Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp hỗ trợ chuyên môn cho các bệnh viện và cơ sở y tế trên toàn quốc...

Tài liệu Giải pháp hỗ trợ chuyên môn cho các bệnh viện và cơ sở y tế trên toàn quốc

.DOCX
25
372
53

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG THPT KIM LIÊN – ĐỐNG ĐA ************** ĐỀ TÀI DỰ THI KHOA HỌC, KỸ THUẬT DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CẤP THÀNH PHỐ LẦN THỨ TƯ (NĂM HỌC 2014 - 2015). Tên đề tài: GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CHUYÊN MÔN CHO CÁC BỆNH VIỆN VÀ CƠ SỞ Y TẾ TRÊN TOÀN QUỐC Lĩnh vực: Khoa học Máy tính NGƯỜI HƯỚNG DẪN TÁC GIẢ: - Th.S Nguyễn Tài Hoài Thanh 1. Vũ Nguyễn Trọng Nghĩa Lớp:11A15 Trường: THPT Kim Liên - Đơn vị công tác: Học viện Kĩ thuật 2. Nguyễn Minh Hải Quân sự -1- Lớp:10A1 Trường: THPT Kim Liên Hà Nội, tháng 11 năm 2014 -2- LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên chúng em xin cảm ơn Công ty Intel Việt Nam và Sở Giáo dục Đào tạo Hà Nội đã cho chúng em được biết đến một sân chơi bổ ích. Chúng em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Tài Hoài Thanh – Học viện Kĩ thuật Quân sự, các Thầy/ Cô hướng dẫn và các Thầy/ Cô trường THPT Kim Liên đã ủng hộ và tạo điều kiện cho chúng em tham gia cuộc thi. Cuối cùng, chúng em xin gửi lời biết ơn tới bố mẹ, gia đình và cô giáo Dương Hồng Hạnh đã luôn đồng hành trong các hoạt động, tạo mọi điều kiện về mặt vật chất và tinh thần để chúng em có thể hoàn thành đề tài này. Hà Nội, ngày tháng năm 2014. Nhóm trưởng Vũ Nguyễn Trọng Nghĩa -3- MỤC LỤC Table of Contents I. Lí do chọn đề tài:.............................................................................................4 II. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:.....................................................................5 III. Quá trình nghiên cứu và kết quả:..............................................................6 1. Phân công nhiệm vụ trong nhóm...........................................................................................6 2. Chuẩn bị tài liệu:....................................................................................................................6 3. tế: Khảo sát, phân tích và đánh giá hiện trạng sử dụng phần mềm tại các bệnh viện, cơ sở y 6 4. Kết luận:................................................................................................................................10 5. Xây dựng chương trình phần mềm:.....................................................................................11 a) Mô tả hệ thống phần mềm:...................................................................................................12 b) Thiết kế hệ thống cơ sở dữ liệu:............................................................................................13 c) Thiết kế giao diện phần mềm:...............................................................................................17 d) Xây dựng nền tảng phần cứng:.............................................................................................21 6. Kết quả thực nghiệm của đề tài:...........................................................................................21 IV. Kết luận:......................................................................................................21 1. Lợi ích của đề tài đem lại:.....................................................................................................21 a) Tính nhân văn:......................................................................................................................21 b) Tính tiết kiệm:.......................................................................................................................21 2. Một số kiến nghị và phương hướng phát triển của đề tài:...................................................22 a) Kiến nghị:..............................................................................................................................22 b) Phương hướng:.....................................................................................................................22 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................23 Article I. -4- I. Lí do chọn đề tài: “Bức tranh thật về đại dịch vẫn luôn bị chậm trễ một hoặc hai tuần. […] Với một bệnh dịch lây lan nhanh, hai tuần chậm trễ cũng giống như dài vô tận. Sự chậm trễ này đã hoàn toàn vô hiệu hóa các cơ quan y tế tại những thời điểm gay cấn nhất.” (Trích “Dữ liệu lớn: Cuộc cách mạng sẽ làm thay đổi cách chúng ta sống, làm việc và tư duy”, Viktor Mayer-Schoenberger và Kenneth Cukier, NXB Trẻ, 2013) Trong năm 2014, Việt Nam nói riêng đã phải đối mặt với 2 đại dịch lớn là dịch bệnh tay – chân – miệng và dịch sởi nên chúng ta hiểu rõ tầm quan trọng của việc cập nhật số liệu và cấp cứu kịp thời hơn bao giờ hết. Trên thực tế: Con số 5.000 bệnh nhân sởi ngày 15/4/2014 đã nhanh chóng lỗi thời. Ngày 16/4, số trẻ mắc bệnh đã lên 7.000 ca. Ông Vũ Văn Ngọ - Trưởng phòng Hành chính BV Trẻ em Hải Phòng - cho biết: Tính từ tháng 2 đến ngày 16/4, tại bệnh viện có tổng số 95 trường hợp trẻ em bị mắc bệnh sởi đến điều trị tại bệnh viện. Tuy nhiên, con số từ Trung tâm Y tế dự phòng TP.Hải Phòng lại thấp hơn rất nhiều, khi tính đến ngày 14.4, toàn thành phố mới có 59 ca mắc bệnh sởi/rubella. Theo chúng em tìm hiểu, năm 2011, Bộ trưởng Bộ Y tế đã phê duyệt Đề án “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ Bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các Bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh” theo Quyết định số 1816/2008/QĐ-BYT ngày 26/5/2008 . Đề án đã đem lại hiệu quả rất cao, theo phản ánh qua trang web của các bệnh viện như Sở y tế An Giang, bệnh viện đa khoa Vĩnh Phúc, sở y tế Yên Bái… số lượng bệnh nhân đến khám đã tăng, số lượng bệnh nhân chuyển tuyến giảm, trình độ chuyên môn của các cán bộ y tế được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, việc điều động bác sĩ tuyến trên về các vùng sâu vùng xa không được thường xuyên vì nhiều lí do nên nhu cầu hỗ trợ chuyên môn chưa được đáp ứng tuyệt đối. Những thực trạng nói trên nhìn chung là do 3 nguyên nhân chính: * Thứ nhất: là số liệu y tế (tỉ lệ nhiễm bệnh, tỉ lệ tử vong,…) chưa được cập nhật thường xuyên và kịp thời nhằm kiểm soát tình hình và mức độ lây lan của dịch bệnh -5- * Thứ hai: là việc chuyển bệnh nhân cấp cứu còn gặp khó khăn về khoảng cách địa lí và do sự chênh lệch về cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn giữa các cơ sở y tế tuyến dưới so với tuyến trên. * Thứ ba: trong quá trình khảo sát, chúng em nhận thấy CNTT là công cụ trợ giúp đắc lực trong lĩnh vực Y tế trên thế giới, tuy nhiên lại chưa thực sự được ứng dụng hiệu quả trong lĩnh vực Y tế ở Việt Nam Cùng hưởng ứng cuộc thi Intel_ISEF 2014, nhóm Tin học chúng em mang đến ý tưởng xây dựng một phần mềm hỗ trợ y tế trực tuyến giúp giảm thiểu sự quá tải, chậm trễ, hỗ trợ kịp thời các cán bộ y tế ở vùng sâu vùng xa về mặt chuyên môn. Đó chính là động lực thôi thúc nhóm có quyết tâm hơn, với hi vọng ý tưởng sẽ được triển khai trong một tương lai không xa. II. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: Phần mềm của đề tài “Giải pháp hỗ trợ chuyên môn cho các bệnh viện và cơ sở y tế trên toàn quốc” bao gồm không chỉ tính năng cơ bản nhất của những phần mềm y tế hiện nay là lưu trữ, nhập thông tin bệnh nhân, in đơn thuốc mà còn được bổ sung thêm những tính năng mới cần thiết mà các phần mềm khác không có. Tính mới và khác  Hỗ trợ thường xuyên công tác khám chữa bệnh trực tuyến và cập nhật tài liệu giữa những y bác sĩ có cùng chuyên môn.  Rút ngắn khoảng cách về trình độ và tay nghề giữa y bác sĩ vùng xa và vùng trung tâm.  Giúp các cơ sở y tế ở vùng xa tiếp nhận kịp thời các công nghệ mới, các thông báo khẩn hoặc những thay đổi về điều luật y tế từ tuyến trên.  Nâng cao khả năng sử dụng CNTT cho các cán bộ y tế vùng sâu vùng xa. Đưa nền y tế Việt Nam bắt kịp với nền y tế Thế giới.  Giảm việc điều động các y bác sĩ tuyến trên về vùng sâu vùng xa mà vẫn đảm bảo hiệu quả và nhu cầu hỗ trợ chuyên môn. -6- III. Quá trình nghiên cứu và kết quả: 1. Phân công nhiệm vụ trong nhóm Dưới sự hướng dẫn của cô Dương Hồng Hạnh, từng cá nhân trong nhóm được phân công nhiệm vụ dựa theo năng lực:  Vũ Nguyễn Trọng Nghĩa: viết báo cáo, thu thập thông tin, viết nhật kí hoạt động  Nguyễn Minh Hải: thu thập thông tin, thiết kế giao diện, viết báo cáo, dịch tài liệu.  Nhóm sử dụng hòm thư chung: [email protected] 2. Chuẩn bị tài liệu: Bước đầu tham gia cuộc thi, các thành viên trong nhóm đã có kiến thức lập trình học tại nhà trường, đó là ngôn ngữ lập trình Pascal. Các công việc đã được triển khai:  Tìm hiểu về hệ quản trị CSDL Access: Mua tài liệu, đọc thêm sách tham khảo,…  Tìm hiểu về ngôn ngữ Visual Basic: Mua tài liệu, tải chương trình, học cách sử dụng.  Tìm hiểu phần mềm IMindmap và SmartDraw để phục vụ cho việc thiết kế concept của chương trình: Tải chương trình, học cách sử dụng.  Học cách sử dụng Powerpoint và Prezi để có thể làm một bài thuyết trình tốt hơn. 3. Khảo sát, phân tích và đánh giá hiện trạng sử dụng phần mềm tại các bệnh viện, cơ sở y tế: Tại Việt Nam Hiện nay nhóm đã tiến hành khảo sát tại các cơ sở y tế như sau:  Bệnh viện Đa khoa Sainpoint  Bệnh viện Đại học Y  Bệnh viện Lão khoa  Bệnh viện Tim Hà Nội  Bệnh viện Bộ Xây dựng  Bệnh viện Đa khoa Hải Phòng  Bệnh viện Quốc tế -7-  Trạm y tế phường Thanh Xuân Bắc  Trạm y tế phường Cầu Dền  Trạm y tế phường Thanh Nhàn  Trạm y tế phường Phương Liệt Tại các cơ sở y tế này, chúng em đã trò chuyện và trao đổi trực tiếp với 50 cán bộ và y bác sĩ cùng 50 bệnh nhân. Mẫu phiếu khảo sát của nhóm: Hình 1. Phiếu khảo sát tại Trạm Y tế phường Thanh Xuân Bắc và bệnh viện Bộ Xây dựng Hình 2 Phiếu khảo sát tại bệnh viện Bộ Xây dựng và bệnh viện Đa khoa Hải Phòng -8- Hình 3. Phần mềm y tế bệnh viện Sainpoint Hình 4. Giao diện phần mềm y tế tại bệnh viện Lão khoa TW Hình 5. Giao diện đơn thuốc tại bệnh viện Lão khoa TW -9- Theo kết quả thu được, các bệnh nhân cho rằng: Tình trạng chậm trễ, quá tải tại các bệnh viện, cơ sở y tế hiện nay diễn ra ở mức độ thường xuyên. Vai trò của việc cập nhật số liệu y tế là rất quan trọng. Việc hỗ trợ khám chữa bệnh trực tuyến là điều cấp thiết để góp phần phát triển ngành Y tế hiện nay. Trong khi đó, 48/50 bác sĩ, chuyên gia CNTT lĩnh vực y tế có ý kiến rằng: Số liệu y tế hiện nay chưa được cập nhật thường xuyên mặc dù có vai trò quan trọng. Muốn ngành Y tế có thể phát triển tốt đòi hỏi một phần mềm không chỉ hỗ trợ lưu trữ thông tin mà cả hỗ trợ chuyên môn trực tuyến. Cần có hệ thống hỗ trợ chuyên môn trực tuyến giúp bác sĩ tham khảo, thuận lợi dễ dàng ngay trong lúc làm việc (bác sĩ Nguyễn Thị Thanh – khoa tai mũi họng); bổ túc, cập nhật kiến thức mới, hiện đại (bác sĩ Trần Ngô Bình – khoa Sản; bác sĩ Bùi Thiên Hương – khoa Nhi); rút ngắn thời gian tập huấn và đi lại (bác Phạm Hồng Hà – trưởng khoa CNTT); cập nhật thông tin về y tế một cách chính thống (bác sĩ Nguyễn Thị Oanh – khoa Nội). “ Hiện nay tất cả các phần mềm y tế đều chỉ có những chức năng thông thường. Một phần mềm hỗ trợ khám bệnh trực tuyến chưa được triển khai” (theo chú Đoàn Tiến Minh – trưởng khoa CNTT bệnh viện Đa khoa Sainpoint) “ Y tế là một trong những lĩnh vực cần phải được chú trọng hàng đầu. Vì vậy, việc xây dựng một phần mềm có chức năng hỗ trợ chuyên môn trực tuyến phục vụ trong ngành y tế nước ta là rất cần thiết. Điều đó sẽ tạo nên một bước tiến mới, giúp rút ngắn khoảng cách, tiết kiệm thời gian và công sức trong việc khám chữa, cập nhật thông tin cho những cán bộ y tế, đặc biệt là ở những tỉnh lẻ, vùng sâu vùng xa” ( theo bác Nguyễn Hữu Hách – bác sĩ đa khoa thuộc Tổ chức cấp cứu Châu Á – SOS ) 2/50 ý kiến của bác sĩ cho rằng: Ngành Y tế Việt Nam hiện nay đang ở tình trạng phát triển tốt nhờ có sự ưu việt của chế độ và sự quan tâm của Đảng và nhà nước. Cần áp dụng kĩ thuật chung, tuy nhiên giữa thầy thuốc và bệnh nhân cần có sự tương tác trực tiếp. Khảo sát một số trang web tham khảo ở nước ngoài :  Ứng dụng AsthmaSense: ứng dụng di động của iSonea cho phép bệnh nhân theo dõi hơi thở của họ và quản lý thuốc của họ - 10 - với một ghi chú ghi lại triệu chứng, lịch sử dùng thuốc, và hơi thở đọc chức năng đồng hồ. Nó cũng có thể được sử dụng để kêu gọi giúp đỡ khẩn cấp. Hình 6. Ứng dụng AsthmaSense Hình 7. Ứng dụng Iconic Data's SwiftPayMD 4. Kết luận: Với kết quả khảo sát tại các bệnh viện và cơ sở y tế cùng sự so sánh với một số trang web y tế nước ngoài, có thể kết luận như sau: Việc cập nhật kịp thời số liệu y tế đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi, kiểm soát tình hình bệnh dịch và ngăn chặn lây lan. Tuy nhiên hầu hết ý kiến cho rằng việc cập nhật số liệu y tế hiện nay chưa được hiệu quả Tình trạng quá tải, chậm trễ tại các bệnh viện, cơ sở y tế diễn ra ở mức độ thường xuyên. Việc các cơ sở y tế tuyến trên hỗ trợ trực tuyến các cơ sở y tế tuyến dưới qua tài liệu chuyên môn, hình ảnh, webcam, micro,… là điều cần thiết vì mọi người có thể thăm khám thường xuyên hơn do không mất - 11 - thời gian đi lại và chờ đợi khám, nâng cao khả năng chuyên môn của bác sĩ, giảm chi phí cho bệnh nhân. Chênh lệch lớn giữa trình độ chuyên môn và cơ sở vật chất giữa các vùng tại Việt Nam và giữa Việt Nam với các nước trong khu vực cũng như trên toàn thế giới. 5. Xây dựng chương trình phần mềm: Giai đoạn 1: Mô phỏng giao diện phần mềm bằng ứng dụng SmartDraw: - 12 - Hình 10. Giao diện mô phỏng ban đầu - 13 - Giai đoạn 2: a) Mô tả hệ thống phần mềm: Sau khi nghiên cứu một số tài liệu tham khảo và thu thập thông tin từ phiếu thăm dò, nhóm đã bàn bạc và đưa ra mô hình hệ thống phần mềm như sau: Hình 11. Mô tả hệ thống phần mềm  Máy chủ: có nhiệm vụ lưu trữ cơ sở dữ liệu tổng, bao gồm thông tin khám bệnh, thông tin bệnh nhân điều trị bệnh, các văn bản – biểu mẫu. Cơ sở dữ liệu quản lý thông tin bệnh nhân: lưu trữ thông tin cá nhân của bệnh nhân đi khám bệnh (chụp ảnh, cấp mã số khám bệnh, họ tên, năm sinh, địa chỉ, diện bảo hiểm y tế, tiền sử bệnh …) , nếu phải điều trị bệnh thì thêm thông tin ngày vào/xuất viện, tình trạng bệnh … Cơ sở dữ liệu về các văn bản và tài liệu chuyên môn: những mẫu biểu về văn bản được quy định thống nhất trong toàn quốc hoặc khu vực, điều đó sẽ tạo thuận lợi trong công tác quản lý. Do đó những mẫu văn bản này được lưu trữ tại máy chủ, dễ dàng cấp phát cho các tuyến cơ sở. Chức năng cập nhật thông tin theo đơn vị thời gian nhỏ: thay vì cập nhật 1 lần/tuần thì cập nhật hàng giờ, thông báo tình hình dịch bệnh bùng phát, phương án phòng ngừa, phương án điều trị nếu xảy ra dịch bệnh lan rộng … Chức năng trực tuyến : Do điều kiện tại những vùng xa vùng sâu, việc chuyển bệnh nhân lên tuyến trên là một khó khăn rất lớn. Mặt khác, đội ngũ y bác sĩ tuyến cơ sở có thể còn hạn chế về chuyên môn. Do đó chức năng trực tuyến hỗ trợ hình ảnh, webcam, micro,… giữa các y bác sĩ tuyến trên và tuyến dưới, khắc phục nhanh những trường hợp bệnh nặng, cấp cứu hoặc xuất hiện những triệu chứng của bệnh dịch cần có tư vấn tại chỗ nhanh chóng và chính xác.  Máy tính tại các tuyến cơ sở: - 14 - Phần mềm trên máy tính là nội dung chính của đề tài: Tiếp nhận thông tin bệnh nhân (thông tin cá nhân, kết luận khám bệnh, tình hình điều trị nội trú …). Giao diện của phần mềm cho phép nhận dễ dàng những thông tin bệnh nhân. Thiết kế đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với trình độ tin học của tuyến cơ sở. Khi tiếp nhận thông tin người khám bệnh: hệ thống camera (hoặc webcam) chụp ảnh người bệnh. Thu thập thông tin cá nhân, phần mềm sẽ tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu tại máy chủ thông tin này, nếu tồn tại trong hệ thống thì sẽ lấy thông tin về tiền sử bệnh, tình hình khám và điều trị những lần trước …) từ đó xây dựng nhanh phác đồ điều trị. Chức năng tiếp nhận thông tin, thông báo khẩn từ tuyến trên: Phần mềm kết nối trực tuyến với máy chủ, khi có thông tin hoặc thông báo khẩn từ tuyến trên, thông báo được chỉ thị lên màn hình hoặc thông báo bằng hiệu lệnh âm thanh. Chức năng giao tiếp trực tuyến (nhận tư vấn trực tuyến từ bác sĩ tuyến trên): Chức năng gửi nhận tệp tin, trò chuyện trực tuyến với bác sĩ tuyến trên) Tra cứu thông tin (thông tin chuyên môn, thông tin lịch sử khám chữa bệnh …) Tra cứu thông tin chuyên môn hỗ trợ cho y bác sĩ trong quá trình điều trị, hoặc có thể truy xuất lịch sử khám chữa bệnh của bệnh nhân (nếu có) Ngoài ra, phần mềm còn có chức năng quản lý thống kê để phục vụ công tác quản lý, báo cáo như: thống kê số lượng khám chữa bệnh trong tháng, tỷ lệ về độ tuổi, tỷ lệ về loại bệnh (có thể dự đoán dịch bệnh) … b) Thiết kế hệ thống cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu được phân loại thành các nhóm chính như sau: Nhóm quản lý tài khoản người đăng nhập: Phân quyền cho người sử dụng phần mềm, mỗi phần mềm cài đặt trên máy tính đều phải được truy cập thông qua tài khoản được đăng ký và cấp quyền trước, việc phân quyền sẽ tiến hành theo sơ đồ sau: - 15 - T ài kho ản qu ảnt rị - Cấp phá t tài khoả nng ười dùng . - Phá t lện h thô ng b áo khẩn Truy cập chức năn g ph òng khám . - Tru ycập chứ cnă ng th eo dõiđ iều t rịbện h nh ân. - Gử inhậ n vă n bản , biể u mẫu Tài kh oản người dù ng - Truy cập chứ cnăng phò ng khám . - Truy cập chứ cnăn g th eo d õiđi ều tr ịbện h nh ân. - Gửi nhận văn bản , biể u m ẫu - Kích hoạ t tư v ấn t rựctu yến Do đó, chúng em đã thiết kế bộ cơ sở dữ liệu quản lý tài khoản thông qua module Visual Data Manager trong bộ Visual Basic 6.0: Tên bảng đặt là “Login” và tên cơ sở dữ liệu đặt tên là “Database.mdb” Hình 12. Tên trường (field) UserName Password Hoten Gioitinh Bacluong Namsinh Chucvu Manhanvien Donvi Avatar Admin Loại dữ liệu Text Text Text Text Text Text Text Text Text Text Boolean Chức năng Tên tài khoản Mật khẩu Họ tên người dùng Giới tính người dùng Bậc lương người dùng Năm sinh người dùng Chức vụ: Bác sỹ chuyên khoa, y tá … Mã nhân viên người dùng Đơn vị công tác, khoa hoặc phòng Đường dẫn ảnh người dùng Quyền quản trị hay không. Nhóm quản lý bệnh nhân: Quản lý bệnh nhân bao gồm thông tin bệnh nhân khám bệnh và điều trị bệnh: - 16 - Hình 13. Tên trường (field) Ten NamSinh DiaChi Gioitinh Doituong MaBHYT MaBenhNhan DienThoai NgayKham MaKham SoKham TrieuChungKham ChuanDoanKham HuyetApKham NhietDoKham NhipTimKham NhomMau TienSuBenh KhoaDieuTri NgayNhapVien NgayXuatVien BieuDoHuyetApNhietDo ThuocDieuTri Loại dữ liệu Chức năng Text Text Text Text Text Text Text Text Text Text Text Text Text Text Text Text Text Text Text Text Text Text Text Nhóm quản lý các trung tâm y tế trong tỉnh: Mục tiêu nhóm chúng em thiết kế phần mềm này là để hỗ trợ cho các cơ sở y tế vùng sâu, vùng xa. Những nơi còn thiếu về cơ sở vật chất và cán bộ y tế. Do đó, việc hỗ trợ trực tuyến của các tuyến trên cho tuyến cơ sở là rất cần thiết. Nhóm đã khảo sát các cơ sở y tế - 17 - thuộc tỉnh Hà Giang, sau đó thiết kế thành cơ sở dữ liệu, thông tin nhập dữ liệu như sau: Tuyến tỉnh 1 Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Giang 2 Bệnh viện Lao & Bệnh phổi 3 Bệnh viện Y Dược cổ truyền 4 Bệnh viện Điều dưỡng & PHCN 5 Trung tâm PC Sốt Rét-KST-CT 6 Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản 7 Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh 8 Bệnh viện Mắt 9 Trung tâm PC HIV/AIDS 10 Trung tâm Truyền thông GDSK 11 Trung tâm Giám Định Y khoa 12 Trung tâm Kiểm nghiệm Tuyến huyện,TP 1 Trung tâm Y tế Yên Minh 2 Bệnh Viện ĐKKV Yên Minh 3 Trung tâm Y tế huyện Đồng Văn 4 Bệnh viện Đa khoa huyện Đồng Văn 5 Trung tâm Y tế huyện Mèo Vạc 6 Bệnh viện Đa khoa huyện Mèo Vạc 7 Trung tâm Y tế huyện Quản Bạ 8 Bệnh viện Đa khoa huyện Quản Bạ 9 Trung tâm Y tế huyện Bắc Mê 10 Bệnh viện Đa khoa huyện Bắc Mê 11 Trung tâm Y tế huyện Vị Xuyên 12 Bệnh viện Đa khoa huyện Vị Xuyên 13 Trung tâm Y tế huyện Bắc Quang 14 Bệnh viện ĐKKV Bắc Quang 15 Trung tâm Y tế huyện Quang Bình 16 Bệnh viện Đa khoa huyện Quang Bình 17 Bệnh viện ĐKKV Hoàng Su Phì 18 Trung tâm Y tế huyện Hoàng Su Phì 19 Trung tâm Y tế huyện Xín Mần 20 Bệnh viện Đa khoa huyện Xín Mần - 18 - 02193.886.411 02193.887.518 02193.810.787 02193.507.778 02193.860.209 02193.866.310 02193.886.495 02193.886.257 02193.810.809 02193.863.011 02193.886.910 02193.866.713 02193.852.257 02193.852.016 02193.214.145 02193.856.112 02193.871.703 02193.871.113 02193.846.722 02193.846.123 02193.841.773 02193.841.117 02193.245.070 02193.826.200 02193.219.709 02193.821.164 02193.820.609 02193.820.065 02193.831.413 02193.831.194 02193.836.516 02193.836.202 02193.866.195 21 Bệnh viện Đa khoa Nà chì 22 Trung Tâm Y Tế TP.Hà Giang 02193.838.126 02193.866.562 Hình 14. Thiết kế bảng cơ sở dữ liệu c) Thiết kế giao diện phần mềm: Hình 15. Sơ đồ khối mô tả phần mềm - 19 - Giao diện màn hình khởi động: Giới thiệu thông tin về phần mềm, tên đề tài của nhóm: Hình 16. Giao diện màn hình chính Giao diện màn hình chính: Từ màn hình chính, ta có thể dễ dàng lựa chọn phương pháp truy cập vào các chức năng chính theo các nút bấm chọn trên giao diện phần mềm. Hình 17. Giao diện màn hình quản lí tài khoản Giao diện màn hình quản lý tài khoản: Trong mục quản lý tài khoản, cho phép tạo tài khoản mới hoặc xóa tài khoản hiện tại (phải có quyền quản trị mới được thực hiện). Mỗi tài khoản sẽ có mục thông tin chi tiết của người sử dụng tài khoản. Do đó, mỗi người nắm giữ tài khoản phải có trách nhiệm khi sử dụng phần mềm, tránh trường hợp tài khoản bị thất thoát có thể làm xâm phạm vào cơ sở dữ liệu. Thông tin người sử dụng tài khoản, mật khẩu đều được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu. - 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất