Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp hoàn thiện các hình thức tiền lương tại công ty cổ phần sapa – gelexim...

Tài liệu Giải pháp hoàn thiện các hình thức tiền lương tại công ty cổ phần sapa – geleximco

.DOC
69
210
61

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Xã hội loài người muốn tồn tại và phát triển phải tiến hành sản xuất, kinh doanh. Vấn đề cơ bản là phải đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh. Để làm được việc đó cần phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố, nhưng yếu tố cơ bản, quan trọng và mang tính quyết định nhất là yếu tố con người. Trong thời đại ngày nay, khi loài người đã bước sang cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ ba thì khoa học kỹ thuật đã thực sự trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp như lời Karl Heinrich Marx đã tiên đoán. Với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều ngành khoa học và công nghệ hiện đại, với hàm lượng chất xám chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các sản phẩm làm ra, con người càng tỏ rõ vai trò quyết định của mình trong tiến trình phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất, có tính chất quyết định đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ngày nay, trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước – mục tiêu quan trọng nhất trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta, thì nguồn nhân lực chính là chìa khóa của sự thành công. Nguồn nhân lực với trình độ tiên tiến sẽ chính là nhân tố đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Doanh nghiệp được coi là một xã hội thu nhỏ trong đó con người là nguồn lực quan trọng nhất, quý giá nhất. Con người là yếu tố trung tâm quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Tài sản sức người của một công ty là tiềm ẩn và là tiềm lực rất lớn nếu biết khai thác. Nó là nguồn tài sản của công ty như những tài sản vật chất khác. Việc tạo ra một môi trường làm việc lý tưởng, đem đến cho nhân viên thù lao hậu hĩnh về vật chất và tinh thần là việc cần làm để giữ chân nguồn nhân lực. Một công ty thành công khi biết đề ra chiến lược thu hút nhân tài và kích thích họ làm tốt công việc. Việt Nam là một nước đang phát triển, thu nhập của hầu hết người lao động còn chưa cao, mức sống của họ còn ở mức trung bình hoặc thấp. Thêm vào đó, tình hình biến động của nền kinh tế luôn luôn bấp bênh, khó dự đoán đã khiến cho nhiều doanh nghiệp phải giảm biên chế vì tình hình kinh doanh giảm, cắt giảm nhân công để bù đắp chi phí. Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để giữ chân được người tài, có năng lực thật sự để họ yên tâm công tác và cống hiến hết mình cho DN. Đối với sự phát triển của DN, không có gì quan trọng hơn việc tìm kiếm, đào tạo và giữ chân những người kiệt xuất. Điều này cũng không phải là khám phá mới mẻ đối với bất kỳ DN nào. Và đó cũng là điều khó bác bỏ nhất. Ai cũng biết rằng một chế độ ăn hợp lý và tập thể dục thường xuyên là chìa khóa của cuộc sống khỏe mạnh và trường thọ. Vậy mà rất ít người áp dụng và biến những kiến thức không thể chối bỏ đó thành hành động. Thay vào đó, lại tìm kiếm lối đi tắt và giải pháp ngắn hạn: các chương trình tạm thời với các Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại kết quả tạm thời. Thay đổi cách nghĩ về quản trị nguồn nhân lực trong DN và tìm ra những giải pháp kích thích tinh thần làm việc của người lao động là cả một quá trình lâu dài với các nhà quản trị. Việc hoàn thiện các hình thức tiền lương sẽ giúp cho DN nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống tiền lương trong DN, đồng thời cũng giúp nhà quản trị đưa ra những chính sách tiền lương đúng đắn nhằm giữ chân cán bộ công nhân viên, thu hút nhân tài trong và ngoài nước, duy trì đội ngũ lao động có tay nghề, trình độ cao làm cho người lao động ngày càng gắn bó hơn với DN. Do tình hình chung của nền kinh tế tác động mà công ty Cổ phần Sapa – Geleximco cũng không nằm ngoài những khó khăn chung của các DN. Quý I năm 2010, lợi nhuận của công ty xấp xỉ so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù lợi nhuận không giảm nhưng đây cũng là vấn đề đáng báo động khi mà lạm phát vẫn tăng mà lợi nhuận công ty không hề tăng. Chính vì lẽ đó mà việc sản xuất và kinh doanh của công ty cũng gặp khó khăn. Việc cân đối các khoản chi phí sao cho hợp lý để DN tồn tại bền vững và có lợi nhuận là một bài toán không dễ dàng tìm ra cách giải. Qua quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy vấn đề tiền lương của công ty còn gặp một vài bất cập cụ thể như vấn đề định mức lao động vẫn còn nhiều nơi lỏng, chất lượng mức chưa tốt, chưa kích thích được sản xuất. Phần lớn việc trả lương của công ty chủ yếu là áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân sản xuất trực tiếp, còn với bộ phận lao động gián tiếp như bộ phận quản lý hay bộ phận văn phòng thì chủ yếu trả lương theo thời gian. Tiền thưởng cũng có mặt hạn chế do quỹ thưởng của công ty không đầu tư nhiều. Công tác trả lương cho cán bộ công nhân viên của công ty cũng còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy mà em chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ nguyên nhân và tìm ra những giải pháp khắc phục hiệu quả. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề Là một sinh viên năm cuối chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp thương mại, việc tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản trị tại một doanh nghiệp thương mại trong thực tế là một việc vô cùng quan trọng giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã được trang bị trong suốt bốn năm ngồi ghế giảng đường vào nghiên cứu và phân tích thực trạng để từ đó đề xuất giải pháp và rút ra những kinh nghiệm quý giá cho bản thân mình. Qua quá trình thực tập, điều tra khảo sát tại DN, cùng với sự cần thiết của đề tài này trong lý luận cũng như thực tiễn , em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện các hình thức tiền lương tại Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco” làm đề tài nghiên cứu. Đề tài tập trung nghiên cứu về các hình thức tiền lương và công tác quản lý tiền lương cho cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco. 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại Thứ nhất: Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về tiền lương, bản chất, chức năng, vai trò của tiền lương và các hình thức tiền lương trong mỗi DN, qua đó thấy được ý nghĩa của việc hoàn thiện các hình thức tiền lương. Thứ hai: Làm rõ vấn đề của Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco đang gặp phải về việc áp dụng các hình thức tiền lương thông qua hệ thống thang bảng lương và thông qua công việc. Đánh giá những thành công mà công ty đã đạt được và những hạn chế mà công ty còn vướng mắc để tìm biện pháp khắc phục. Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức tiền lương tại Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco, hỗ trợ ban lãnh đạo công ty nhìn nhận và nắm bắt vấn đề một cách thông suốt để có thể sử dụng quỹ tiền lương thực sự hiệu quả, đồng thời thực hiện những chính sách tiền lương hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển hiện nay. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: nghiên cứu các hình thức tiền lương trong DN. Về không gian: Giới hạn nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu dữ liệu trong khoảng thời gian 3 năm từ 2007 – 2009. 1.5. Kết cấu luận văn Cùng với Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục sơ đồ hình vẽ, bảng biểu, cũng như Danh mục từ viết tắt trong luận văn thì luận văn bao gồm 4 chương. Cụ thể là: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài. Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận về các hình thức tiền lương tại doanh nghiệp. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng các hình thức tiền lương tại Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco. Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện các hình thức tiền lương tại Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco. CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP 2.1. Một số khái niệm và định nghĩa cơ bản Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại 2.1.1. Khái niệm tiền lương Tiền lương phản ánh nhiều mối quan hệ trong kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương không phải là giá cả của sức lao động, không phải là hàng hoá cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng như khu vực quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Trong kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu là: "Tiền lương được biểu hiện bằng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Được hình thành thông qua quá trình thảo luận giữa hai bên theo đúng quy định của nhà nước". Thực chất tiền lương trong nền kinh tế thị trường là giá cả của sức lao động, là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế, xã hội, tuân thủ theo nguyên tắc cung cầu giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước. Tiền lương là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những nguyên tắc của quy luật phân phối. Đi cùng với khái niệm về tiền lương còn có các loại như tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế, tiền lương tối thiểu, tiền lương kinh tế, vv…. Tiền lương danh nghĩa là một số lượng tiền tệ mà người lao động nhận từ người sử dụng lao động, thông qua hợp đồng thoả thuận giữa hai bên, theo quy định của pháp luật. Thực tế, ta thấy mọi mức trả cho người lao động đều là danh nghĩa. Tiền lương thực tế được xác nhận bằng khối lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người lao động nhận được qua tiền lương danh nghĩa. Tiền lương thực tế được xác định từ tiền lương danh nghĩa bằng công thức : ILTT = ILDN / IG Trong đó: ILTT : Tiền lương thực tế ILDN: Tiền lương danh nghĩa. IG : Chỉ số giá cả. Tiền lương thực tế là sự quan tâm trực tiếp của người lao động, bởi vì đối với họ lợi ích và mục đích cuối cùng sau khi đã cung ứng sức lao động là tiền lương thực tế chứ không phải là tiền lương danh nghĩa vì nó quyết định khả năng tái sản xuất sức lao động. Nếu tiền lương danh nghĩa không thay đổi. Chỉ số giá cả thay đổi do lạm phát, giá cả hàng hoá tăng, đồng tiền mất giá, thì tiền lương thực tế có sự thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho người lao động. Tiền lương tối thiểu: Theo nghị định 197/CP của Chính phủ ngày 31/12/1994 về việc thi hành bộ luật lao động ghi rõ: "Mức lương tối thiểu là mức lương của người lao động làm công việc đơn giản nhất, (không qua đào tạo, còn gọi là lao động phổ thông), với điều kiện lao động và môi trường bình thường ". Đây là mức lương thấp nhất mà nhà nước quy định cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trả cho người lao động. Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại Tiền lương kinh tế là số tiền trả thêm vào lương tối thiểu để đạt được sự cung ứng lao động theo đúng yêu cầu của người sử dụng lao động. Về phương diện hạch toán, tiền lương của người lao động trong các doanh nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại tiền lương chính và tiền lương phụ. Trong đó tiền lương chính là tiền trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của mình, bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo. Còn tiền lương phụ là tiền trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện công việc khác ngoài nhiệm vụ chính của họ. 2.1.2. Chức năng của tiền lương 2.1.2.1. Chức năng thước đo giá trị của sức lao động Cũng như mối quan hệ của hàng hoá khác sức lao động cũng được trả công căn cứ vào giá trị mà nó đã được cống hiến và tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động trong cơ chế thị trường. Ngày nay ở nước ta thì tiền lương còn thể hiện một phần giá trị sức lao động mà mỗi cá nhân đã được bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh . 2.1.2.2. Chức năng duy trì và mở rộng sức lao động Đây là chức năng cơ bản của tiền lương đối với người lao động bởi sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh thì người lao động phải được bù đắp sức lao động mà họ đã bỏ ra. Để có thể bù đắp lại được, họ cần có thu nhập bằng tiền lương cộng với các khoản thu khác (mà tiền lương là chủ yếu), do vậy mà tiền lương phải giúp người lao động bù đắp lại sức lao động đã hao phí để họ có thể duy trì liên tục quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác do yêu cầu của đời sống xã hội nên việc sản xuất không ngừng tăng lên về quy mô, về chất lượng. Để đáp ứng được yêu cầu trên thì tiền lương phải đủ để họ duy trì và tái sản xuất sức lao động với ý nghĩa cả về số lượng và chất lượng. 2.1.2.3. Chức năng động lực đối với người lao động Để thực hiện tốt chức năng này thì tiền lương là phần thu chủ yếu trong tổng số thu nhập của người lao động, có như thế người lao động mới dành sự quan tâm vào công việc nghiên cứu tìm tòi các sáng kiến cải tiến máy móc thiết bị và quy trình công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề làm cho hiệu quả kinh tế cao . 2.1.2.4. Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội Khi tiền lương là động lực cho người lao động hăng hái làm việc sản xuất thì sẽ làm cho năng xuất lao động tăng lên, đây là tiền đề cho việc phân công lao động xã hội một cách đầy đủ hơn. Người lao động sẽ được phân công làm những công việc thuộc sở trường của họ . Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại Ngoài các chức năng trên tiền lương còn góp phần làm cho việc quản lý lao động trong đơn vị trở nên dễ dàng và tiền lương còn góp phần hoàn thiện mối quan hệ xã hội giữa con người với con người trong quá trình lao động . 2.1.3. Vai trò của tiền lương Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, là yếu tố để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội. Vì vậy, tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Ở đây, trước hết tiền lương phải đảm bảo những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người lao động như ăn, ở, đi lại… Tức là tiền lương phải đủ để duy trì cuộc sống tối thiểu của người lao động. Chỉ có như vậy, tiền lương mới thực sự có vai trò quan trọng kích thích lao động, và nâng cao trách nhiệm của người lao động đối với quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Đồng thời, chế độ tiền lương phù hợp với sức lao động đã hao phí sẽ đem lại sự lạc quan và tin tưởng vào doanh nghiệp, vào chế độ họ đang sống. Như vậy, trước hết tiền lương có vai trò đối với sự sống của con người lao động, từ đó trở thành đòn bảy kinh tế để nó phát huy nội lực tối đa hoàn thành công việc. Khi người lao động được hưởng thu nhập xứng đáng với công sức của họ đã bỏ ra thì lúc đó với bất kỳ công việc gì họ cũng sẽ làm. Như vậy có thể nói tiền lương đã góp phần quan trọng giúp nhà quản trị điều phối công việc dễ dàng thuận lợi. Trong doanh nghiệp, việc sử dụng công cụ tiền lương ngoài mục đích tạo vật chất cho người lao động, tiền lương còn có ý nghĩa lớn trong việc theo dõi kiểm tra và giám sát người lao động. Tiền lương được sử dụng như là thước đo hiệu quả công việc, bản thân tiền lương là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, nó là yếu tố nằm trong giá thành sản phẩm. Do đó, tiền lương cũng ảnh hưởng đến doanh nghiệp. 2.2. Một số lý thuyết về tiền lương 2.2.1. Lý thuyết tiền lương của W.Petty Dựa trên lý luận giá trị - lao động W.Petty phân tích lý luận tiền lương. Ông coi tiền lương là một hiện tượng hợp quy luật, bởi vì đây là một hiện tượng kinh tế mới xuất hiện trong thời kỳ này, mà trong thời đại phong kiến không hề có. Về bản chất của tiền lương, ông đã nắm đuợc mối quan hệ giữa công của người với giá trị những tiêu dùng của họ. Tiền lương là khoản sinh họat tối thiểu cần thiết cho công nhân và không vượt quá mức này. Ông phản đối việc trả lương cao, nếu lương cao người công nhân không muốn làm việc mà chỉ thích uống rượu. Điều này là hợp lý trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản chưa phát triển, năng suất lao động còn thấp, chỉ có hạ thấp tiền lương của công nhân xuống mức tối thiểu cần thiết mới đảm bảo lợi nhuận cho nhà tư bản. Như vậy, Petty là người đầu tiên đề cập đến "quy luật sắt và tiền lương". Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại Petty thấy đuợc mối quan hệ giữa tiền lương và lợi nhuận. Đây là một quan hệ nghịch, một khi tiền lương tăng thì lợi nhuận giảm. Như vậy, ông đã thấy đuợc tính mâu thuẫn và đối lập giữa lợi ích của người công nhân và nhà tư bản. Theo ông, việc tăng lương trực tiếp gây thiệt hại cho xã hội, tức là thiệt hại cho các nhà tư bản. Thực sự thì tiền lương là một phần của giá trị thặng dư do chủ sở hữu chiếm lấy. Nhìn chung, lý luận tiền lương của W.Petty còn rời rạc nhưng dù sao ông cũng đã đưa ra đuợc một số nguyên lý đúng đắn về tiền lương. 2.2.2. Quan điểm trả lương của A.Smith và Ricardo 2.2.2.1. Quan điểm trả lương của A.Smith A.Smith cho rằng, tiền lương là thu nhập của bất kỳ người lao động nào. Nó là sự bồi hoàn nhờ công lao động. Trong xã hội tư bản tiền lương là thu nhập của giai cấp công nhân làm thuê. Như vậy, tiền lương là thu nhập có lao động, nó gắn liền với lao động. Theo ông, trong sản xuất hàng hóa giản đơn cũng có tiền lương, nó bằng toàn bộ sản phẩm của lao động. Còn trong chủ nghĩa tư bản, tiền lương cần phải đủ để đảm bảo người công nhân mua phương tiện sống, tồn tại và phải cao hơn mức đó. Ông cho rằng tiền lương không thể thấp hơn chi phí tối thiểu cho cuộc sống của công nhân. Nếu quá thấp họ sẽ không làm việc và bỏ ra nước ngoài. Tiền lương cao sẽ kích thích tiến bộ kinh tế bởi vì nó làm tăng năng suất lao động. Ông thấy được các nhân tố tác động tiền lương. Đó là điều kiện kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, thói quen tiêu dùng; quan hệ cung cầu trên thị trường lao động; tương quan lực lượng giữa nhà tư bản và công nhân trong cuộc đấu tranh của công nhân đòi tăng lương.Ông nói rằng công nhân ít được đảm bảo, họ gặp khó khăn trong việc duy trì thời gian bãi công, còn các nhà tư bản lại dễ dàng cấu kết với nhau, luật pháp của nhà nước thì lại bênh vực cho nhà tư bản. A.Smith còn tuyên bố rằng lương cao là điều hay, ông không đồng ý với một số nhà kinh tế cho rằng lương cao là sự kích thích đối với người lao động. Ông nói rằng bao giờ người ta cũng thấy thợ thuyền đuợc trả công cao, lanh lẹ hơn là công xá thấp. Để xác định đuợc mức tiền lươngA.Smith đã tính đến những đặc điểm cụ thể về lao động của con người. Theo ông chỉ trong những ngành khó khăn thì cần phải trả lương cao. A.Smith còn nói tới mối quan hệ giữa tăng tiền lương và tăng cung về lao động, tăng sự cạnh tranh giữa công nhân. Tuy nhiên, Smith không hiểu được bản chất của tiền lương. Ông chỉ thấy đuợc sự khác nhau về số lượng giữa tiền lương trong sản xuất hàng hóa giản đơn và trong chủ động bởi vì ông không hiểu phạm trù sức lao động. Đây là một hạn chế lớn của Smith khi phân tích tiền lương. 2.2.2.2. Quan điểm trả lương của Ricardo Ông coi lao động cũng như các hàng hóa khác có giá cả thị trường và giá cả tự nhiên. Giá cả thị trường của lao động là tiền lương, nó lên xuống chung quanh giá cả tự Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại nhiên của lao động. Giá cả tự nhiên của lao động bằng với giá trị tư liệu sinh họat cần thiết cho cuộc sống của người công nhân và gia đình anh ta. Nó phụ thuộc vào điều kiện lịch sử, trình độ phát triển, thuyền thống và hình thức tiêu dùng của mỗi dân tộc. Ricardo ủng hộ "quy luật sắt về tiền lương", tiền lương phải ở mức tối thiểu và không được cao hơn mức đó. Ông cho rằng, người công nhân không nên than phiền về tiền lương thấp vì đây là quy luật tự nhiên. Ông giải thích sự xung đột của tiền lương là phụ thuộc vào độ màu mỡ của tự nhiên và sự tăng dân số. Ông chống lại sự can thiệp của nhà nước vào thị trường lao động và không nên giúp đỡ người nghèo, vì vậy sẽ vi phạm quy luật tự nhiên. Như vậy, lý luận tiền lương của Ricardo có những tiến bộ nhất định tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Thứ nhất. Ricardo coi lao động là hàng hóa nên chưa hiểu đuợc bản chất của tiền lương tư bản chủ nghĩa; thứ hai, khi nói về giá cả những tư liệu sinh hoạt tối thiểu ông chỉ đề cập đến nhu cầu tối thiểu về mặt sinh lý. Do đó, ông không thể giải thích được sự giảm sút của tiền lương một cách có hệ thống; thứ ba, vì cho rằng sự tăng dân số tự nhiên là nhân tố điều tiết tiền lương, nên ông không hiểu được tiền lương phụ thuộc vào số công nhân có việc làm và số công nhân bị thất nghiệp. 2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài trước đó Không có công trình nào nghiên cứu đề tài này trong 3 năm gần đây tại Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco, vì vậy em có tham khảo một vài luận văn của các tác giả nghiên cứu những đề tài liên quan đến đề tài này tại Thư viện Trường Đại học Thương Mại. Cụ thể: * Trần Đình Kiên (2008), “Phát triển chính sách tiền lương tại công ty TNHH dệt may Châu Giang”, Luận văn tốt nghiệp đại học. * Nguyễn Thị Giang (2008), “Phát triển chính sách tiền lương tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Vật liệu xây dựng và cơ khí (EMJ)”, Luận văn tốt nghiệp đại học. * Hoàng Diệu Linh (2008), “Phát triển chính sách tiền lương tại Công ty Cổ phần Vinafco”, Luận văn tốt nghiệp đại học. Qua quá trình nghiên cứu em nhận thấy các luận văn cũng đã làm sáng tỏ các nội dung về tiền lương từ công tác tổ chức đến việc áp dụng các hình thức tiền lương. Các tác giả đã vận dụng chúng để phân tích thực trạng của việc áp dụng các hình thức tiền lương trong từng DN mà họ nghiên cứu và đề ra những giải pháp cụ thể cho từng khó khăn của DN. 2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu 2.4.1. Các hình thức tiền lương tại doanh nghiệp 2.4.1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian Tiền lương theo thời gian là tiền lương thanh toán cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc và trình độ chuyên môn của họ. Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại a. Đối tượng, điều kiện áp dụng Tiền lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức tiền lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. b. Các hình thức tiền lương theo thời gian và ưu, nhược điểm của mỗi hình thức * Tiền lương theo thời gian giản đơn Hình thức tiền lương theo thời gian giản đơn là hình thức tiền lương mà tiền lương nhận được của mỗi người công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định. Hình thức tiền lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác. Tiền lương được tính như sau: LTT = LCB x T Trong đó: LTT : Tiền lương thực tế người lao động nhận được LCB : Tiền lương cấp bậc tính của người lao động T : Thời gian thực tế người lao động làm việc (giờ, ngày, tháng) Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính. Nhược điểm: Mang nặng tính bình quân, chưa gắn với năng suất lao động của người lao động. * Tiền lương theo thời gian có thưởng Hình thức tiền lương này là sự kết hợp giữa hình thức tiền lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng, khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng và chất lượng đã quy định. Đối tượng áp dụng: - Chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm công tác phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị. - Những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng. Cách tính: Lương thời gian có thưởng = Lương thời gian giản đơn + Tiền thưởng Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại Hình thức tiền lương này phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế, gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ tiêu thưởng đã đạt được. Ưu điểm: Khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Nhược điểm: Việc xác định các tiêu chuẩn tính thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội chi quỹ lương,… 2.4.1.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm a. Đối tượng, điều kiện áp dụng Tiền lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm. Để hình thức tiền lương theo sản phẩm thực sự phát huy tác dụng của nó, các doanh nghiệp cần phải đảm bảo được các điều kiện sau đây: - Phải xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều kiện rất quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lương, xây dựng kế hoạch quỹ lương và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lương của doanh nghiệp. - Đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc. Tổ chức phục vụ nơi làm việc nhằm đảm bảo cho người lao động có thể hoàn thành và hoàn thành vượt mức năng suất lao động nhờ vào giảm bớt thời gian tổn thất do phục vụ tổ chức và phục vụ kỹ thuật. - Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm. Kiểm tra, nghiệm thu nhằm đảm bảo sản phẩm được sản xuất ra theo đúng chất lượng đã quy định, tránh hiện tượng chạy theo số lượng đơn thuần. Qua đó, tiền lương được tính và trả đúng với kết quả thực tế. - Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của người lao động để họ vừa phấn đấu nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đồng thời tiết kiệm vật tư, nguyên liệu và sử dụng hiệu quả nhất máy móc thiết bị và các trang bị làm việc khác. b. Các hình thức tiền lương theo sản phẩm và ưu, nhược điểm của mỗi hình thức * Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. - Tính đơn giá tiền lương: Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại Đơn giá tiền lương là mức tiền lương dùng để trả cho người lao động khi họ hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc. Đơn giá tiền lương được tính như sau: ĐG = L o / Q hoặc: ĐG = Lo.T Trong đó: ĐG : đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm. Lo : lương cấp bậc của công nhân trong kỳ (tháng, ngày). Q : Mức sản lượng của công nhân trong kỳ. T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Tiền lương trong kỳ mà một công nhân hưởng lương theo chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính như sau: L1 = ĐG.Q1 Trong đó: L1: tiền lương thực tế mà công được nhận. Q1: Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành. Ưu điểm: - Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ. - Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao động tăng tiền lương một cách trực tiếp. Nhược điểm: - Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng sản phẩm. - Nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật tư, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị. * Hình thức tiền lương sản phẩm tập thể Hình thức này áp dụng cho một nhóm người lao động (tổ sản xuất...) khi họ hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Hình thức tiền lương sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau. - Tính đơn giá tiền lương Đơn giá tiền lương được tính như sau: + Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có: Lcơ bản của cả tổ ĐG = ------------------Q0 + Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có: ĐG = LCB x T0 Trong đó: ĐG : đơn giá tiền lương sản phẩm trả cho tổ LCB : tiền lương cấp bậc Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại Q0 : mức sản lượng của cả tổ T0 : mức thời gian của tổ - Tính tiền lương thực tế: Tiền lương thực tế được tính sau: L 1 = Đ G x Q1 Trong đó: L1 : Tiền lương thực tế tổ nhận được Q1 : Sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành. Chia lương cho cá nhân trong tổ: Việc chia lương cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong chế độ trả lương sản phẩm tập thể. Có hai phương pháp chia lương thường được áp dụng. Đó là phương pháp dùng hệ số điều chỉnh và phương pháp dùng giờ - hệ số. Trong thực tế, ngoài hai phương pháp này, nhiều cơ sở sản xuất, các tổ áp dụng phương pháp chia lương đơn giản hơn, chẳng hạn chia lương theo phân loại, bình bầu A, B, C... đối với người lao động. Ưu điểm: Hình thức tiền lương sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ để cả tổ làm việc hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ lao động làm việc theo mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản. Nhược điểm: Hình thức tiền lương theo sản phẩm tập thể cũng hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân, vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc chung của cả tổ chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kết quả làm việc của bản thân họ,… * Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp được áp dụng để trả lương cho những lao động làm các công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của công nhân chính. - Tính đơn giá tiền lương theo công thức sau: L ĐG = ---------MxQ Trong đó: ĐG : Đơn giá tiền lương của công nhân phụ, phụ trợ L: Lương cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ M: Mức phục vụ của công nhân phụ, phụ trợ Q: Mức sản lượng của một công nhân chính - Tính tiền lương thực tế: Tiền lương thực tế của công nhân phụ, phụ trợ tính theo công thức sau: L I = Đ G . QI Trong đó: L1 : tiền lương thực tế của công nhân phụ, phụ trợ ĐG : Đơn giá tiền lương của công nhân phụ, phụ trợ Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại QI : Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính Tiền lương thực tế của công nhân phụ, phục vụ còn có thể được tính dựa vào mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính, như sau: L Q1 L LI = ĐG x ----- x ----- = ĐG x ----- x In M Q0 M Trong đó: LI: tiền lương thực tế của công nhân phụ, phụ trợ L: lương cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ ĐG: đơn giá tiền lương của công nhân phụ, phụ trợ M: mức phục vụ của công nhân phụ, phụ trợ In: chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính. Q1: Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính Q0: Mức hoàn thành theo quy định Ưu điểm: Hình thức tiền lương này khuyến khích công nhân phụ - phụ trợ phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính, góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân chính. Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ - phụ trợ phụ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của công nhân chính, mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động của các yếu tố khác. Do vậy có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công nhân phụ. * Hình thức tiền lương sản phẩm khoán Hình thức tiền lương sản phẩm khoán áp dụng cho những công việc được giao khoán cho công nhân. Hình thức này được thực hiện khá phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản, hoặc trong một số ngành khác khi công nhân làm các công việc mang tính đột xuất, công việc không thể xác định một định mức lao động ổn định trong thời gian dài được... Tiền lương khoán được tính như sau: LI = ĐGK x QI Trong đó: LI : tiền lương thực tế công nhân nhận được ĐGK: đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc QI : số lượng sản phẩm được hoàn thành. Một trong những vấn đề quan trọng trong hình thức tiền lương này là xác định đơn giá khoán; đơn giá tiền lương khoán được tính toán dựa vào phân tích nói chung và các khâu công việc trong các công việc giao khoán cho công nhân. Ưu điểm: Hình thức tiền lương sản phẩm khoán có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành nhanh công việc giao khoán. Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại Nhược điểm: Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp, nhiều khi khó chính xác, việc áp dụng hình thức tiền lương sản phẩm khoán có thể làm cho công nhân bi quan hay không chú ý đầy đủ đến một số việc bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán. * Hình thức tiền lương sản phẩm có thưởng Hình thức tiền lương sản phẩm có thưởng là sự kết hợp hình thức tiền lương theo sản phẩm (theo các chế độ đã trình bày ở phần trên) và tiền thưởng. Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng gồm hai phần: - Phần trả lương theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành. - Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Tiền lương sản phẩm có thưởng tính theo công thức sau: L(m,h) Lth = L + --------100 Trong đó: Lth : tiền lương sản phẩm có thưởng L: tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định m: tỷ lệ phần trăm tiền thưởng (tính theo tiền lương theo sản phẩm với đơn giá cố định) h: tỷ lệ phần trăm hoàn thành vượt mức sản lượng được tính thưởng. Ưu điểm: Hình thức tiền lương này là khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vượt mức sản lượng... Nhược điểm: Việc phân tích tính toán xác định các chỉ tiêu tính thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương, bội chi quỹ tiền lương... * Hình thức tiền lương theo sản phẩm lũy tiến Hình thức tiền lương theo sản phẩm luỹ tiền thường được áp dụng ở những “khâu yếu” trong sản xuất. Đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất. Trong hình thức tiền lương này dùng hai loại đơn giá: - Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành. - Đơn giá luỹ tiến để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm. Đơn giá luỹ tiến là đơn giá cố định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá. Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến được tính theo công thức sau: Lt = ĐG QI + ĐG x k(QI - Q0) Trong đó: Lt : tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại ĐG : đơn giá cố định tính theo sản phẩm QI : sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành Q0 : sản lượng đạt mức khởi điểm k: tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá luỹ tiến Trong hình thức tiền lương sản phẩm luỹ tiến, tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý được xác định dựa vào phần tăng chi phí sản xuất gián tiếp cố định. Tỷ lệ này được xác định như sau: dcd x tc k = ------------- x 100 % dL Trong đó: k: tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý dcd : tỷ trọng chi phí sản xuất, gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm tc: tỷ lệ của số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để tăng đơn giá. dL: tỷ trọng tiền lương của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi hoàn thành vượt mức sản lượng. Ưu điểm: Việc tăng đơn giá cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động. Nhược điểm: Áp dụng chế độ này dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động của những khâu áp dụng trả lương sản phẩm luỹ tiến. Trên đây là những hình thức tiền lương trong hình thức tiền lương theo sản phẩm được áp dụng trong các doanh nghiệp hiện nay ở nước ta. Trong thực tế ngoài các hình thức tiền lương như trên, các doanh nghiệp tại các địa phương, ngành khác nhau thường áp dụng kết hợp cùng các chế độ phụ cấp lương do Nhà nước quy định, nhằm đảm bảo được các nguyên tắc trong trả lương cho người lao động như hình thức tiền lương khoán, hình thức tiền lương hỗn hợp. * Hình thức tiền lương khoán: là hình thức tiền lương mà số tiền lương người lao động được hưởng trên khối lượng, số lượng và chất lượng công việc hoàn thành. Lương khoán có thể theo thời gian (giờ), hay trên đơn vị sản phẩm, hoặc trên doanh thu, thậm chí là lãi gộp trong tháng * Hình thức tiền lương hỗn hợp: đây là hình thức kết hợp giữa hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm. Áp dụng hình thức tiền lương này, tiền lương của người lao động được chia thành hai bộ phận: - Bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm bảo đảm mức thu nhập tối thiểu cho người lao động, ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ. Bộ phận này sẽ được quy định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động trong mỗi tháng. Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại - Bộ phận biến động: Tùy thuộc vào năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của DN. Hình thức tiền lương hỗn hợp này hiện nay thường được áp dụng cho các DN thương mại 2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp 2.4.2.1. Những nhân tố khách quan * Mặt bằng lương trên thị trường lao động: Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng mức lương trong xã hội hiện nay đối với cùng một ngành nghề, từ đó đề ra mức lương phù hợp cho người lao động. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến mức chi phí sinh hoạt, các tổ chức công đoàn, xã hội, nền kinh tế, và cả đến hệ thống pháp luật,… * Chính sách tiền lương của nhà nước: Để đảm bảo cho mức thu nhập của người lao động, nhà nước đã ban hành chế độ tiền lương mới trong đó có quy định rõ về các tiêu chuẩn, cấp bậc, kỹ thuật, thang lương, bảng lương, mức lương tối thiểu,… * Tác động của tổ chức Công đoàn: Công đoàn là tổ chức đảm bảo quyền lợi của người lao động vì thế mà cấp quản trị phải thỏa thuận với họ về ba lĩnh vực sau: Các tiêu chuẩn để xếp lương, mức chênh lệch lương và mức trả lương. Nếu công ty muốn áp dụng kế hoạch trả lương kích thích người lao động thì phải bàn bạc với công đoàn và có sự ủng hộ của công đoàn thì dễ dàng thực hiện. * Sự phát triển của nền kinh tế: Trong một nền kinh tế đang suy thoái thì nguồn cung ứng lao động tăng cao, doanh nghiệp sẽ có xu hướng hạ thấp lương hoặc không tăng lương. Tuy nhiên công đoàn và xã hội lại ép các doanh nghiệp phải tăng lương cho phù hợp với chi phí sinh hoạt gia tăng. 2.4.2.2. Những nhân tố chủ quan * Bản thân cán bộ công nhân viên Chính bản thân cán bộ công nhân viên quyết định rất nhiều đến tiền lương của họ. Tiền lương của người lao động phụ thuộc vào các yếu tố như: trình độ, sự nỗ lực, sự hoàn thành công tác hay sự thực hiện công việc, thâm niên, kinh nghiệm, tiềm năng, năng suất lao động,… Chính vì vậy mà để hoàn thiện được các hình thức tiền lương thì đòi hỏi nhà quản trị phải đào tạo, sắp xếp, bố trí nhân viên sao cho hợp lý nhằm tăng được năng suất lao động, từ đó hoàn thiện các hình thức tiền lương cho DN * Tổ chức doanh nghiệp Chính sách của DN: Là nhân tố ảnh hưởng đến các hình thức tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên, nó là công cụ thúc đẩy nhân viên nỗ lực trong công việc, ảnh hưởng tới hành vi làm việc của nhân viên. Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại Cơ cấu tổ chức của DN ảnh hưởng đến cơ cấu tiền lương: Nếu cơ cấu DN càng lớn thì cơ cấu tiền lương càng phức tạp. Khả năng chi trả của DN: Đây là một yếu tố quan trọng quyết định đến công tác tiền lương. Nếu DN có nguồn tài chính eo hẹp thì họ cũng không có khả năng trả được mức lương cao cho nhân viên và ngược lại nếu khả năng chi trả cao thì họ có thể nâng cao được mức lương cho nhân viên cũng như có thể đa dạng hóa các hình thức tiền lương trả cho nhân viên. * Tính chất công việc Công việc là yếu tố hàng đầu và quyết định đến chính sách tiền lương của DN, các DN chú trọng đến giá trị thực sự của công việc cụ thể. Vị trí tầm quan trọng của công việc rõ ràng là có ảnh hưởng đến tiền lương mà nhân viên được hưởng. Tóm lại: Các hình thức tiền lương nêu trên chỉ mang tính lý luận, nhà quản trị cần phải căn cứ vào thực tế , hoàn cảnh của DN mình để áp dụng sao cho hợp lý nhất, góp phần vào sự phát triển của DN mình nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Trong điều kiện hiện nay để tiền lương phát huy tác dụng tích cực của nó thì trước hết mỗi DN phải đảm bảo tiền lương của mình thực hiện đầy đủ các chức năng của tiền lương là: + Đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất lao động + Tiền lương phải nuôi sống được người lao động, duy trì sức lao động của họ trong DN. Tiền lương chính là giá cả hàng hoá sức lao động, là yếu tố đầu vào quan trọng được hạch toán đầy đủ vào giá thành sản phẩm. Đối với người lao động, tiền lương có vai trò quan trọng trong đời sống của họ, nó quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế gia đình họ, nó là phương tiện để tái sản xuất lao động. Vì vậy, tiền lương có tác động rất lớn đến thái độ của người lao động đối với sản xuất, kinh doanh. Các DN phải tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ, quan tâm đến thị hiếu của khách hàng, tăng năng suất lao động để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm nhằm cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Do vậy các DN cần lựa chọn các hình thức tiền lương hợp lý để tạo động lực, kích thích người lao động trong sản xuất, kinh doanh. Lựa chọn được hình thức tiền lương hợp lý không chỉ đảm bảo trả đúng, trả đủ cho người lao động, gắn tiền lương với kết quả lao động thực sự của mỗi người mà nó còn là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi người hăng say, nhiệt tình làm việc, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và từ đó cảm thấy thực sự gắn bó với DN, yêu thích những công việc của mình. Thực hiện tốt việc áp dụng các hình thức tiền lương tạo điều kiện cho những công tác khác như tổ chức sản xuất, quản lý lao động, hạch toán chi phí được thực hiện tốt hơn. Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SAPA – GELEXIMCO 3.1. Phương pháp nghiên cứu 3.1.1.Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu không có sẵn, được thu thập lần đầu. * Tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp Đối với vấn đề hoàn thiện các hình thức tiền lương tại công ty Cổ phần Sapa – Geleximco tiến hành điều tra, phỏng vấn chuyên sâu một số lãnh đạo và nhân viên ở các phòng ban trong công ty. * Mục đích của việc thu thập dữ liệu sơ cấp Tìm hiểu sâu hơn về vấn đề tiền lương tại công ty, về chính sách tiền lương, công tác tổ chức quản lý tiền lương cũng như giải đáp một số thắc mắc liên quan đến công tác tiền lương tại công ty. Phương pháp nghiên cứu các dữ liệu sơ cấp: Thông qua các số liệu thu thập được từ việc quan sát, tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó xử lý so Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại sánh các chỉ tiêu, thông số đã thu thập và đưa ra những kết luận sơ bộ về tình hình chung của công ty, tìm ra nguyên nhân và đề ra hướng khắc phục. 3.1.1.1. Phương pháp điều tra trắc nghiệm * Mục đích điều tra: Việc điều tra này giúp em có thể hiểu rõ thêm về công tác tiền lương trong công ty thông qua nhiều kênh thông tin – từ những người trực tiếp hưởng lương đến người trực tiếp ra quyết định về chính sách tiền lương của công ty. * Số lượng phiếu điều tra: Số phiếu điều tra được phát ra ở tất cả các bộ phận phòng ban trong công ty, mỗi phòng ban có trên hai bản hỏi. Tổng số bản hỏi phát ra là 15 bản. 3.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn * Đối tượng phỏng vấn: - Nhà quản trị: bao gồm Ban Giám đốc – người trực tiếp xây dựng chính sách tiền lương của công ty và áp dụng thực hiện những chính sách đó với toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty. Các trưởng phó phòng chức năng như phòng phòng Tổ chức nhân sự, phòng Kinh doanh, phòng Kế toán tài chính,… - Công nhân viên: Gồm những công nhân viên ở các phòng ban, phân xưởng của công ty – những người được trực tiếp hưởng lương của công ty. Họ sẽ có những nhận xét sát nhất về tình hình đãi ngộ trong công ty. * Mục đích phỏng vấn Tổng hợp những câu hỏi cũng như những câu trả lời của các đối tượng được phỏng vấn, từ đó đưa ra những kết luận về công tác tiền lương của công ty, thấy được điểm mạnh cũng như điểm yếu của công ty, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp khắc phục. 3.1.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu có sẵn (trong các số liệu thống kê, các cuộc nghiên cứu trước đó của bản thân DN, tổ chức, hay của các đơn vị bên ngoài. Nó cũng có thể là các dữ liệu về kết quả kinh doanh hay các thông tin nội bộ trong DN 3.1.2.1. Nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp Các dữ liệu thứ cấp thu thập được từ phòng Tổ chức – Hành chính, phòng Kế toán tài chính các số liệu bao gồm: - Các số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2007 – 2009. - Các số liệu về cơ cấu lao động của công ty trong 3 năm 2007 – 2009 - Các số liệu về hiệu quả sử dụng lao động của công ty và chính sách tiền lương của công ty trong 3 năm 2007 – 2009. Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4 Luận văn tốt nghiệp Khoa: Quản trị doanh nghiệp Thương Mại 3.1.2.2. Thu thập và xử lý dữ liệu - Với những dữ liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây, tiến hành chia tỷ lệ phần trăm doanh số qua các năm nhằm đánh giá mức độ tăng trưởng về doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. - Với số liệu về cơ cấu lao động và hiệu quả sử dụng lao động của công ty trong 3 năm gần đây, tiến hành chia tỷ lệ phần trăm đánh giá năng suất lao động bình quân, mức sinh lợi của một lao động, hiệu suất chi phí tiền lương, doanh lợi chi phí tiền lương. 3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến các hình thức tiền lương tại Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco 3.2.1. Đánh giá tổng quan về tình hình áp dụng các hình thức tiền lương của Công ty cổ phần Sapa – Geleximco 3.2.1.1. Giới thiệu về công ty a. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco Tên tiếng Anh: Sapa-Geleximco. Tên viết tắt: Sapa-Geleximco joint stock company. Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần. Địa chỉ: Quốc lộ 5A- KCN Đình Dù- Văn Lâm- Hưng Yên. Điện thoại: 03213986287. Ban đầu công ty được thành lập vào ngày 4/6/2001 với tên “Chi nhánh Công ty XNK Tổng hợp Hà Nội tại Hưng Yên”. Chức năng chính của chi nhánh là: XNK, sản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng như lắp ráp máy điều hòa, nồi cơm điện, các sản phẩm giấy, khăn giấy, các loại bao bì, bìa carton,… Là chi nhánh mới được thành lập nên cơ sở vật chất, quy mô sản xuất còn nhỏ hẹp, trình độ cán bộ công nhân viên còn hạn chế, điều kiện tiếp xúc với thị trường còn kém vì thế vẫn chưa tạo được lòng tin cho khách hàng. Chính vì vậy, để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và các công ty, bạn hàng, đến năm 2008 chi nhánh XNK Tổng hợp Hưng Yên đã kết hợp với công ty Sapa hình thành nên Công ty Cổ phần Sapa – Geleximco được cấp giấy phép kinh doanh số 0503000356 ngày 11/6/2008 do Sở Kế hoạch và đầu tư cấp. Công ty cổ phần Sapa-Geleximco là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty XNK Tổng hợp Hà Nội hay còn gọi là Geleximco Hà Nội (địa chỉ: 64 Nguyễn Lương Bằng- Đống Đa- Hà Nội). Sapa-Geleximco được hình thành từ việc sáp nhập giữa công ty TNHH XNK Tổng hợp Hưng Yên và công ty cổ phần Sapa. Từ khi chuyển thành Công ty Cổ phần Sapa - Geleximco, hoạt động sản xuất chủ yếu của Công ty là sản xuất kinh doanh bao bì PP, bìa cacton. Công ty dùng nguồn vốn của mình để đầu tư mở rộng sản xuất nên việc đầu tư các lĩnh vực như nguồn nhân lực, Đỗ Thị Như Quỳnh Lớp 42A4
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan