Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp hạn chế tại rủi ro tín dụng tại nhtmcp sài gòn- hà nội...

Tài liệu Giải pháp hạn chế tại rủi ro tín dụng tại nhtmcp sài gòn- hà nội

.DOC
96
113
70

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được trình bày trong chuyên đề xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị thực tập. Sinh viên Bùi Thị Thu Hằng SV: Bùi Thị Thu Hằng Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................. 1.1. KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NHTM............................ 1.1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM.................................................................... 1.1.2. Rủi ro tín dụng trong NHTM...................................................................... 1.2. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NHTM..................................... 1.2.1 Khái niệm................................................................................................... 1.2.2 Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong NHTM.................................. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM.................................................................................. 1.3.1. Nhân tố khách chủ quan- nhân tố từ bản thân các ngân hàng..................... 1.3.2. Nhân tố khách quan.................................................................................... CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI................................... 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB).......................... 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.............................................................. 2.1.2. Mô hình tổ chức......................................................................................... 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng........................................ 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN-HÀ NỘI............... 2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại SHB............................................................. 2.2.2. Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại SHB................................................ 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN SV: Bùi Thị Thu Hằng Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI......................... 2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI..................... 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2012-2015......................... 3.1.1. Những định hướng lớn trong hoạt động kinh doanh và tín dụng................ 3.1.2. Định hướng công tác hạn chế rủi ro tín dụng.............................................. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN- HÀ NỘI....................................... 3.2.1. Tăng cường hiệu quả của hệ thống thông tin tín dụng................................ 3.2.2. Xây dựng và thực hiện chính sách hạn chế rủi ro phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh................................................................................. 3.2.3. Thực hiện đúng quy định về đảm bảo tiền vay........................................... 3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản vay............................................ 3.2.5. Đa dạng hoá hình thức cho vay, khách hàng vay, lĩnh vực đầu tư.............. 3.2.6. Hạn chế rủi ro thông qua các nghiệp vụ phái sinh...................................... 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện và ngăn ngừa rủi ro tín dụng.................................................................................... 3.2.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính sách nhân sự hợp lý.......... 3.2.9. Nâng cao chất lượng thẩm định.................................................................. 3.2.10. Tăng cường các biện pháp thu hồi nợ......................................................... 3.2.11. Xếp hạng tín dụng...................................................................................... 3.2.12. Tăng cường công tác quản lý tín dụng........................................................ 3.2.13. Ngăn chặn và xử lý nợ quá hạn.................................................................. 3.2.14. Nâng cao khả năng cạnh tranh.................................................................... 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................................ 3.3.1. Đối với Chính Phủ...................................................................................... 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước..................................................................... KẾT LUẬN............................................................................................................. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. SV: Bùi Thị Thu Hằng Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan SV: Bùi Thị Thu Hằng Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính BGĐ :Ban giám đốc CBTD : Cán bộ tín dụng DNVVN :Doanh nghiệp vừa và nhỏ ĐHĐCĐ :Đại hội đồng cổ đông HĐQT :Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP SHB- SHB: Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội NH : Ngân hàng NHNN :Ngân hàng nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mai cổ phần RRTD :Rủi ro tín dụng TCKT :Tổ chức kinh tế TNTT : Thu nhập trước thuế TS : Tài sản TSĐB :Tài sản đảm bảo VCSH : Vốn chủ sở hữu VTC : Vốn tự có SV: Bùi Thị Thu Hằng Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức ngân hàng SHB....................................................... Sơ đồ 2.2: Tổng tiền gửi khách hàng của SHB năm 2009-2011....................... Sơ đồ 2.3: Nợ quá hạn của ngân hàng năm 2009-2011..................................... BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Điểm số tín dụng tiêu dùng được sử dụng ở các ngân hàng Mỹ ......................................................................................................... Bảng 1.2: Quyết định của NHTM trong mô hình điểm số TD tiêu dùng......... Bảng 2.1: Tiền gửi của SHB năm 2009-2011.................................................. Bảng 2.2: Phân loại nợ xấu theo chất lượng cho vay của SHB năm 2009-2011 ......................................................................................................... Bảng 2.3: Phân loại nợ theo ngành nghề cho vay của SHB năm 2009-2011........ Bảng 2.4: Cơ cấu cho vay theo thời hạn của SHB năm 2009-2011.................. Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng theo đối tượng cho vay........................................... Bảng 2.6: Thu nhập thuần từ hoạt động đầu tư chứng khoán........................... Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh SHB năm 2009-2011....................................... Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu về các nhóm nợ và nợ xấu giai đoạn 2009-2011 ......................................................................................................... Bảng 2.9: Nợ xấu của ngân hàng năm 2009-2011............................................ Bảng 2.10: Nợ mất vốn của ngân hàng năm 21009-2011.................................. Bảng 2.11: Số dư dự phòng rủi ro của ngân hàng năm 2009-2011.................... Bảng 2.12: Hệ số khả năng bù đắp rủi ro........................................................... SV: Bùi Thị Thu Hằng Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng đang không ngừng phát triển. Sự phát triển của đó có thể được nhận thấy trên tất cả các phương diện, từ sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ, cho tới sự xuất hiện của các tập đoàn ngân hàng có quy mô toàn cầu tạo ra làn sóng sáp nhập và hợp nhất. Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh, cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới thì các tổ chức, cá nhân trong nước sẽ cần nhiều vốn hơn nữa để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cho nên, các ngân hàng có một vị trí rất cần thiết đối với kinh tế trong nước. Các ngân hàng không ngừng mở rộng các mạng lưới, chi nhánh khắp các tỉnh và thành phố, tiếp tục cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng cho nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau. Các ngân hàng thương mại tích cực huy động các nguồn tiền gửi trong dân cư và mở rộng cho vay ngắn, trung và dài hạn. Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể gặp phải nhiều rủi ro khác nhau, song rủi ro tín dụng đang trong những vấn đề mà các ngân hàng đang rất quan tâm. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho các ngân hàng thương mại, tuy nhiên đó cũng là hoạt động có rủi ro cao nhất. Các ngân hàng đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng để có thể quản lý một cách chặt chẽ các khoản tín dụng sau khi giải ngân và hạn chế đến mức thấp nhất nếu tổn thất xảy ra. Xuất phát từ thực trạng và từ thực tế của Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Sài Gòn-Hà Nội (SHB) nên em chọn đề tài: ‘Giải pháp hạn chế tại rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn- Hà Nội” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Khái quát những vấn đề cơ bản về tín dụng, đánh giá thực trạng về rủi ro tín dụng tại NHTMCP SHB. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác hạn chế rủi ro tín dụng tọa Ngân hàng, tạo điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong tương lai. SV: Bùi Thị Thu Hằng 1 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan 3. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu khái quát công tác hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại . - Nghiên cứu tình hình hoạt động của NHTMCP SHBank, công tác hạn chế rủi ro tại ngân hàng của cán bộ tín dụng . 4. Kết cấu chuyên đề Chuyên đề gồm 3 phần: - Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN- HÀ NỘI - Chương 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN- HÀ NỘI Do những hạn chế về thời gian và trình độ kiến thức, chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót nhất định. Em rất mong nhân được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2012 Sinh viên Búi Thị Thu Hằng SV: Bùi Thị Thu Hằng 2 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NHTM 1.1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM 1.1.1.1. Khái niệm Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Một cách khái quát, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (tài sản) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định; khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Như vậy, phạm trù tín dụng có ba nội dung chính là: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả. Tín dụng có nhiều loại như: tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Trong đó tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế; trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa giữ vai trò là người đi vay (con nợ) và vai trò là người cho vay (chủ nợ). Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Từ phân tích trên, ta có khái niệm: Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Ngân hàng là người cho vay, họ nhường quyền sử dụng vốn cho các cá nhân, tổ chức… sau một thời gian sử dụng vốn của ngân hàng, họ phải trả cả vốn lẫn lãi cho ngân hàng như thỏa thuận. 1.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng trong NHTM  Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng là trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động. Để xác định thời hạn vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dài hạn ổn định thì có thể cấp được nhiều tín dụng trung dài hạn; ngược lại, nếu nguồn vốn SV: Bùi Thị Thu Hằng 3 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan không ổn định và kỳ hạn ngắn mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản. Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì người vay mới có khả năng trả nợ đúng hạn.  Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong phần lớn các ngân hàng thương mại khoảng 50-70%, phản ánh đặc trưng của ngân hàng. Với quy mô như vậy, tín dụng ảnh hưởng đến rất nhiều chiến lược hoạt động của ngân hàng như dự trữ, vay, đầu tư… Khi chứng khoán thanh khoản chưa có hay khan hiếm hoặc khả năng gia tăng huy động bị hạn chế, ngân hàng sử dụng tín dụng như tài sản đảm bảo thanh khoản. Ngân hàng thường nghiêng về nắm giữ các khoản tín dụng ngắn hạn, hoặc các khoản tín dụng có thể chuyển đổi nhanh. Chiết khấu thương phiếu có chất lượng cho phép ngân hàng có thể tái chiết khấu. Các khoản vay 3 tháng nhanh chóng sẽ được thu hồi để đáp ứng nhu cầu chi trả.  Hoạt động tín dụng mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Thu dự tính từ hoạt động tín dụng phụ thuộc vào quy mô, thời gian, lãi suất và cả ba yếu tố này có quan hệ khăng khít.  Tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay… trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.  Rủi ro từ hoạt động tín dụng là rất lớn. Tổn thất nếu xảy ra sẽ làm giảm thu nhập dự tính, có thể gây thua lỗ hoặc phá sản cho ngân hàng. Do vậy an toàn tín dụng là nội dung chính trong chính sách quản lý rủi ro của mọi ngân hàng thương mại.  Có mối quan hệ giữa rủi ro và sinh lợi trong hoạt động tín dụng. Trước khi tài trợ mối quan hệ có thể là: rủi ro càng cao, sinh lợi kì vọng càng lớn; rủi ro cao hơn thì lãi suất danh nghĩa sẽ cao hơn… Tuy nhiên sau khi tài trợ thì mối quan hệ đó là tổn thất càng cao thì sinh lợi càng thấp. Ngân hàng có thể theo đuổi chiến lược tài trợ rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn hạn. song đều phải xác lập mối liên hệ rủi ro và sinh lờ nhằm đảm bảo gia tăng thu nhập cho chủ sở hữu trong dài hạn. 1.1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng 1. Tín dụng chia theo thời gian Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành: SV: Bùi Thị Thu Hằng 4 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu của cá nhân. Tín dụng trung hạn: theo quy định hiện nay của NHNN VN thì tín dụng trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mơ rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn: là tín dụng có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tài sản. 2. Tín dụng theo hình thức cấp tín dụng Theo tiêu thức này, tín dụng được phân chia thành: cho vay, bảo lãnh, cho thuê  Cho vay Cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. [1] Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Cho vay thường được định lượng theo 2 chỉ tiêu: doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. Doanh số cho vay trong kỳ là số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kỳ. Dư nợ cuối kỳ là số tiền mà ngân hàng còn đang cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Khi lập các BCTC, cho vay được ghi dười hình thức dư nợ. - Thấu chi Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. - Cho vay từng lần trực tiếp Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách SV: Bùi Thị Thu Hằng 5 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng VCSH và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu câuf vay thời vụ, mở rộng sản xuất đặc biệt, tức là vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Cho vay theo hạn mức Đây là nghiệp vu tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thêt tính cho vả kỳ hay cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh , nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. - Cho vay luân chuyển Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa. Do doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể thỏa thuận trong vòng 1 năm hay vài năm. - Cho vay trả góp Cho vay trả góp là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả nợ gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. - Cho vay gián tiếp Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay thông qua các tổ , đội, nhóm sản xuất… Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán , cách xa ngân hàng. Trong trương hợp như thế . cho vay trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay.  Cho thuê tài sản Trong nhiều trường hợp khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, ngân hàng đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để khách hàng thuê. Tài sản cho thuê thuộc sở hữu của ngân hàng nên ngân hàng có thể thu hồi hay bán cho người SV: Bùi Thị Thu Hằng 6 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan khác thuê khi ngừơi thuê không trả được nợ. Điều này góp phần làm giảm thiệt hại cho ngân hàng. Cho thuê có 2 hình thức chủ yếu là cho thuê tài chính và cho thuê nghiệp vụ. - Cho thuê nghiệp vụ Cho thuê nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian ngắn, người đi thuê không có dự định mua tài sản đó để sử dụng lâu dài. - Cho thuê tài chính Cho thuê tài chính đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian dài , và người đi thuê có quyền mua lại tài sản khi hợp đồng thuê hết hạn. Hoạt động cho thuê cuat NHTM chủ yếu là cho thuê tài chính.  Bảo lãnh Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.[2] Phân loại theo mục tiêu Bão lãnh bảo đảm tham gia dự thầu Là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi pham các quy định trong hợp đồng dưh thầu. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổng thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đày đủ hợp đồng như cam kết gây tong thất cho bên thứ 3. Các hợp đông được bảo lãnh như hợp đông xây dựng, thiết kế… Bảo lãnh bảo đảm hoàn trả tiền ứng trước Là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tiền ứng trước cho người mua ( bên hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp hàng ( người được bảo lãnh) không trả. Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vốn vay Là cam kết hoàn trả vốn vay của ngân hàng đối với người cho vay ( TCTD, cá nhân…)về việc sẽ hoàn trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách hàng( người đi vay) không trả được. SV: Bùi Thị Thu Hằng 7 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan Bảo lãnh đảm bảo thanh toán Là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng, nếu khách hàng của ngân hàng không thanh toán đầy đủ.  Chiết khấu thương phiếu Chiết khấu thương phiếu là việc mua bán có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi thương phiếu của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Nghiệp vụ chiết khấu có thể coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa ngân hàng và những người ký tên trong thương phiếu. Do có 2 người cam kết trả tiền nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao. Ngoài ra, NHTM có thể tái chiết khấu thương phiếu cho NHNN nên thương phiếu còn được coi là tài sản có tính thanh khoản cao. 3.Tín dụng chia theo hình thức đảm bảo  Tín dụng không có tài sản đảm bảo Tín dụng không có tài sản đảm bảo có thể được cấp cho khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của chính phau không cần tài sản đảm bảo. Các khoản vay đối với cá tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát… cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.  Tín dụng có tài sản đảm bảo - Cầm cố: là hình thức theo đó người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết. Ngân hàng yêu cầu cầm cố khi xét thấy việc khách hàng nắm giữ tài sản đảm bảo là không an toàn cho ngân hàng. Thường đó là các tài sản mà ngân hàng dễ bán, dễ chuyển nhượng. - Thế chấp: là hình thức theo đó người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Ngân hàng yêu cầu thế chấp đối với các tài sản cồng kềnh, phân tán, không dễ bán hay chuyển nhượng. Do giá trị của các tài sản này thường lớn nên giá trị khoản vay cũng có quy mô lớn. 4. Tín dụng phân loại theo rủi ro SV: Bùi Thị Thu Hằng 8 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan Tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá , trung bình và thấp. Cách phân chia này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại các khoản tín dụng rủi ro cao, đánh giá chất lượng tín dụng. Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm…. Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo lớn… Nợ quá hạn khó đòi: nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá…. 5.Căn cứ vào chủ thể vay vốn Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán buôn): Gọi là bán buôn vì những doanh nghiệp thường vay với những khoản vay có giá trị lớn. Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (tín dụng bán lẻ): Gọi là bán lẻ vì những cá nhân thường vay với những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng. Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. Những khoản đi vay này trở thành nguồn vốn của ngân hàng đi vay, nên chúng có thể dùng để trả nợ hay cho vay lại. 6. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay lớn và có thời hạn dài. Tín dụng hoàn trả một lần: Là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn gốc và lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn. Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thường áp dụng cho những khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng. 7. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng SV: Bùi Thị Thu Hằng 9 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan Tín dụng trực tiếp: Là loại hình tín dụng trong đó ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ trực tiếp cho ngân hàng. Tín dụng gián tiếp: Là loại hình tín dụng cấp thông qua trung gian như: tín dụng uỷ thác, tín dụng thông qua tổ chức đoàn thể. 8. Căn cứ vào mục đích tín dụng Tín dụng bất động sản: Là các khoản tín dụng đầu tư vào bất động sản bao gồm: Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai; Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và bất động sản ở nước ngoài. Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho doanh nghiệp để trang trải các chi phí như mua hàng hoá, nguyên vật liệu, trả thuế, và chi trả lương. Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc. Tín dụng tiêu dùng: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, trang thiết bị trong nhà. 9. Căn cứ vào hình thái của tín dụng Tín dụng bằng tiền: Là tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng tiền. Tín dụng bằng tiền gọi là cho vay. Tín dụng bằng tài sản: Là hình thức mà hình thái giá trị của nó là bằng tài sản. Hình thức tín dụng này chính là cho thuê tài chính. Tín dụng bằng uy tín: Là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của nó là bằng uy tín. Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng. 1.1.2. Rủi ro tín dụng trong NHTM 1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoắc không trả đầy đủ vốn và lãi. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho SV: Bùi Thị Thu Hằng 10 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro. 1.1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng  .Rủi ro tín dụng có tính đa dạng và phức tạp Rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) vỡ nợ của khách hàng nên các NH cố gắng “thấy” được càng rõ, càng kỹ, càng tốt. Khách hàng phá sản, lừa đảo, chây ỳ không trả nợ là biểu hiện rõ nhất; bên cạnh đó các khoản nợ không trả được khi đến hạn ở các cấp độ khác nhau cũng thể hiện các khả năng vỡ nợ khác nhau. Nhiều NH cho rằng nếu một khoản nợ đến hạn không trả được, thì các khoản nợ khác chưa đến hạn cũng được coi là có rủi ro. Thậm chí, dù nợ chưa đến hạn, hoặc đến hạn vẫn trả được, song tình hình tài chính yếu kém, môi trường kinh doanh có biến động không thuận lợi cho khách hàng, thì khoản nợ đó cũng được coi là có rủi ro. Những thước đo rủi ro tín dụng cho thấy rủi ro ở độ rộng với những tầng nấc khác nhau. Dó đó vấn đề không phải là ở con số nợ xấu chiếm 2 % hay 7% tổng dư nợ, mà nợ xấu được định lượng ở độ rộng hay hẹp. Dù áp dụng phương pháp nào để đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng thì tính chính xác của các kết quả phụ thuộc rất nhiều vào việc liệu cán bộ NH các cấp có thực sự nghiêm túc nhìn nhận rủi ro tín dụng hay không và chính sách quản trị rủi ro có nhằm mục tiêu tạo nên tính minh bạch trong xác định rủi ro hay không.[3]  Rủi ro có tính tất yếu Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của một NHTM – hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Và nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng phân tích tín dụng thích đáng. Do vậy, trên quan điểm quản lý ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan. Rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh, có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể lọai trừ. SV: Bùi Thị Thu Hằng 11 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan 1.1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau:  Rủi ro giao dịch Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro tín dụng có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. - Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. - Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức đảm bảo cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. - Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quân đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín nhiệm và kỹ thuật xử lý các khoản nợ cho vay có vấn đề.  Rủi ro danh mục Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành 2 loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. - Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ các yếu tố đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng. - Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều DN hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 1.1.2.4. Dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong các khoản cho vay có vấn đề, được biểu hiện dưới nhiều dấu hiệu. Tuy nhiên qua thực tiễn hoạt động tín dụng ngân hàng, ta cũng có thể rút ra một số dấu hiệu cảnh báo đối với cán bộ tín dụng, ngân hàng: SV: Bùi Thị Thu Hằng 12 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan 1. Sự chậm trễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng giúp ngân hàng hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của người đi vay, thể hiện khả năng hoàn trả các khoản nợ. Việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính có thể là dấu hiệu không bình thường do khách hàng không muốn ngân hàng biết về sự suy giảm khả năng tài chính của mình. 2. Chậm trễ trong việc hoàn trả nợ và lãi vay Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh thì việc luân chuyển vốn cũng mất ổn định dẫn đến giảm khả năng thanh toán, không thể hoàn trả nợ và lãi vay cho ngân hàng theo đúng thỏa thuận. 3. Phát sinh các khoản nợ cần cơ cấu lại Việc phát sinh các khoản nợ cần cơ cấu lại chứng tỏ khách hàng vì lý do nào đó mà không có khả năng trả nợ khi đến hạn như tình hình tài chính của khách hàng không được thuận lợi, tình hình sản xuất kinh doanh gặp khó khăn…Đó có thể là tiền đề cho việc khách hàng không trả nợ ngân hàng, quỵt nợ do phá sản. 4. Có sự gia tăng bất thường của hàng tồn kho Nếu dự trù nguyên vật liệu tăng, có thể do máy móc doanh nghiệp bị hỏng, không phục vụ sản xuất được. Nếu thành phẩm tăng có thể do sản phẩm doanh nghiệp sản xuất không phù hợp, chất lượng kém, mẫu mã xấu… 5. Những thay đổi bất thường trong cơ cấu nguồn vốn, các chỉ tiêu ROA. ROE, EBIT,.. theo chiều hướng sụt giảm; hạn chế trả cổ tức… Các chỉ tiêu trên nếu có sự thay đổi bất thường với chiều hướng đi xuống có thể là tín hiệu cảnh báo về sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Ngoài các dấu hiệu trên thì cón rất nhiều các yếu tố khác như doanh nghiệp thay đổi cơ cấu tổ chức, giảm số lượng nhân công…cũng là những dấu hiệu của rủi ro tín dụng đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải nắm bắt kỹ thực tiễn để có những biện pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. 1.1.2.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 1. Nguyên nhân khách quan  Nguyên nhân bất khả kháng Rủi ro từ thiên tai Trong hoạt động thường ngày có thể xảy ra những tai họa như thiên tại , tai nạn mà cả ngân hàng và người đi vay không có khả năng dự đoán hay kiểm soát được. Ví dụ : bão lũ, hỏa hoạn…Với những thay đổi mang tính chu kỳ , liên tục , SV: Bùi Thị Thu Hằng 13 Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Hương Lan tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều nhà kinh doanh với bản lĩnh của mình có thể dự đoán trước nhằm thích ứng hoặc khắc phục khó khăn. Rủi ro từ môi trường xã hội Ngày nay , cùng với sự mở rộng giao lưu kinh tế, văn hóa, chính trị giữa các quốc gia, đời sống kinh tế thế giới cũng có nhiều biến đổi. Các nước đang thực hiện mở cửa hội nhập cùng nền kinh tế toàn cầu, tiếp thu những thành tựu của các nước phát triển. Vì thế một sự thay đổi về chính trị, chính sách kinh tế từ môt quốc gia có thể dẫn đến sự biến động của cán cân thương mại, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hóa trên thị trường quốc tế… ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người đi vay, từ đó gây ảnh hưởng đến các hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Nếu tình hình tài chính của khách hàng suy giảm sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Rủi ro từ chính sách vĩ mô của nhà nước Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Do đó hoạt động của các NHTM chịu sự điều tiết về mặt pháp lý của nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, luật và các quy định đối với các tổ chức tín dụng… Chỉ cần chính phủ thay đổi các chính sách trên lập tức sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế trong cả nước. Vì thế nếu các chính sách quản lý này được thay đổi nhưng chưa phù hợp , có thể ảnh hưởng nặng nề đến họat động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Rủi ro từ môi trường pháp lý Trong nền kinh tế hiện nay, các yếu tố pháp lý là điệu kiện để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Sự chậm trễ, rườm rà trong các thủ tục cấp giấy phép, các thủ tục hải quan… nhiều lúc ảnh hưởng lớn đến cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp. Cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp có tính thời điểm, nhưng nó sẽ không thể thực hiện nhanh chóng nếu không được “cởi trói” bởi các thủ tục pháp lý. Việc chậm trễ sẽ dẫn đến hệ quả của hàng loạt các hợp đồng kinh tế bị đình trệ, các dự án đầu tư “buộc lòng” phải “treo” trên giấy. Điều này gây tổn thất lớn về mặt kinh tế đối với các doanh nghiệp vay vốn, dẫn đến nguy cơ không trả được nợ ngân hàng. Khi đó ngân hàng phái đối mặt với rủi ro tín dụng do các doanh nghiệp không có khả nằn hoàn trả các khoản vay. SV: Bùi Thị Thu Hằng 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan