng.
Kế toán NVL, CCDC, TSCĐ, XDCB
- Làm kế toán TSCĐ, có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm về số
lượng, chất lượng, tình hình sử dụng TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ và tính khấu hao
TSCĐ. Cân đối nguồn vốn cố định, nguồn vốn đầu tư XDCB (xây dựng cơ bản), nguồn
vốn SCL, quỹ đầu tư phát triển.
- Theo dõi tình hình nhập, xuất nguyên liệu, phụ liệu của công ty, phản ánh số lượng,
chất lượng, giá trị vật tư, hàng hóa, công cụ lao độngcó trong kho, mua vào, bán ra, xuất
sử dụng
Kế toán Tập hợp chi phí, tính giá thành
- Tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành để hướng dẫn các bộ phận có liên quan lập và luân chuyển chứng từ chi
phí cho phù hợp với đối tượng hạch toán. Phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Kế toán Thanh toán công nợ
- Theo dõi sát sao tình hình công nợ phải thu về tiền bán sản phẩm, hàng hóa và các
dịch vụ khác để nhanh chóng thu hồi vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung cấp cho công ty,
theo dõi các hợp đồng kinh tế đã ký kết, tình hình thanh toán, kiểm tra việc tính toán
trong việc lập dự toán, quyết toán.
- Theo dõi đôn đốc việc thanh toán, quyết toán các hợp đồng kịp thời để thúc đẩy
nhanh việc thanh toán của người mua và người đặt hàng.
- Quan tâm đúng mức đến các khoản nợ phải trả khách hàng.
- Mở sổ theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng để có số
liệu cung cấp kìp thời khi cần thiết.
-
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán
Thủ quỹ
- Làm thủ quỹ của công ty, có trách nhiệm bảo quản giữ gìn tiền mặt không để hư hỏng
và mất mát xảy ra.
- Chịu trách nhiệm thu chi tiền sau khi đã kiểm tra và thấy rõ chứng từ đã có đủ điều
kiện để thu chi. Vào sổ quỹ hàng ngày và thường xuyên đối chiếu số dư với kế toán quỹ.
Lập bảng kiểm kê quỹ vào cuối tháng theo quy định.
2.1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
2.1.4.1. Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số của
Bộ Tài chính số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006.
2.1.4.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
a. Hình thức kế toán áp dụng
Công ty TNHH Việt Tân áp dụng hình thức sổ trên máy tính – sử dụng Microsoft
Excel. Việc tổ chức sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết được thực hiện theo đúng quy
định chế độ kế toán hiện hành của bộ tài chính.
Trình tự ghi sổ
Chứng từ gốốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Ghi hàng ngày
Ghi cuốối kỳ
Đốối chiêốu sốố liệu
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kêố toán
chi tiêốt
Sổ cái
Sổ, thẻ kêố toán
chi tiêốt
Bảng cân đốối SPS
BÁO CÁO KẾỐ TOÁN
Sơ đồ 2.1.4 – Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được dùng làm
căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi
tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm Excel.
Theo quy trình đó, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ
Cái) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài
chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và
luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế
toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in
ra giấy.
Cuối kỳ kế toán sẽ đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái các tài
khoản có liên quan. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh và lập báo cáo tài
chính.
b. Tổ chức chứng từ kế toán
Các chứng từ ban đầu phục vụ cho công tác kế toán của Công ty được xây dựng
giống như biểu mẫu của chế độ kế toán hiên hành và áp dụng một số chứng từ chủ yếu
sau:
Phiếu nhập, phiếu xuất
Phiếu thu, phiếu chi
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ khác
Bảng phân bổ về tiền lương, khấu hao, nguyên vật liệu...
Chứng từ bán hàng như: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT.
Quy trình luân chuyển chứng từ
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn
bộ công việc kế toán được tổ chức và thực hiện tại phòng kế toán. Các nhân viên có
nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập số liệu, sau khi được Ban lãnh đạo xét duyệt sẽ gửi
về phòng kế toán của công ty. Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán sẽ vào bảng kê chi tiết
từng tài khoản cho tất cả các nghiệp vụ phát sinh. Các thông tin được xử lý bằng hệ thống
máy tính hiện đại phục vụ kịp thời cho các kế toán quản trị cũng như yêu cầu của Nhà
Nước và các bên có liên quan.
GVHD: Th.S Lăng Thị Minh Thảo
20