BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC:
GIẢI PHÁP HỆ THỐNG BAO CHE CHUNG CƯ
CAO TẦNG TẠI HÀ NỘI THEO HƯỚNG SỬ
DỤNG NĂNG LƯỢNG HIỆU QUẢ
GVHD
: THS. KTS HÀ TIẾN VĂN
NHÓM SV
:
NCKH
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
NCKH
Nội Dung
A:PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2.Mục đích nghiên cứu. 1
3. Nội dung nghiên cứu.1
4. Đối tượng và phạm vi
nghiên cứu.2
5. Phương pháp nghiên cứu
B:PHẦN NỘI DUNG
CHÍNH
- Chương 1: Thực trạng về hệ
thống bao che sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả
của chung cư cao tầng tại hà
nội
- Chương 2: Các cơ sở khoa
học cho việc nghiên cứu hệ
thống bao che đạt hiệu quả
NLHQ ccct tại hà nội
- Chương 3: Giải pháp hệ
thống bao che chung cư cao
tầng (ccct) tại hà nội theo
hướng sử dụng năng lượng
hiệu quả
C:KẾT LUẬN VÀ
KIẾN NGHỊ
-Kết luận và kiến nghị
+ Danh mục tài liệu tham khảo
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
A.
A. PHẦN
PHẦN MỞ
MỞ ĐẦU.
ĐẦU.
NCKH
1. Lý do chọn đề tài.
Dân số gia tăng nhanh chóng, con người trong đời sống văn minh tiêu thụ quá nhiều năng
lượng ( năng lượng được sản xuất chính từ nguyên liệu hóa thạch), biến đổi khí hậu ngày càng
khó nắm bắt
Nhu cầu ở trong các chung cư tăng lên, nguồn năng lượng phục vụ cho con người trong chung
cư thì có hạn
Nghiên cứu giải pháp hệ thống bao che SDNLHQ, tìm ra giải pháp hợp lý.
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
2.Mục đích nghiên cứu.
NCKH
1. Học tập, áp dụng kinh nghiệm .
2. Nghiên cứu các tiêu chuẩn thiết kế SDNLHQ có tính ứng dụng cao vào việc thiết kế hệ thống bao che
3.Cung cấp các nguồn tư liệu giúp ích cho việc thiết kế và xây dựng.
4. Gợi ý các giải pháp thiết kế hệ thống bao che theo hướng SDNLHQ.
3. Nội dung nghiên cứu.
- Thu thập, phân tích, đánh giá các đặc điểm khí hậu, năng lượng tự nhiên.
- Điều tra, đánh giá thực trạng thiết kế, xây dựng.
- Nghiên cứu học tập kinh nghiệm về phương pháp xây dựng tiêu chuẩn,các giải pháp thiết kế và xây
dựng.
- Các giải pháp thiết kế, xây dựng nhà cao tầng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bao gồm:
không gian công trình, vật liệu xây dựng…
- Các giải pháp quản lý tòa nhà sau khi đưa công trình vào sử dụng.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Các công trình chung cư cao tầng tại các thành phố Hà Nội.
5.Phương pháp nghiên cứu.
1. Phương pháp phân tích, thống kê, điều tra, sưu tầm tài liệu, đo đạc thực tế.
2. Phương pháp so sánh, đối chiếu và tổng hợp.
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
A.
A. PHẦN
PHẦN NỘI
NỘI DUNG.
DUNG.
NCKH
Chương 1: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG BAO CHE SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ
HIỆU QUẢ CỦA CHUNG CƯ CAO TẦNG TẠI HÀ NỘI.
1.1.Thực trạng dân số và lao động ở Hà Nội.
1.1.1 Dân số đô thị.
Khái niệm: Dân số là số người sống trên một lãnh thổ nhất định vào thời điểm nhất định.
Đặc điểm dân số đô thị:
- Về mặt tự nhiên (sinh học):
1
2
- Về mặt tự nhiên (sinh học):
+ Dân số đô thị luôn luôn biến động do sinh, tử.
+ Dân số đô thị tập trung đông với mật độ cao.
- Về mặt xã hội:
+ Dân số đô thị biến động do di, đến.
+ Thành phần và nguồn gốc không đồng nhất: Thành phần nghề nghiệp phức tạp, phong
tục văn hóa, luật lệ “bất thành văn”, giao tiếp xã hội rộng.
+ Sự phân tầng xã hội cao, hình thành lối sống đô thị: tự do cá nhân, tỉ lệ sinh thấp …
3
1.1.2. Quy mô dân số đô thị hợp lý.
Quy mô dân số là số người sống trên một vùng lãnh thổ tại một thời điểm nhất định.
Quy mô dân số đô thị hợp lý là quy mô cho phép đảm bảo điều kiện tốt nhất để tổ chức sản
xuất, đời sống, bảo vệ môi trường cảnh quan, với kinh phí xây dựng và quản lý đô thị thấp
nhất.
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
NCKH
1.1.3. Quá tải dân số đô thị.
Nguyên nhân đẫn đến quá tải
dân số đô thị:
Biến động tự nhiên
của dân số.
Biến động cơ học của
dân số đô thị.
Tốc độ đô thị hóa cao.
1.1.4. Ảnh hưởng phát triển dân số ở Hà Nội tới nhu cầu xây dựng CCCT.
Quy hoạch chung thủ đô đến năm 2015 và Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế xã hội của thành
phố đến năm 2020 đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt thì mục tiêu dân số Hà Nội năm 2015
là 7,2 - 7,3 triệu người, đến năm 2020 khoảng 7,9 – 8 triệu người.
Bảng 1 : Một số chỉ tiêu về dân số của Hà Nội giai
đoạn 2008 – 2015
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
6,3818
6,4720
6,5885
6,7257
6,8365
2013
2014
2015
6,9369 7,0959
7,2160
Dân số trung bình
Dân số trung
bình
( Triệu người)
Mật độ dân số
(người/km2)
7200000
1827
1935
1962
2013
2059
2087
2132
2171
1,23
1,31
1,27
1,18
0,99
0,92
12,3
9,1
thuần (%)
Tỉ suất nhập
cư (%)
Tỉ suất xuất
cư (%)
6600000
6400000
(%)
Tỉ suất di cư
7000000
6800000
Tỉ lệ tăng tự
nhiên dân số
7400000
0,39
0,99
0,59
0,47
0,27
0,03
0,4
0,6
1,07
1,31
1,08
1,10
0,61
0,77
7,5
4,7
0,68
0,32
0,49
0,64
0,33
0,74
0,78
0,41
6200000
6000000
5800000
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
2014
2015
NCKH
Qua bản đồ vị trí này, có thể thấy các
chung cư lớn hoàn toàn tập trung tại gần
trung tâm thành phố. Nó cũng nói lên sức
nóng dân số quá lớn đang tập trung về
các thành phố lớn.
1.2. Tổng quan về hệ thống bao che CCCT.
Hình 1.1.4.1 : Bản đồ vị trí một số chung cư lớn
tại Hà Nội
Quá trình thay đổi hệ thống bao che CCCT trên Hà Nội.
Vỏ bao che trong kiến trúc thời ký 1945- 1970:
Thời kỳ này coi trọng điều kiện khí hậu khi thiết kế, xây dựng. Tính nhiệt đới, gió mùa đã được
phản ánh rất rõ trong những giải pháp thiết kế và công trình. Ngoài những thành phần kiến trúc
như: tiền sảnh, mái hiên, hành lang, ô văng... thì các giải pháp về cửa cũng là một hình ảnh đặc
trưng cho lối kiến trúc ấy.
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
NCKH
Vỏ bao che trong kiến trúc thời ký 1970 đến nay:
Thời kì này điều kiện kinh tế của đất nước còn khó khăn, chúng ta đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ từ các nước Đông Âu. Khoảng thời gian những năm 70-80, công nghiệp sản xuất bê tông phát
triển tạo sự đặc trưng cho kiến trúc nước ta thời bấy giờ, đặc biệt các công trình chung cư cao tầng.
Kết Luận:
Hình thức kiến trúc bao che cho CCCT tại Hà nội còn đơn giản, chưa phát triển, chưa có sự
khác biệt nhiều, không nổi bật so với các nước đang phát triển.
Hình thức lớp vỏ bao che CCCT ở Hà nội chủ yếu là lớp tường dày bên ngoài, đa phần làm
vật liệu cách nhiệt.
Chưa chú trọng đến vấn đề thiết kế “Hệ thống bao che” cho chung cư cao tầng ở Hà Nội hiện
nay với xu hướng sử dụng năng lượng hiệu quả.
Ngoài ra còn 1 số hình thức lớp vỏ bao che như: kính-gây hiệu ứng nhà kính, tổn hao năng
lượng điều hòa cho tòa nhà, lớp cây mặt đứng nhằm giảm bức xạ của mặt trời và 1 số loại
khác… Hai loại vật liệu nhắc đến nhiều nhất này góp phần tạo nên thẩm mỹ hơn cho CCCT
hiện nay tại Hà Nội.
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
1.3. Thực trạng thiết kế hệ thống bao che CCCT tại Hà Nội.
1.3.1. Hình dạng, mặt bằng CCCT.
NCKH
a. Chung cư cao tầng có mặt bằng hình vuông hoặc
hình chữ nhật.
b. Chung cư cao tầng có mặt bằng hình chữ T.
Hình 1.3.1.2 : Mặt bằng tòa T01, T04 Times City
Hình 1.3.1.3 : sơ đồ mặt bằng CT2A tân tây đô
Hình 1.3.1.1 : Mặt Bằng Thanh Đa View
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
c. Chung cư có mặt bằng hình chữ Y.
d. Nhà tháp có mật bằng hình chữ thập
NCKH
Hình 1.3.1.5 : Mặt bằng tòa A - GOLDEN PALACE
Hình 1.3.1.4 : Chung cư cao cấp Trung Yên Plaza
Hình 1 : Chung cư HAPPY STAR
e. Chung cư có mặt bằng tạo bởi hai hình chữ nhật đặt
lệch nhau song song.
Hình 1.3.1.6 : Chung cư The Avila
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
NCKH
*Mặt bằng tổng thể:
a.Bố cục mặt bằng dạng chữ L.
Hình 1.3.1.7 : Chung cư Petro Vietnam Green House
Hình 1.3.1.8 : Chung cư Ecolife Tây Hồ
b.Bố cục mặt bằng dạng chữ U.
Hình 1.3.1.9 : Chung cư Eco Green City
Hình 1.3.1.10 : Chung cư Hà Nội Homeland
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
c. Bố cục mặt bằng dạng đối xứng
Hình 1.3.1.11 : Chung cư CT8 Mỹ Đình
d.Bố cục theo dạng khu đất và cảnh quan
xung quanh.
NCKH
Hình 1.3.1.12 : Chung cư Mulberry Lane
Nhận xét:
Từ những phân tích ở trên, có thế rút ra kết luận rằng dạng chung cư có mặt bằng hình chữ nhật và
các biến thể của mặt bằng hình chữ nhật khi kết hợp khéo léo với việc bố trí trên khu đất sẽ đạt được
hiệu quả cao nhất về tiết kiệm năng lượng :
Số lượng căn hộ bị tiếp xúc trực tiếp với nắng hướng tây giảm
Các căn hộ đều sẽ được đảm bảo không quá nóng
Có đủ ánh sáng trong quá trình sử dụng
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
1.3.2. Hình thức bên ngoài của CCCT.
NCKH
a. Màu sắc bề mặt hoàn thiện.
Hình 1.3.2.1
Nhận xét:
Dựa vào tính chất của các gam màu, có thể nhận thấy rằng việc
sử dụng gam màu sáng (sáng nhất là màu trắng) có khả năng
phản chiếu ánh sáng tốt do đó căn hộ ít chịu ảnh hưởng của nhiệt
độ bên ngoài.
Những gam màu tối sẽ hấp thụ nhiệt và phản xạ nhiệt kém nên
nếu sử dụng những tone màu này thì chung cư sẽ bị nóng do đó
sẽ tiêu tốn kinh phí vào việc sử dụng điều hòa để làm mát căn hộ.
Tuy nhiên, việc sử dụng tone màu sáng có một nhược điểm là sẽ
làm tăng bức xạ đến các đơn nguyên liền kề, trường hợp này hay xảy
ra với các tổ hợp chung cư cạnh nhau
Hình 1.3.2.2
1.2. Tổng quan về hệ thống bao che CCCT.
Mặt đứng xây kín có cửa sổ nhỏ
Hình 1.3.1.11 : Chung cư CT8 Mỹ Đình
Mặt đứng bọc kính.
Hình 1.3.2.4
Mặt đứng kết hợp
Hình 1.3.2.5
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
NCKH
c.Dạng hình thức có tính toán tới vi khí hậu kiến trúc:
Là xu hướng mới nổi trong thế kỷ XX với phong cách thoải mái gần gũi với thiên nhiên và sử dụng
năng lượng hiệu quả. Mặt đứng đẹp, gần gũi, tiêu chuẩn cao, tuy nhiên chi phí bảo dưỡng cao nên
chỉ phù hợp với chung cư cao cấp.
Hình thức này khá tốn kém kinh tế nhất là ở giai đoạn đầu của quá trình xây dựng nên nó chưa được
áp dụng phổ biến cho dạng CCCT.
Hiện nay, ở Hà Nội đã có một số công trình đạt được chứng chỉ xanh có thể kể đến: chung cư
Dolphin Plaza, theLINK345, EcoLife Capitol ...
Hình 1.3.2.6 : Chung cư theLINK345
Chỉ số tiết kiệm của theo trang Edgebuildings
Hình 1.3.2.7 : Chung cư EcoLife Capitol
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
NCKH
1.3.3. Kết cấu và vật liệu bao che CCCT và tính hiệu quả trong SDNLHQ.
CHUNG CƯ THĂNG LONG NUMBER 1: công trình xanh.
a. Kính Low – e:
b. Gạch bê tông khí chủng áp:
d. Sơn chống nóng.
c. Tấm ốp tường.
Trọng lượng
5,6 kg/viên
Kích thước
594x304x16 mm
Số lượng sử dụng
(v/m2)
5,5 Viên
Hình 1.3.3.1
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
CHUNG CƯ HOME CITY:
a. Kính an toàn euro window.
Kính dán an toàn
Hộp kính.
b. Sơn ngoài trời.
CHUNG CƯ HH LINH ĐÀM:
Gạch xây dựng:
Gạch nung.
Gây ô nhiễm môi trường.
Trọng lượng lớn gạch chưng áp.
Chi phí đầu tư cao hơn.
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
NCKH
CHƯƠNG 2: CÁC CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC NGHIÊN CỨU
HỆ THỐNG BAO CHE ĐẠT HIỆU QUẢ NLHQ CCCT TẠI HÀ NỘI
2.1. Các khái niệm liên quan.
2.1.1. Khái niệm về kiến trúc năng lượng hiệu quả.
Hiệu quả năng
lượng (hay còn gọi là
sử dụng năng lượng
có hiệu quả) là việc
giảm
lượng
năng
lượng cần thiết để sản
xuất một sản phẩm
hoặc cung ứng một
dịch vụ nào đó mà sản
phẩm cũng như dịch
vụ này vẫn đạt tiêu
chuẩn chất lượng sử
dụng tương đương.
Ví dụ về một công trình đạt hiệu quả năng lương.
Tòa nhà Trụ sở Ủy ban Năng lượng Malaysia ở Putrajaya
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
NCKH
2.1.2. Khái niệm chung cư cao tầng (CCCT).
2.1.2.1 Định nghĩa “chung cư” tại Việt Nam.
Theo Điều 70 của Luật
Nhà ở 2005:
1. Nhà chung cư là nhà ở
có từ hai tầng trở lên, có
lối đi, cầu thang và hệ
thống công trình hạ tầng
sử dụng chung cho nhiều
hộ gia đình, cá nhân.
Nhà chung cư có phần
sở hữu riêng của từng hộ
gia đình, cá nhân và
phần sở hữu chung của
tất cả các hộ gia đình, cá
nhân sử dụng nhà chung
cư.
Chung cư 87 Lĩnh Nam
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
NCKH
2.1.3. Khái niệm và vai trò lớp vỏ bao che.
2.1.3.1 Khái niệm
Định nghĩa về vỏ công
trình
của
The
Pew
Research Center on Global
Climate Change (Tổ chức
nghiên cứu về biến đổi khí
hậu toàn cầu). “Vỏ bao che
tòa nhà là giao diện giữa
bên trong của tòa nhà và
môi trường bên ngoài, bao
gồm các bức tường, mái
nhà, và nền móng – có
chức năng như một rào
cản nhiệt, đóng vai trò
quan trọng trong việc xác
định lượng năng lượng cần
thiết để duy trì môi trường
thoải mái trong nhà so với
môi trường bên ngoài”.
Ví dụ về lớp vỏ bao che
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
NCKH
NCKH
2.1.3.2 Vai trò
Chức năng chính như
sau: chịu lực (chống đỡ
và chịu lực), kiểm soát
(dòng chảy vật chất và
các dạng năng lượng),
an toàn (chống lại các
tác động bất lợi từ bên
ngoài), thẩm mỹ (đáp
ứng mong muốn của con
người cả bên trong và
bên ngoài).
Đối với các công trình
cao tầng, vỏ bao che cần
chịu được tải trọng và
lực tác động của bản
thân, đồng thời chịu
được lực tác động của
gió từ ngoài vào công
trình.
Tòa nhà Bur Juman, Dubai (UAE) với các thanh chống nắng
cố định thay đổi theo vị trí mặt trời.
Giải pháp hệ thống bao che chung cư cao tầng tại hà nội theo hướng dử dụng NLHQ
- Xem thêm -