Giải pháp hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
1
MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................
3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................
4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................
5. Nội dung nghiên cứu.............................................................................
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.................................................................
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.................................................................1
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.........................................................1
1.1.2 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa..........................................................3
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường hiện
nay...............................................................................................................5
1.1.4 Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
thị trường hiện nay.....................................................................................9
1.2 TÍN DỤNG, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG, VAI TRÒ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG.............................................................................................................12
1.2.1 Khái niệm về tín dụng..............................................................................12
1.2.2 Tín dụng ngân hàng....................................................................................13
2
1.2.3 Sự cần thiết mở rộng và nâng cao hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối
với loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................17
1.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á VỀ HỖ TRỢ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA............18
Kết luận chương 1.......................................................................................22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VÀ
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH.
.............................................................................................................................. 23
2.1.1 Tổng quan về Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam................................23
2.2.2 Tổng quan về Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến
Thành................................................................................................................... 24
2.2 THỰC TRẠNG, THÀNH TỰU, HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ
TRỢ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH VÀ
THỰC TRẠNG VỀ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM..................................................................................30
2.2.1 Thực trạng hoạt động về hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành..................31
2.2.2 Những thành tựu và hạn chế trong việc hỗ trợ tín dụng doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bến Thành......42
3
2.2.3 Thực trạng về hỗ trợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt
Nam...................................................................................................................... 45
2.3 NHỮNG NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI CHỦ YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG
HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẾN THÀNH
2.3.1 Nguyên nhân chính sách kinh tế- xã hội và quản lý điều hành của nhà
nước...................................................................................................................... 46
2.3.2 Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................47
2.3.3 Nguyên nhân từ Ngân Hàng Ngoại Thương Bến Thành.........................48
Kết luận chương 2.......................................................................................50
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỖ TRỢ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÂN HÀNG
TẠI NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH - BẾN
THÀNH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN..................................................................51
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2008-2010....................51
3.1.2 Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2008 – 2010
.............................................................................................................................. 51
3.1.3 Định hướng phát triển ngành Ngân hàng đến 2010................................52
3.1.4 Định hướng phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa đến 2010........................................................................................................54
3.1.5 Định hướng phát triển tín dụng của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
- Chi Nhánh Bến Thành đến 2010......................................................................55
3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỖ TRỢ TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH - BẾN THÀNH.....................................56
3.2.1 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa..............................................................56
3.2.2 Đối với hoạt động của NHNTVN - CNBT.................................................58
4
3.2.3 Đối với Hiệp hội doanh nghiệp..................................................................62
..................................................................................................................................
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC..
3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ ......................................................................63
3.3.2 Kiến nghị các bộ ngành có liên quan........................................................65
3.3.3 Kiến nghị Hiệp hội doanh nghiệp..............................................................66
3.3.4 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước....................................................67
3.3.5 Kiến nghị đối với Các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương...........68
Kết luận chương 3.........................................................................................69
Kết luận..........................................................................................................70
Tài Liệu Tham Khảo
70
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.3 DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.
1.3.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình
doanh nghiệp cùng tồn tại, phát triển, hợp tác và cạnh tranh lẫn nhau. Để thuận lợi
cho việc quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp ngày càng phát triển, người ta thường dựa
vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản, dựa vào mục đích kinh doanh, dựa vào lĩnh
vực hoạt động kinh; dựa vào qui mô kinh doanh để phân loại các doanh nghiệp.
Theo luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
luật định của pháp luật nhằm thực hiện mục đích các hoạt động kinh doanh”.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản,
có quyền và nghĩa vụ dân sự, hoạt động kinh tế theo chế độ hoạch toán độc lập, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế và chịu sự quản lý của Nhà nước bởi
luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật. Nói một cách khác, doanh
5
nghiệp là đơn vị kinh tế được thành lập và tổ chức sản xuất ra sản phẩm để kinh
doanh hoặc kinh doanh dịch vụ. Nói chung, doanh nghiệp là một tổ chức kinh
doanh không phân biệt quy mô doanh nghiệp hay là thuộc sở hữu thành phần kinh
tế nào.
Các tiêu thức quy định như thế nào là doanh nghiệp lớn, DNNVV tuỳ thuộc
vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của từng nước, từng khu vực trong từng giai
đoạn, thời kỳ cụ thể. Nhưng tiêu thức thường được sử dụng nhất là quy mô kinh
doanh và phân doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn, DNNVV.
Tham khảo của một số nước như Singapore, Indonesia, Philipine, Thái Lan,
tiêu chí xác định DNNVV thường dựa vào các yếu tố : Vốn, lao động và doanh thu.
Tuy nhiên việc sử dụng một hoặc hai hoặc ba tiêu chí là tuỳ thuộc vào điều kiện
kinh tế, xã hội, trình độ phát triển và biện pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp của
từng nước cụ thể được thể hiện qua bảng số liệu sau
Bảng 1.1 : Quy mô và giá trị DNNVV tại một số nước :
Nước
Số lao động
Tổng giá trị tài
Doanh thu
Singapore
Indonesia
Philipine
Thái Lan
( người)
<100
<100
<2500
<100
sản
<499 triệu SGD
0,6 tỷ rupi
<100 triệu Peso
<20 triệu bath
< 2 tỷ Rupi
Nguồn: Hiệu quả sử dụng vốn trong DNNVV - NXB Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân
2006.
Các DNNVV có lợi thế là chi phí đầu tư không lớn, dễ thích nghi với sự biến động của
thị trường, chuyển ngàng nghề dễ dàng phù hợp nhu cầu của thị trường, phù hợp với trình
độ quản lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, doanh nghiệp đang
gặp không ít những khó khăn trình độ quản lý yếu kém, máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu,
trình độ tay nghề không cao, thiếu vốn hoạt động. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
cần phải cải thiện những mặt nhược điểm này. Doanh nghiệp phải có những tiêu chí để
phân biệt DNNVV với doanh nghiệp lớn. Nhà nước ta đã đưa ra tiêu chí phân loại doanh
nghiệp DNNVV được qui định tạm thời tại công văn số 681/CP-KTN ngày
20/6/1998 của Thủ Tướng Chính phủ là vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động
6
trung bình hàng năm dưới 200 người, trong đó doanh nghiệp nhỏ có số vốn dưới 1
tỷ và số lao động dưới 50 người. Để loại hình DNNVV phát triển phù hợp với tình
hình theo cơ chế thị trường, Chính phủ ban hành nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày
23/11/2001 định nghĩa chính thức DNNVV ở nước ta là : DNNVV là cơ sở sản xuất
kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật hiện hành,
có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng
năm không quá 300 người. Theo định nghĩa này, các DNNVV bao gồm : các doanh
nghiệp nhà nước có qui mô nhỏ và vừa đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp
nhà nước; các công ty cổ phần TNHH, doanh nghiệp tư nhân có qui mô nhỏ và vừa
đang ký theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, doanh nghiệp theo hình thức hộ
kinh doanh cá thể được điều chỉnh bởi qui định của chính phủ. Ta thấy, tiêu chí để
phân biệt doanh nghiệp lớn với DNNVV thay đổi theo từng giai đoạn, từng thời kỳ
để doanh nghiệp được thuận lợi thích nghi với cơ chế thị trường mà có chính sách
điều chỉnh cho phù hợp. Trong thời gian tới, tiêu chí để xác định DNNVV sẽ thay
đổi trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, để DNNVV có thể tồn tại và phát triển.
1.3.2 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phân loại DNNVV phụ thuộc rất nhiều yếu tố, phù hợp với trình độ phát triển
kinh tế xã hội qua từng thời kỳ của mỗi nước. Nhìn chung, cách phân loại doanh
nghiệp ở mỗi nước có nhiều điểm khác nhau nhưng vẫn có một số điểm chung
giống nhau. Với mục đích nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện như huy động mọi
tiềm năng vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu phong phú, đa dạng của xã
hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Phân loại theo các nước trên thế giới
a. Hàm Quốc
Việc phân loại quy mô DNNVV được thực hiện theo hai nhóm ngành:
-
Ngành chế tạo, khai thác, xây dựng: Số lao động từ 20 đến 300 người và vốn
đầu tư dưới 600.000USD là doanh nghiệp vừa; doanh nghiệp dưới 20 lao
động thường xuyên là doanh nghiệp nhỏ.
7
-
Ngành thương mại: DNNVV là doanh nghiệp có doanh thu dưới
250.000USD/năm. Doanh nghiệp có từ 6 đến 20 người là doanh nghiệp vừa,
còn doanh nghiệp có lao động dưới 5 người được coi là doanh nghiệp nhỏ.
b. Nhật bản
Việc phân loại quy mô DNNVV được thực hiện theo hai nhóm ngành:
-
Lĩnh vực sản xuất: Doanh nghiệp có vốn đầu tư là 1 triệu USD và dưới 300
lao động.
-
Lĩnh vực thương mại và dịch vụ: doanh nghiệp có vốn đầu tư dưới
300.000USD(đối với doanh nghiệp bán buôn) hay 100.000USD(đối với
doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ), có dưới 100 lao động (đối với doanh nghiệp
bán buôn) hay 50 lao động(đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ).
c. Đài Loan
Việc phân loại quy mô DNNVV được thực hiện theo ba nhóm ngành:
- Trong khu vực thương mại, vận tải và dịch vụ khác: có tổng doanh thu dưới 40
triệu Đài tệ/năm, lao động dưới 50 người .
- Trong khu vực công nghiệp và xây dựng: có vốn góp dưới 40 triệu Đài tệ, lao
động thường xuyên dưới 300 người.
- Trong khu vực khai khoáng: có vốn góp dưới 40 triệu Đài tệ, lao động thường
xuyên dưới 500 người.
Trong 40 năm qua khái niệm về DNNVV 6 lần thay đổi tiêu thức ( số vốn góp từ
5 triệu Đài tệ lên đến 40 triệu Đài tệ).
Nhìn chung, DNNVV phân theo tiêu thức phổ biến là số lao động thường
xuyên, vốn đầu tư và doanh thu theo từng ngành nghề qua các thời kỳ khác
nhau.
Phân loại theo quy định ở Việt Nam
Việt Nam là đất nước đang phát triển, trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Nên Nhà nước, Chính Phủ cần phải đưa ra tiêu thức phân loại các
doanh nghiệp trong nền kinh tế để phù hợp tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt
động và thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà nước đề ra,
8
phù hợp năng lực quản lý còn hạn chế, thị trường chưa thật sự phát triển.
Ngoài
ra, cần tính đến các yếu tố khác tác động đến việc phân loại như: mục đích phân
loại, tính chất nghề, địa bàn.
Việt Nam phân loại DNNVV dựa vào 2 tiêu thức: lao động thường xuyên và
vốn đăng ký. Hai tiêu thức này được các doanh nghiệp đồng tình ủng hộ bởi vì tất
cả các doanh nghiệp đều có số liệu về hai tiêu thức này và có thể xác định tương đối
chính xác số liệu để báo cáo; ngoài ra có thể xác định hai tiêu thức này ở mọi cấp
độ: toàn bộ nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp. Như vậy, hai tiêu thức này hội đủ tính
phổ biến, tính khái quát, tính xác thực và tính chính xác cao.
1.3.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường hiện
nay
Hiện nay ở hầu hết các nước, DNNVV đóng vai trò quan trọng chi phối rất
lớn đến công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Ở nước ta hiện có trên 90% trong tổng
số doanh nghiệp là DNNVV với tất cả các loại hình kinh tế, bao gồm: doanh nghiệp
Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã,
cơ sở sản xuất, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,… Điều đó cho thấy
DNNVV có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta, thể hiện:
-
Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNNVV chiếm tỷ trọng lớn,
thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp( ở Việt Nam chỉ xét các doanh
nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng
sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. DNNVV đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo ra công ăn việc làm, góp phần ổn định xã hội : Vì được dể dàng
tạo lập với một lượng vốn không lớn, thường xuyên đáp ứng nhu cầu thay đổi
của thị trường, mặc dù số lượng lao động trong mỗi DNNVV không nhiều
nhưng với số lượng rất lớn DNNVV trong nền kinh tế nên đã tạo ra phần lớn
công ăn việc làm cho xã hội.
Ở Việt Nam, hiện cả nước có hơn 200.000 doanh nghiệp và theo dự kiến sẽ
thành lập thêm 320.000 doanh nghiệp mới để đưa tổng số lên khoảng 500.000
9
doanh nghiệp vào năm 2010. Trong số 320.000 doanh nghiệp mới sẽ thành lập,
số lao động thu hút trong các DNNVV có thể lên đến 2,7 triệu người.
-
Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNNVV có qui mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh,
thay đổi theo nhu cầu, thị hiếu của thị trường. DNNVV cung cấp một khối
lượng lớn sản phẩm đa dạng, phong phú và độc đáo về mặt hàng, chủng loại
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
phát triển: Với một số lượng đông đảo nhất trong nền kinh tế đã tạo ra sản
lượng, thu nhập đáng kể cho xã hội.
-
Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV chuyên
môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản
phẩm hoàn chỉnh. DNNVV hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp quy mô lớn, là cơ
sở để hình thành những doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong quá
trình phát triển kinh tế thị trường. Sự đều chỉnh hợp đồng phụ tại các thời điểm
cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNNVV là thanh giảm sốc
cho nền kinh tế.
Với đặc trưng nhỏ, lẻ và năng động, linh hoạt DNNVV đi vào những thị
trường ngõ, ngách hỗ trợ các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận thị trường,
tiêu thu sản phẩm, cân đối khả năng cung cầu hợp lý trong xã hội. Mặt khác,
DNNVV cũng là những doanh nghiệp vệ tinh cung cấp các sản phẩm đầu vào,
gia công, sản xuất, kinh doanh trong chu kỳ hoạt động của các doanh nghiệp
lớn, điều này đã tăng khả năng hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trường,
tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các loại hình kinh tế, các thành phần kinh tế.
-
Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở
ở những trung tâm kinh tế đất nước. Với quy mô nhỏ và vừa, lại được phân bố
phân tán ở hầu khắp các địa phương, các vùng lãnh thổ nên DNNVV có khả
năng tận dụng các tiềm năng về lao động, nguyên vật liệu với trữ lượng hạn
chế, không đáp ứng nhu cầu sản xuất quy mô lớn, nhưng sẵn có ở địa phương,
sử dụng các sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của các doanh nghiệp lớn.
10
DNNVV đóng góp quan trọng vào ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn
việc làm ở địa phương.
- DNNVV góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ :
Trong nền kinh tế luôn tồn tại với nhiều loại hình doanh nghiệp với
nhiều quy mô khác nhau. Thông thường các doanh nghiệp lớn tập trung ở vùng
đô thị, có cơ sở hạ tầng phát triển, nhưng lại không đáp ứng được tất cả yêu
cầu của nền kinh tế như lưu thông hàng hóa, dịch vụ, phát triển ngành nghề
truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, giải quyết lao động, ổn định đời sống xã
hội của nhân dân…Với chiều hướng đó sẽ gây tình trạng mất cân đối nghiêm
trọng về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng.
Sự phát triển của DNNVV góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân
đối trong phát triển giữa các vùng, miền. Nó giúp cho vùng sâu, vùng xa, các
vùng nông thôn có thể khai thác được tiềm năng của vùng, miền, của địa
phương để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ, tạo ra sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ. Đây cũng là vấn đề rất có ý nghĩa để thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- DNNVV góp phần tích cực trong việc thu hút vốn đầu tư trong dân cư và sử
dụng vốn có hiệu quả các nguồn lực tại địa phương.
Thành lập DNNVV không cần quá nhiều vốn tạo cơ hội cho nhiều tầng lớp
dân cư có thể tham gia đầu tư. DNNVV có thể dễ dàng huy động vốn thông qua
quan hệ họ hàng, bạn bè, người thân. Do đó, DNNVV tạo hiệu quả trong việc
huy động, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và biến nó thành các
khoản vốn đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- DNNVV sản xuất nhiều mặt hàng để xuất khẩu đem nhiều ngoại tệ cho đất
nước đáp ứng nhu cầu thanh toán nhập khẩu và tăng nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước.
11
Ngày nay, trong nền kinh tế toàn cầu hóa mối quan hệ giao lưu kinh tế, văn
hóa, xã hội giữa các quốc gia ngày càng phát triển rộng rãi. DNNVV góp phần
quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của các ngành nghề truyền thống ở
các địa phương như các ngành nghề thủ công, mỹ nghệ, v.v.v. Bên cạnh đó, sự
phát triển các DNNVV sẽ làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, góp một
phần đáng kể cho ngân sách Nhà nước để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội.
1.3.4 Ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
thị trường hiện nay
+ Ưu điểm
DNNVV có những ưu điểm chủ yếu sau đây:
- DNNVV tự do cạnh tranh bình đẳng hơn so với các doanh nghiệp lớn:
DNNVV chiếm số lượng đông đảo, quy mô nhỏ. DNNVV ít phụ thuộc vào
nhà nước, doanh nghiệp luôn sẳn sàng bất chấp mọi rủi ro, mạnh dạn khai thác
thị trường.
- DNNVV làm cân bằng giữa các vùng, miền trong nước: Các doanh nghiệp
lớn thường tập trung ở các trung tâm kinh tế lớn, nên làm mất đi sự cân bằng
giữa các vùng, miền. Ngược lại, DNNVV tạo được cân đối này, có thể phát
triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm phong phú, đa
dạng; cung cấp hàng hóa và dịch vụ đến từng địa phương xa xôi hẻo lánh.
- DNNVV khai thác được tiềm lực trong nước: Các doanh nghiệp lớn thường
tập trung ở các trung tâm kinh tế lớn, nên không khai thác được hết tiềm năng
của đất nước như: tài nguyên thiên nhiên, lao động, thời tiết v.v.v. Ngược lại,
DNNVV là linh động khai thác lợi thế điều kiện vùng, miền của đất nước về
tài nguyên, lao động, thời tiết v.v.v DNNVV có lợi thế trong việc tuyển dụng
lao động tại địa phương và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có tại
địa phương, phát huy cho sản xuất kinh doanh.
- DNNVV sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu để thực hiện quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước ở giai đoạn đầu, có thể sản xuất một số
12
mặt hàng thay thế nhập khẩu, phù hợp với sức mua của dân chúng góp phần ổn
định đời sống xã hội, tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững.
- DNNVV năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường:
Quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản; DNNVV phản ứng
nhanh nhạy với sự biến động của thị trường và dễ thực hiện sự phân công lao
động của thị trường, DNNVV có cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô không lớn
nên đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô
để tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
- DNNVV dễ dàng tạo lập, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp:
DNNVV quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản, không cần
nhiều vốn dễ dàng tạo lập.
+ Nhược điểm
- Hạn chế về khả năng tài chính: Tình trạng thiếu vốn hoặc không có vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh là hiện tượng khá phổ biến của các DNNVV hiện
nay. Với năng lực hạn chế, DNNVV Việt Nam khó có khả năng đầu tư quy
trình công nghệ hiện đại để tạo ra các sản phẩm cao, cạnh tranh với các sản
phảm ngoại có tiêu chuẩn quốc tế.
Các ngân hàng cũng e ngại khi cho DNNVV vay vốn vì khả năng gặp rủi
ro lớn khi cho vay. DNNVV cũng rất khó khăn và ít có khả năng huy động
được vốn trên thị trường vì quy mô không lớn. DNNVV luôn ở trong tình
trạng thiếu vốn, khiến cho khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp không
cao.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém. Các sản phẩm và dịch vụ do các doanh
nghiệp này cung cấp hiện nay tuy đã có nhiều tiến bộ về chất lượng, nhưng
mới chỉ đáp ứng một phần nhu cầu của người tiêu dùng. Lại thêm quy mô nhỏ
bé, năng lực sản xuất chưa cao, hạn chế về vốn, thiếu khả năng xây dựng và
triển khai kế hoạch tiếp thị sản phẩm, các DNNVV gặp nhiều khó khăn để
cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hóa nhanh chóng như hiện nay, đặc biệt
với sân chơi lớn như WTO.
13
- Khả năng tiếp thị ra thị trường nước ngoài của DNNVV còn nhiều hạn chế,
do khối lượng sản phẩm của các DNNVV sản xuất ra còn manh mún, chất
lượng thấp, khó đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu, chủ yếu là để phục vụ tiêu dùng
trong nước, thậm chí trong một địa phương hẹp.
- Việc mua nguyên liệu, máy móc, thiết bị: DNNVV có quy mô kinh doanh
không lớn, khả năng tài chính hạn hẹp nên thường không được hưởng khoản
chiết khấu giảm giá do mua số lượng ít và trang bị máy móc hiện đại như các
doanh nghiệp lớn, không nhập khẩu trực tiếp mà thường phải qua đại lý trong
nước nên nên chi phí đầu vào cao.
- Thiếu thông tin, trình độ quản lý doanh nghiệp chưa cao: Trong thế giới toàn
cầu hóa như hiện nay, thông tin cũng là một đầu vào rất quan trọng của hoạt
động sản xuất kinh doanh. DNNVV thường khó khăn trong việc tiếp cận thông
tin thị trường, tiếp cận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý tiên tiến trong
nước cũng như các nước trong khu vực và trên thế giới. Điều đó dẫn đến trình
độ quản lý điều hành trong các DNNVV còn thấp kém.
- Khả năng thu hút được các nhà quản lý và lao động giỏi còn thấp: Vì
DNNVV rủi ro kinh doanh cao, ít có chính sách đãi ngộ nhân tài cao, lương
bổng không cao, thường thay đổi hoạt động kinh doanh, nên công việc thường
không ổn định. Do đó, khó có khả năng thu hút được những người lao động có
trình độ cao trong sản xuất kinh doanh và trong quản lý, điều hành.
- Tính liên kết hợp tác kinh doanh của các DNNVV còn kém nên chưa huy
động được nguồn vốn dồi dào, cơ sở hạ tầng vững chắc để thu hút đầu tư, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh.
- DNNVV còn có thể gây ra một số tiêu cực ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội như: trốn, lậu thuế, gây ô nhiễm môi trường, kinh doanh các mặt hàng
cấm, kinh doanh sai mục đích v.v.v. DNNVV do chạy theo lợi nhuận quá mức
đã tìm mọi cách để kiếm lời gây tổn thất nghiêm trọng cho xã hội.
1.4 TÍN DỤNG, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG, VAI TRÒ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG.
14
1.4.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, phản ánh mối quan hệ kinh tế
giữa các chủ thể sở hữu nguồn vốn nhàn rỗi với các chủ thể sử dụng vốn trong nền
kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả gốc và lợi tức. Và tín dụng cũng là
một trong những quan hệ xã hội hình thành từ rất sớm gắn liền với sự ra đời và phát
triển của sản xuất hàng hóa. Cơ sở hình thành và ra đời của tín dụng, trước hết, xuất
phát từ nhu cầu bù đắp thiếu hụt tiền trong sản xuất kinh doanh hoặc trong cuộc
sống, kế đến là sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Quan hệ tín dụng đầu tiên tồn tại chủ yếu bằng hiện vật và dưới hình thức cho
vay nặng lãi trên cơ sở của nền sản xuất hàng hóa kém phát triển. Trong các thời kỳ
Chiếm hữu nô lệ và chế độ Phong kiến, quan hệ tín dụng phát triển chậm trên cơ sở
những nền sản xuất hàng hóa nhỏ, đến giai đoạn phương thức sản xuất Tư bản chủ
nghĩa ra đời với nền sản xuất hàng hóa lớn, nền sản xuất Đại công nghiệp thì quan
hệ tín dụng mới thật sự phát triển mạnh mẽ; tín dụng bằng hiện vật nhường chỗ cho
tín dụng hiện kim, cho vay nặng lãi nhường chỗ cho các hình thức tín dụng tiến bộ
hơn như: tín dụng ngân hàng, tín dụng chính phủ…
Dù tồn tại dưới hình thức nào, trong bối cảnh hình thái kinh tế xã hội nào và đối
tượng là hiện vật hay hiện kim thì quan hệ tín dụng cũng đều thể hiện ba đặc điểm
cơ bản sau:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác
- Sự chuyển giao này mang tính tạm thời
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo
một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Tín dụng phải được hiểu đầy đủ 3 mặt trên thì mới đúng là phạm trù tín dụng.
1.2.2 Tín dụng ngân hàng
15
Trong các hình thức tín dụng, TDNH là hình thức tín dụng ra đời và phát
triển cùng với hệ thống ngân hàng, có tính chuyên nghiệp và hoạt động trong nền
kinh tế hết sức đa dạng và phong phú:
a.Về đặc điểm của tín dụng ngân hàng
- Đối tượng của TDNH là vốn tiền tệ, trong đó ngân hàng huy động vốn bằng tiền
và cấp tín dụng cũng bằng tiền.
- Trong quan hệ TDNH, các chủ thể được xác định cụ thể gồm một bên là ngân
hàng với tư cách là người cho vay và một bên là các tổ chức và các cá nhân với tư
cách là người đi vay.
- TDNH vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vừa là tín dụng tiêu dùng không gắn với
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì vậy quá trình vận động và
phát triển của TDNH không hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất
và lưu thông hàng hoá.
b.Những ưu thế của TDNH
Với những đặc điểm riêng của mình, TDNH có ưu thế hơn hẳn các hình thức tín
dụng khác trong việc đáp ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện phát triển sản xuất,
lưu thông hàng hóa; ổn định tiền tệ; ổn định đời sống kinh tế xã hội. Ưu điểm thể
hiện ở các mặt sau :
-Về phạm vi : Việc cấp tín dụng bằng tiền cho phép TDNH vượt ra khỏi phạm
vi sản phẩm, hàng hóa của một hoặc một vài ngành nghề sản xuất kinh doanh nhất
định vươn tới mọi đối tượng thuộc mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng khác nhau trong nền kinh tế. Vì vậy, TDNH cho phép thúc đẩy
sự phát triển trên diện rộng trong toàn bộ nền kinh tế.
-Về quy mô: Có thể cung ứng vốn với quy mô lớn hơn rất nhiều so với tín dụng
thương mại. Nguồn vốn TDNH đủ để đáp ứng không chỉ cho nhu cầu duy trì hoạt
động của doanh nghiệp mà còn cho nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực hoạt động của doanh nghiệp.
16
-Về thời hạn: TDNH cho phép người đi vay hoạch định và thực hiện các chiến
lược tài chính phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp trong từng giai đoạn phát triển
nhất định.
- Hoạt động của TDNH còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình hình lưu
thông tiền tệ của đất nước. Nhờ hoạt động của TDNH mà vốn tiền tệ của xã hội
được huy động và sử dụng tối đa cho nền kinh tế: nó vừa có tác dụng đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ được tập trung phần lớn
qua ngân hàng. Đó là những điều kiện quan trọng để ổn định lưu thông tiền tệ, ổn
định giá cả thị trường.
c. Các loại TDNH
Tuỳ theo tiêu thức phân loại, ta có thể phân chia TDNH thành các loại cụ thể:
- Dựa vào mục đích tín dụng : TDNH phân thành các loại cho vay phục vụ sản
xuất kinh doanh công thương nghiệp, cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay bất động
sản, cho vay nông nghiệp, cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Dựa vào thời hạn tín dụng :TDNH phân thành loại cho vay ngắn, trung hạn, dài
hạn.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm khách hạn : TDNH phân thành các loại cho vay
không có đảm bảo, cho vay có tài sản đảm bảo.
- Dựa vào phương thức cho vay: TDNH phân thành các loại cho vay theo món
vay, cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Dựa vào phương thức hoàn trả : TDNH phân thành các loại cho vay chỉ có một
kỳ hạn trả nợ, cho vay trả nợ thành nhiều kỳ hạn.
d. Những chỉ tiêu tài chính cơ bản đánh giá hoạt động của Ngân
hàng
- Tỷ lệ nợ quá hạn: là chỉ số đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của các Ngân
hàng, nếu chỉ tiêu này thấp thể hiện chất lượng tín dụng cao và ngược lại. Chỉ số
này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
x 100
17
- Hệ số ROA: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của 1 đồng vốn đầu tư vào ngân
hàng. Đo lường bằng cách lấy lợi nhuận ròng chia cho tổng tài sản có.
Hệ số ROA =
Lợi nhuận ròng
x100
Tài sản có bq
- Hệ số ROE : chỉ số này cho biết hiệu quả của 1 đồng vốn tự có của Ngân hàng
để đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Đo lường bằng cách lấy lợi nhuận
ròng chia cho vốn tự có :
Hệ số ROE
=
Lợi nhuận ròng
x100
Vốn tự có bq
e.Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng có các vai trò chủ yếu như sau:
- Đóng vai trị quan trọng trong việc đẩy lùi và kềm chế lạm phát, từng bước duy trì
sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường
đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Là người trung gian thực hiện huy động và cho vay, từ người thừa vốn đến người
cần vốn, tận dụng được nguồn vốn nhà rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn
kinh doanh, tín dụng đóng vai trò chuyển hóa vốn nằm yên thành vốn hoạt động,
góp phần nâng cao năng suất sản xuất của xã hội.
- Hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải
thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn tín dụng cho các
chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, tín dụng góp phần tạo thêm
được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn.
- Hỗ trợ vốn kinh doanh từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi
nhuận cao, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế quốc doanh hợp lý.
- Có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất
kinh doanh, đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng
suất lao động, tăng khối lượng và chất lượng sản phẩm. Qua đó góp phần nâng cao
năng suất lao động xã hội, tăng trưởng kinh tế.
18
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt ưu tín dụng cũng có những tác động tiêu cực
khi hoạt động tín dụng không được kiểm soát đúng mức. Nếu tín dụng phát triển
tràn lan, phát triển quá nóng, không kiểm soát được thì có thể tạo ra tình trạng lạm
phát, gây lủng đoạn nền kinh tế, làm cho nền kinh tế suy thoái. Ngược lại, nếu tín
dụng bị kiềm chế và kiểm soát quá chặt chẽ thì tín dụng không thể mở rộng và nền
kinh tế cũng không phát triển bình thường được.
Khi hoạt động tín dụng được kiểm soát và phát triển hợp lý sẽ đáp ứng nhu cầu
vốn để duy trì và thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, góp phần ổn
định tiền tệ và ổn định giá cả, ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật
tự xã hội.
1.3.3 Sự cần thiết mở rộng và nâng cao hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối
với loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển nền kinh tế.
Số lượng DNNVV chiếm trên 90% trong tổng số gần 250.000 doanh nghiệp,
lực lượng đông đảo này đã đóng góp 26% tổng sản phẩm quốc nội(GDP) tạo ra
khoảng 49% việc làm trong khu vực phi nông nghiệp ở nông thôn và 26% lực lượng
lao động trong cả nước, song tổng số vốn cho sản xuất, kinh doanh chỉ bằng 30% so
với tổng vốn của các doanh nghiệp trong cả nước. Điều này một mặt phản ánh khả
năng thu hút vốn vào sản xuất, kinh doanh của các DNNVV còn thấp, hầu hết các
DNNVV đều gặp khó khăn về nguồn vốn sản xuất kinh doanh, mặt khác cho thấy
các DNNVV chưa được quan tâm đầu tư vốn để mở rộng sản xuất. Nên để phát
triển loại hình DNNVV phục vụ cho phát triển kinh tế của đất nước cần phải tăng
cường các nguồn cung ứng vốn cho DNNVV
Vai trò của TDNH đối với sự phát triển hoạt động của DNNVV
Đối với DNNVV vì quy mô nhỏ, chưa tạo được uy tín cao. Do đó, việc huy
động vốn từ nền kinh tế bằng cổ phiếu, trái phiếu chỉ có ở những doanh nghiệp lớn,
có uy tín. Nên vốn DNNVV thường là nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng và
vốn tự có là chủ yếu.
Đối với DNNVV, TDNH có vai trò rất quan trọng, cụ thể như sau :
19
- Cung cấp đủ vốn lưu động thường xuyên; kịp thời cho phép doanh nghiệp
ổn định và phát triển có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tài trợ vốn trung dài hạn để doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mua thêm máy móc thiết bị, nâng hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
- TDNH thường có những chính sách ưu đãi đối với DNNVV bằng việc cung
ứng nguồn vốn với lãi suất thấp, hợp lý mang lại lợi ích thiết thực cho doanh
nghiệp. Thúc đẩy tăng nhanh tốc độ tích luỹ vốn cho doanh nghiệp.
- DNNVV còn được sự tư vấn của ngân hàng giúp doanh nghiệp hoàn thiện
các phương án, dự án kinh doanh có hiệu quả hay ngăn chặn việc đầu tư vào những
phương án, dự án kém hiệu quả.
Nhu cầu tất yếu phải phát triển hoạt động TDNH đối với loại hình
DNNVV
Việc phát triển TDNH đối với các DNNVV mở ra tiềm lực tăng trưởng tín dụng
nhanh chóng và bền vững cho hoạt động của Ngân hàng.
- Huy động vốn của Ngân hàng tăng lên qua lượng tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi
thanh toán ngày càng nhiều. Hoạt động của các DNNVV góp phần làm gia tăng
khối lượng và tốc độ chu chuyển hàng hóa trong nền kinh tế, làm gia tăng khối
lượng giao dịch thanh toán, đặc biệt là thanh toán qua ngân hàng. DNNVV tạo nền
tảng cho sự gia tăng thu nhập của dân cư, từ đó tăng lượng tiền gửi tiết kiệm dân cư
và cả của chính các DNNVV này.
- Về hoạt động cho vay, hiện nay nước ta đang tăng tỷ trọng cho vay khu vực
DNNVV, giảm dần tỷ trọng cho vay đối với các DNNN do hoạt động kinh doanh
kém hiệu quả và có nhiều khuyết điểm. Khu vực DNNVV làm ăn ngày càng hiệu
quả và là một thị trường tiềm năng để Ngân hàng mở rộng tín dụng và đa dạng hóa
danh mục đầu tư của mình.
1.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á VỀ HỖ TRỢ
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.
20
Bài học kinh nghiệm của nước Nhật
Ở Nhật Bản có 3 tổ chức tín dụng chuyên cung cấp tín dụng cho các
DNNVV:
-
Tổ chức tài chính nhân dân chức năng chủ yếu là cho vay có tính chất hộ gia
đình.
-
Ngân hàng công thương chủ yếu cung cấp bổ sung tín dụng DNNVV thực
hiện chính sách địa phương trong việc phát triển DNNVV.
-
Tổ chức tài chính Nhật Bản chủ yếu cung cấp vốn dài hạn cần thiết cho
DNNVV để cải tiến công nghệ, kỹ thuật, mua mới máy móc thiết bị và đồng
thời cung cấp về dịch vụ tư vấn về quản lý v.v.v
Bài học kinh nghiệm của nước Trung Quốc
Trung Quốc thành lập một hệ thống bảo lãnh tín dụng cho DNNVV, hợp tác
với các ngân hàng nhỏ khác thực hiện cho vay đối với các DNNVV đáp ứng nhu
cầu ngày càng phát triển.
CDB là ngân hàng thực hiện việc hỗ trợ tài chính, có chính quyền địa phương
chịu trách nhiệm điều phối tín dụng. Điều này đã lý giải vì sao chỉ với đội ngũ 4.000
nhân viên, CDB có thể hỗ trợ tới 16.050 DNNVV với dư nợ lên tới 16,79 tỷ nhân
dân tệ.
Các DNNVV hầu như đều được tài trợ từ phía chính phủ. Thông thường các DNNVV
được hỗ trợ từ 3-5 năm. Giúp các doanh nghiệp tăng vốn ban đầu lên đến 5 -6 lần bằng
cách hỗ trợ ngay từ ban đầu.
Bài học kinh nghiệp của nước Đài Loan
Thành lập “ Quỹ phát triển xí nghiệp nhỏ và vừa” cung cấp vốn cho DNNVV nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của xã hội, cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy
hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhau, cung cấp lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng.
Thành lập ngân hàng chuyên cho các DNNVV vay vốn.
Bài học kinh nghiệp của nước Philippine
Ngân hàng phải dành ít nhất 10% trong tổng số các khoản cho vay cho DNNVV.
Chính phủ cho phép các ngân hàng lập chi nhánh bất cứ chỗ nào họ muốn, nhiều chi nhánh
- Xem thêm -