Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu...

Tài liệu Giải pháp giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

.PDF
104
76
92

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÝ VĂN THẮNG GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO THEO TIÊU CHÍ NGHÈO ĐA CHIỀU ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHỆP THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÝ VĂN THẮNG GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO THEO TIÊU CHÍ NGHÈO ĐA CHIỀU ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH NGỌC LAN THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài: “Giải pháp giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019 Tác giả Lý Văn Thắng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho phép tôi được trân trọng cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Định Hóa, phòng Nông nghiệp huyện Định Hóa, phòng Lao động TBXH huyện Định Hóa, UBND các xã, thị trấn, cán bộ phụ trách công tác giảm nghèo huyện, xã và các hộ gia đình được tiến hành điều tra, khảo sát đã giúp đỡ tôi trong việc cung cấp số liệu, trong quá trình điều tra, khảo sát tại địa phương để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS. Đinh Ngọc Lan đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019 Tác giả Lý Văn Thắng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................... ix MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3 4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo đa chiều theo tiêu chí nghèo đa chiều ......... 4 1.1.1. Lý luận về nghèo ..................................................................................... 4 1.1.2. Lý luận về nghèo đa chiều .................................................................... 11 1.1.3. Lý luận về giảm nghèo đa chiều ........................................................... 20 1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo tiêu chí nghèo đa chiều .............................................................. 23 1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo đa chiều trên thế giới ................................... 24 1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở một số địa phương của Việt Nam.................................................................... 27 1.2.3. Bài học kinh nghiệm giảm nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số cho huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên...................................... 29 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn iv Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 30 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................... 30 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 30 2.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 32 2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 37 2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 45 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 45 2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 45 2.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 47 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 48 2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiện trạng và đặc điểm của hộ nghèo ............ 48 2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về thực trạng nghèo ....................................... 48 2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số ......................................................................................... 49 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 50 3.1. Thực trạng công tác giảm nghèo tại huyện Định Hóa ............................. 50 3.1.1. Khái quát các chương trình giảm nghèo tại huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................................................. 50 3.1.2. Kết quả giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Định Hóa giai đoạn 2016-2018 ....................................................................... 54 3.2. Thực trạng nghèo của các hộ điều tra ...................................................... 56 3.2.1. Thực trạng công tác giảm nghèo tại các xã, thị trấn nghiên cứu .......... 56 3.2.2. Đặc điểm chung của nhóm hộ nghiên cứu ............................................ 58 3.2.3. Thực trạng nghèo của nhóm hộ điều tra ............................................... 59 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ........ 66 3.3.1. Các yếu tố nội tại................................................................................... 66 3.3.2. Các yếu tố bên ngoài ............................................................................. 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn v 3.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo đa chiều của các hộ dân tộc thiểu số ............................................................................................................ 75 3.4.1. Nguyên nhân khách quan ...................................................................... 75 3.4.2. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................... 75 3.4.3. Nguyên nhân cụ thể đối với các dịch vụ xã hội cơ bản bị thiếu hụt ..... 76 3.5. Giải pháp giảm nghèo theo tiêu chí tiếp cận đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .......................... 78 3.5.1. Mục tiêu giảm nghèo đa chiều theo tiêu chí tiếp cận đa chiều ............. 78 3.5.2. Các giải pháp giảm nghèo theo tiêu chí tiếp cận đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ................. 79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQ : Bình quân CC : Cơ cấu CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ĐBKK : Đặc biệt khó khăn DFID : Bộ Phát triển Quốc tế - Vương Quốc Anh DTTS : Dân tộc thiểu số ĐVT : Đơn vị tính GDP : Thu nhập bình quân đầu người ILO : Tổ chức lao động quốc tế KH : Kế hoạch KT-XH : Kinh tế - Xã hội KV : Khu vực LĐTB&XH : Lao động Thương binh và xã hội MTTQ : Mặt trận Tổ quốc NHCSXH : Ngân hàng Chính sách xã hội NLN : Nông lâm nghiệp NN : Nông nghiệp NSTW : Ngân sách Trung ương NTM : Nông thôn mới SL : Số lượng SLA : Cách tiếp cận Sinh kế bền vững TH&THCS : Tiểu học và Trung học cơ sở TL : Tỉnh lộ TM : Thương mại TS : Thiểu số TT : Thị trấn TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân WB : Ngân hàng thế giới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn vii XĐGN : Xóa đói giảm nghèo DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói theo thu nhập .............................. 8 Bảng 1.2. Các tiêu chí sử dụng đo lường trong MPI ................................ 16 Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 ............................................. 35 Bảng 2.2. Giá trị sản xuất, cơ cấu ngành kinh tế huyện Định Hóa ........... 41 Bảng 2.3. Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn ............................................................................ 43 Bảng 2.4. Tình hình nhân khẩu lao động huyện Định Hóa qua 3 năm 2016 - 2018 ............................................................................... 44 Bảng 2.5. Phân bổ mẫu điều tra ................................................................ 47 Bảng 3.1. Tổng hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo dân tộc thiểu số của huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 .................................... 55 Bảng 3.2. Thực trạng giảm nghèo dân tộc thiểu số tại 4 xã, thị trấn điều tra năm 2016 - 2018 .......................................................... 56 Bảng 3.3. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ..................................... 58 Bảng 3.4. Chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu và trình độ học vấn của hộ nghèo dân tộc thiểu số ......................................................... 59 Bảng 3.5. Thực trạng nghèo dân tộc thiểu số của nhóm hộ nghiên cứu ... 60 Bảng 3.6. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra ..................................... 60 Bảng 3.7. Thực trạng tiêu chí giáo dục ..................................................... 61 Bảng 3.8. Thực trạng thiếu hụt tiêu chí y tế .............................................. 62 Bảng 3.9. Thực trạng thiếu hụt tiêu chí nhà ở ........................................... 63 Bảng 3.10. Nguyên nhân thiếu hụt tiêu chí nhà ở ....................................... 63 Bảng 3.11. Thực trạng thiếu hụt tiêu chí điều kiện sống ............................ 64 Bảng 3.12. Nguyên nhân thiếu hụt tiêu chí điều kiện sống ........................ 65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn viii Bảng 3.13. Thực trạng thiếu hụt tiêu chí tiếp cận thông tin ........................ 65 Bảng 3.14. Thực trạng thu nhập từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp của các hộ điều tra năm 2018 .......................................................... 66 Bảng 3.15. Vốn sản xuất bình quân của nông hộ ........................................ 67 Bảng 3.16. Trình độ học vấn của chủ hộ của các hộ dân tộc thiểu số ........ 68 Bảng 3.17. Phân bổ đất đai của hộ nghèo dân tộc thiểu số điều tra năm 2018 .......................................................................... 70 Bảng 3.18. Đánh giá của hộ điều tra về nguyên nhân nghèo ...................... 76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn ix TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Lý Văn Thắng Tên luận văn: Giải pháp giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên Ngành: Kinh tế nông nghiệp 1. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn “Giải pháp giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” nghiên cứu với mục tiêu: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo đa chiều theo tiêu chí nghèo đa chiều. - Đánh giá được thực trạng nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. - Phân tích được những khó khăn, thuận lợi trong việc giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất các giải pháp giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên thời gian tới. 2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp. Điều tra hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo dân tộc thiểu số trên địa bàn một số xã, thị trấn mang tính đại diện tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả và phương pháp chuyên gia chuyên khảo. Định Hoá là huyện miền núi, nằm phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên, Với địa hình đa dạng và phức tạp chủ yếu là vùng núi cao, có độ dốc lớn, địa hình hiểm trở, độ chia cắt mạnh. Những vùng đất tương đối bằng phẳng thuận lợi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn x cho sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, phân tán dọc theo các khe, ven sông, suối hoặc các thung lũng đá vôi. Huyện Định Hoá có hệ thống sông suối phân bố khá đều trên lãnh thổ với nguồn nước tương đối phong phú. Huyện Định Hoá là nơi bắt nguồn của những nhánh suối và hình thành ba hệ thống sông chính, đó là hệ thống sông Chợ Chu, hệ thống sông Công và hệ thống sông Đu. Định Hoá vốn là huyện sản xuất nông nghiệp với trên 90% dân số sống ở nông thôn, gần 80% lao động của huyện là sản xuất nông nghiệp. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nền kinh tế địa phương có những bước chuyển mình tích cực, từ một huyện nghèo thiếu lương thực nay đã đủ ăn, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn lạc hậu, nay đã từng bước được cải thiện, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng lên. Để nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt huyện nhà đòi hỏi quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải được diễn ra một cách nhanh chóng, giảm dần tỉ trọng của ngành nông nghiệp, tăng nhanh các ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ và ngay cả trong nội bộ từng ngành cũng phải có chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách thích hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Đây là vấn đề quan trọng có tính cấp thiết trong điều kiện hiện nay. Để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi các ngành phải tập trung hoá sản xuất để tạo ra những vùng sản xuất có quy mô lớn, giảm dần tính chất tự cấp tự túc và phát triển kinh tế hàng hoá, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải được tiến hành với sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế. Những vùng khác nhau, những địa phương khác nhau sẽ thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đi và những giải pháp khác nhau phù hợp với những điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa phương. Mặt khác Nhà nước cần bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với các huyện miền núi còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội như huyện Định Hoá, nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn xi 3. Kết quả nghiên cứu Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016- 2020 trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã được UBND huyện đã ban hành và chỉ đạo thực hiện đông hộ từ huyện đến cơ sở, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác giảm nghèo được triển khai đầy đủ kịp thời. Quá trình triển khai thực hiện được lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể và sự tham gia tích cực của các tầng lớp nhân dân. Trong chỉ đạo thực hiện đã áp dụng nhiều giải pháp giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đạt được những thành tựu nhất định. Tỷ lệ người dân được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời sống người nghèo được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể. Kết quả qua 03 năm triển khai thực hiện từ năm 2016 đến hết năm 2018, số hộ nghèo giảm từ từ 27,62 % xuống còn 14,37 %. Quá trình nghiên cứu tác giả đã đi sâu nghiên cứu thực trạng giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại 3 xã Bảo Linh, Bảo Cường, Tân Dương và thị trấn Chợ Chu của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên nghiên cứu chuyên đề này tuy không phải mới nhưng nó mang tính chất thực tiễn và đòi hỏi phải đi sâu tìm hiểu từng nội dung thực hiện để đưa ra các giải pháp và hiệu quả cho công tác giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Mặc dù có nhiều cố gắng, song vì điều kiện thời gian và khả năng còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của của Phòng LĐTB&XH huyện Định Hóa, Cô giáo hướng dẫn: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan, và các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, mọi người quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu trên để bản luận văn được hoàn thiện hơn, có tính thực tiễn cao, góp phần thực hiện thành công, công cuộc xoá đói giảm nghèo như mong muốn của toàn Đảng, toàn dân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong một thời gian khá dài chúng ta thường nói về nghèo như là một bộ phận dân chúng, những người có mức thu nhập trung bình thấp hơn 1 USD/ ngày vào những năm 90 của thế kỷ 20 và hiện giờ là nhỏ hơn 2USD/ ngày/ người theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới (WB). Như vậy, rõ ràng chúng ta chỉ nhìn vào các con số để đánh giá nghèo mà đã vô tình quên đi các nguyên nhân gây ra nghèo, trong đó quan trọng nhất là “sự bất bình đẳng” và “chênh lệch quyền lực” giữa các cá nhân và giữa các nhóm người trong xã hội. Dựa trên quan điểm này, khái niệm “nghèo đa chiều” đã ra đời trong đó xác định rõ nghèo không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt khác mà nghèo đói còn được gây ra bởi các rào cản về xã hội và các tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận các điều kiện sức khỏe, giáo dục và mức sống. Ở Việt Nam, lần đầu tiên khái niệm và chuẩn nghèo đa chiều được đề ra và triển khai tổ chức thực hiện sau khi có quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Đây được xem là dấu mốc quan trọng để chương trình giảm nghèo của nước ta tiếp cận được với các nước trên thế giới và khu vực. Trong những năm gần đây huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã áp dụng nhiều giải pháp giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đạt được những thành tựu nhất định. Tỷ lệ người dân được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời sống người nghèo được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể. Kết quả qua 03 năm triển khai thực hiện từ năm 2016 đến hết năm 2018, số hộ nghèo giảm từ 7.167 hộ xuống 3.792 hộ (giảm 3.375 hộ); tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 27,62 % xuống còn 14,37 %, (giảm được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2 13,25%), bình quân mỗi năm giảm 4,41%, Trong đó hộ nghèo dân tộc thiểu số là 4.155 hộ. Kết quả giảm nghèo tuy đạt được những mục tiêu đề ra nhưng chưa thực sự bền vững. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Định Hóa giảm nhưng cơ bản chuyển sang hộ cận nghèo, do vậy tỷ lệ hộ cận nghèo qua các năm giảm ít. Hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập còn cao. Hộ cận nghèo còn lớn, tư tưởng trông chờ, ỷ lại không muốn thoát nghèo còn diễn ra phổ biến ở một bộ phận người dân, số hộ nghèo là người dân tộc thiểu số chiếm trên 73% số hộ nghèo của toàn huyện, chênh lệch người nghèo giữa các vùng và giữa các đối tượng còn lớn, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập thấp, không ổn định nên nguy cơ tái nghèo cao. Mặt khác theo chương trình giảm nghèo của tỉnh Thái Nguyên, đên hết năm 2020, huyện Định Hóa giảm còn dưới 8 % hộ nghèo. Do vậy, huyện Định Hóa cần có các giải pháp quyết liệt trong công tác giảm nghèo bền vững theo tiêu chí nghèo đa chiều một cách khoa học, đặc biệt là đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Việc tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng nghèo theo cách tiếp cận đa chiều từ đó đưa ra các giải pháp để phát huy các thế mạnh và hạn chế các điểm yếu, nhằm thực hiện tốt chương trình giảm nghèo của huyện Định Hóa theo hướng bền vững. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi thực hiện đề tài: “Giải pháp giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo đa chiều theo tiêu chí nghèo đa chiều. - Đánh giá được thực trạng nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. - Phân tích được những khó khăn, thuận lợi trong việc giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3 - Đề xuất các giải pháp giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng điều tra là các hộ nghèo và cận nghèo dân tộc thiểu số tại 3 xã, thị trấn điều tra của huyện Định Hóa. Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan tới giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các chính sách giảm nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số đã được thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2018. - Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu về nghèo được thu thập từ năm 2016 đến năm 2018. Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2018. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn đã hệ thống hoá, làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nghèo đa chiều, giảm nghèo trên thế giới và ở Việt Nam; thực trạng xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam thời gian qua, những thành công và những thách thức đặt ra trong giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam; kinh nghiệm giảm nghèo của một số quốc gia trên thế giới và Việt Nam, đưa ra một số bài học kinh nghiệm về giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số có giá trị tham khảo cho huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn đã đánh giá được thực trạng giảm nghèo, thực trạng nghèo đa chiều hiện nay và phân tích được các chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa đã thực hiện thời gian quan. Luận văn đã chỉ ra được nguyên nhân hạn chế và rút ra các bài học kinh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4 nghiệm của việc giảm nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn. Từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp thực hiện việc giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo đa chiều theo tiêu chí nghèo đa chiều 1.1.1. Lý luận về nghèo 1.1.1.1. Khái niệm nghèo Trên thế giới có nhiều khái niệm khách nhau về nghèo, thường được nhắc đến là “nghèo tuyệt đối” và “nghèo tương đối”. “Theo nghĩa tuyệt đối,, nghèo khổ là một trạng thái mà các tác nhân thiếu những nguồn lực thiết yếu để có thể tồn tại”. “Theo nghĩa tương đối, là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương xem xét:. Những định nghĩa về nghèo đói được thay đổi nhiều lần theo thời gian và không gian khác nhau. Bởi ranh giới của nghèo đói là không được hưởng hoặc được hưởng rất ít và không được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2003). Do vậy để đánh giá đúng mức độ của nghèo đói, thế giới thường dùng khái nhiệm “nghèo khổ” và nhận định nghèo khổ theo 4 khía cạnh sau: Về thời gian: Phần lớn người nghèo khổ là những người sống dưới mức “chuẩn” trong suốt một thời gian dài để phân biệt với số người nghèo khổ “tình thế” như những người thất nghiệp, hoặc do khủng hoảng kinh tế, thiên tai, chiến tranh, tệ nạn xã hội, rủi ro. Về không gian: về mặt này thì nghèo đói diễn ra chủ yếu ở khu vực nông thôn, miền núi, nơi có nhiều người sinh sống. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5 Về giới: theo thống kê thì những người nghèo đói là phụ nữ đông hơn là nam giới. Trong những hộ nghèo nhất thì đa phần là do người phụ nữ là chủ hộ hay chủ gia đình, còn trong những hộ nghèo đó do người đàn ông làm chủ hộ thì người phụ nữ lại khổ hơn nam giới. Về môi trường: đối với những nước ở vùng sinh thái khắc nghiệt thì tỷ lệ người nghèo khá đông, ở những nước này tình trạng nghèo đói và sự xuống cấp về môi trường sinh thái ngày một trầm trọng thêm (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2007). Cho đến nay, khái niệm về nghèo đói chưa hề có sự thay đổi, mặc dù chưa có định nghĩa chính thức, tuy nhiên nhiều quan niệm về nghèo đói hiện đang được các quốc gia thừa nhận; Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc,6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua). Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan vào tháng 9 năm 1993 các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng “Nghèo đói là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và phong tục ấy được xã hội thừa nhận”. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 6 Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như sau: “Nghèo đói là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD mỗi ngày cho một người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”. Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển hơn, triết lý hơn của chuyên gia hàng đầu của tổ chức lao động quóc tế (ILO) ông Abaplaen, người dược giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1997 cho rằng: “Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng”. Xét cho cùng sự tồn tại của con người nói chung và người giàu, người nghèo nói riêng sự khác nhau để phân biệt giữa họ chính là cơ hội lựa chọn của mỗi người trong cuộc sống và thông thường người giàu có cơ hội lựa chọn nhiều hơn người nghèo. Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức trên thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể và được nghiên cứu ở mức độ cá nhân và cộng đồng. Nghèo, đói là tình trạng của một bộ phận cư dân nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là n hững hộ thiếu ăn từ 1 đến 2 tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng đồng. Đói là thang thấp nhất của nghèo, đói thuần túy là đói ăn, đói nằm trọng trong phạm trì kinh tế vật chất và khác với đói thông tin, đói thưởng thụ văn hóa, thuộc phạm trù văn hóa tinh thần. Đói cũng có hai dạng là đói kinh niêm và đói cấp tính (đói gay gắt): Đói kinh niêm là một bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do nhiều nguyên nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro tại thời điểm đang xét, Đói cấp tính là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do nhiều nguyên nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời điểm đang xét. Qua đây có thể thấy được các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh 3 khía cạnh của người nghèo: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 7 Không được hưởng những nhu cầu cơ bản nhất ở mức độ tối thiểu dành cho con người. Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư. Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. (Đại học Kinh tế Quốc dân, 2010). 1.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói a. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người trong một năm với hai cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo tỉ giá hối đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP (Purchasing power parity) là phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính bằng USD. Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các nước trên toàn thế giới làm 6 loại: - Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu. - Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu. - Từ 10.000 đến 20.000USD/người/năm là nước khá giàu. - Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/người/năm là nước trung bình. - Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo. - Dưới 500USSD/người/năm là nước cực nghèo. Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang nghèo đói như sau: - Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu nhập dưới 0.5USD/ngày. - Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày - Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày. - Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày - Các nước công nghiệp phát triển là 14,4USD/ngày. Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn của riêng nước mình thông thường thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ như Mỹ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất