ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÙ THỊ VƯỢNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
TẠI XÃ YÊN THÀNH, HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên nghành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: Kinh tế và PTNT
Khóa học
: 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÙ THỊ VƯỢNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO THEO HƯỚNG TIẾP CẬN ĐA CHIỀU
TẠI XÃ YÊN THÀNH, HUYỆN QUANG BÌNH, TỈNH HÀ GIANG
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên nghành
: Phát triển nông thôn
Lớp
: K47 -PTNT-N01
Khoa
: Kinh tế và PTNT
Khóa học
: 2015 - 2019
Giảng viên HD
: ThS. Đoàn Thị Mai
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong khóa
luận này là trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên thực hiện
Lù Thị Vượng
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp được xem là khâu quan trọng giúp sinh viên củng
cố kiến thức tiếp thu được trên giảng đường và hoàn thiện chương trình đào
tạo Đại học. Đây cũng là cơ hội để sinh viên tiếp cận với thực tế nghề nghiệp,
kết hợp với các kiến thức đã học trong nhà trường để hoàn thiện kỹ năng
trong công việc, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang phục vụ cho công việc
hiện tại và sau này khi ra trường.
Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp giảm nghèo theo
hướng tiếp cận đa chiều tại xã Yên Thành, huyện Quang Bình, tỉnh Hà
Giang”. Có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths.Đoàn
Thị Mai đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ lãnh đạo, cán bộ
chuyên môn UBND xã Yên Thành cùng các hộ nông dân xã Yên Thành đã
tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành công việc trong thời gian thực tập tại
địa phương.
Cuối cùng em xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân
đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên
cứu nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý
kiến từ phía các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận của em
được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Lù Thị Vượng
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam ........................................... 9
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai Xã Yên Thành ( 2015-2017) ............. 29
Bảng 4.3. Cơ sở vật chất - hạ tầng của xã Yên Thành ................................. 35
Bảng 4.4.Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo của xã Yên Thành năm 2017 ............ 38
Bảng 4.5. Tỷ lệ hộ nghèo của xã Yên Thành qua 3 năm (2015-2017) ........ 39
Bảng 4.6. Nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ................................. 40
Bảng 4.7. Tình trạng sử dụng vốn vật chất của các hộ điều tra ................... 42
năm 2017 ...................................................................................................... 42
Bảng 4.8. Bằng cấp cao nhất của các hộ điều tra năm 2017........................ 43
Bảng 4.9. Trình độ giáo dục người lớn và tình trạng đi học của trẻ em tại hộ
điều tra năm 2017 ......................................................................................... 44
Bảng 4.10. Tình hình tiếp cận các dịch vụ y tế............................................ 45
Bảng 4.11. Chất lượng nhà ở của các hộ điều tra ........................................ 47
Bảng 4.12. Thực trạng nước sinh hoạt và vệ sinh của hộ điều tra ............... 48
Bảng 4.13. Tình hình tiếp cận thông tin của các hộ điều tra ....................... 49
Bảng 4.14. Tổng hợp các chỉ tiêu thiếu hụt của nhóm hộ điều tra .............. 50
Bảng 4.15. Tổng hợp ngưỡng thiếu hụt đa chiều của các hộ điều tra ......... 52
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BVTV
: Bảo vệ thực vật
DTTS
: Dân tộc thiểu số
ĐVT
: Đơn vị tính
ESCAP
: Ủy ban kinh tế xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên
Hợp Quốc
GĐVH
: Gia đình văn hóa
HTX
: Hợp tác xã
KH-CN
: Khoa học – Công nghê.
LĐTBXH
: Lao động thương binh xã hội
PCCCR
: Phòng cháy chữa cháy rừng
TB
: Trung bình
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TƯ
: Trung ương
UBND
: Ủy ban nhân dân
UN
: Liên hợp quốc
v
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của để tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa học tập .......................................................................................... 2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
1.4. Bố cục của đề tài ........................................................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận về đề tài ................................................................................ 4
2.1.1. Khái niệm nghèo đói ............................................................................... 4
2.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói ............................................................... 7
2.1.3. Khái niệm nghèo đa chiều ....................................................................... 8
2.1.4. Chuẩn mực nghèo đa chiều ..................................................................... 9
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12
2.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo tại một số quốc gia trên thế giới .................. 12
2.2.2 . Kinh nghiệm giảm nghèo đa chiều tại một số tỉnh của Việt Nam ....... 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU25
3.1. Đối Tượng nghiên cứu ............................................................................. 25
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp .............................................. 25
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ................................................. 26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 27
vi
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 28
4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ............................................................ 28
4.1.1. Điều kiện tư nhiên ................................................................................. 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ..................................................................... 32
4.2. Thực trạng nghèo của xã Yên Thành ....................................................... 38
4.2.1. Tình hình hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều của xã Yên Thành ..... 38
4.2.2. Đặc điểm của nhóm hộ điều tra ............................................................ 40
4.2.3. Tình hình nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều của nhóm đối tượng
khảo sát ............................................................................................................ 43
4.2.4. Tổng hợp ngưỡng thiếu hụt đa chiều của các hộ điều tra ..................... 50
4.3. Các nguyên nhân dẫn tới tình trạng nghèo tại xã Yên thành ................... 53
4.3.1. Những nguyên nhân chung ................................................................... 53
4.3.2. Nguyên nhân cụ thể đối với các dịch vụ xã hội cơ bản bị thiếu hụt ..... 55
4.4. Một số giải pháp giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Yên
Thành ............................................................................................................... 58
4.4.1. Giải pháp chung .................................................................................... 58
4.4.2. Giải pháp cụ thể cho từng nhóm hộ ...................................................... 60
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 67
5.1. Kết luận .................................................................................................... 67
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 69
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của để tài
Bên cạnh sự phát triển về kinh tế cũng như khoa học - kỹ thuật thì tình
trạng nghèo đói vẫn đang diễn ra trên tất cả các châu lục trên thế giới với
những mức độ khác nhau điều này không chỉ kìm hãm sự phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia mà còn là nguyên nhân dẫn đến các vấn đề xã hội, là yếu tố
cản trở sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia.
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển với tình trạng nghèo
đói diễn ra ở nhiều địa phương đặc biệt là những nơi điều kiện kinh tế khó
khăn đều này ảnh hưởng lớn đến sự phát triển bền vững của đất nước. Bởi vậy
cần có một cái nhìn đúng đắn và giải pháp phù hợp để giảm thiểu tình trạng
đói nghèo.
Yên Thành là một xã vùng 3 của huyện Quang Bình nên vẫn còn tồn tại
nhiều hộ nghèo (năm 2017 số hộ nghèo chiếm 36,07%). Những năm qua nhà
nước và địa phương cũng đã triển khai và thực hiện các biện pháp giảm nghèo
đối với xã, những biện pháp cũng đã mang lại những hiệu quả nhất định, tuy
nhiên thì hộ nghèo của xã vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Giống như một quá trình
phát triển, nghèo đói là một khái niệm đa chiều. Trong cùng một thời điểm,
người nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi khác nhau, có thể là những
khó khăn trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, đất đai, nước sạch hoặc
điện thắp sáng. Sử dụng một tiêu chí thu nhập (hay chi tiêu) không đủ để nắm
bắt được tình trạng nghèo thực tế của người dân. Rất nhiều hộ dân có mức thu
nhập trên định mức hộ nghèo nhưng lại hoàn toàn thiếu hụt trong việc tiếp cận
với các dịch vụ xã hội. Đánh giá nghèo cần được tiếp cận rộng hơn từ khía
cạnh phát triển toàn diện con người. Khi đánh giá nghèo được tiếp cận theo
hướng đa chiều thì công tác giảm nghèo cũng phải được nhìn nhận theo
hướng tiếp cận nghèo đa chiều để giảm nghèo hiệu quả và có tính bền vững.
2
Từ năm 2016 Việt Nam bắt đầu chuyển sang giai đoạn mới hướng tới giảm
nghèo bền vững, tiếp cận đa chiều theo xu hướng chung của các nước trên thế
giới. Đây là phương pháp tiếp cận mới, tiến bộ hơn, tác động toàn diện hơn
đến người nghèo.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Giải pháp
giảm nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều tại xã Yên Thành, huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng giảm nghèo trên địa bàn xã, xác định được
nguyên nhân dẫn đến nghèo đa chiều của địa phương từ đó đưa ra giải pháp
giảm nghèo theo hướng tiếp cận nghèo đa chiều tại xã Yên Thành.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng nghèo đói của xã Yên Thành, huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang theo hướng tiếp cận nghèo đa chiều.
- Phân tích được những nguyên nhân dẫn đến nghèo đói tại xã Yên
Thành, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất được các giải pháp phù hợp, để giảm nghèo trên địa bàn xã
Yên Thành, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3. Ý nghĩa học tập
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên tổng hợp và củng cố những kiến
thức đã được học.
- Có được tư duy một cách lôgic và biết cách vận dụng những kiến thức
đã học vào thực tiễn, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tế
và cũng là cơ hội gặp gỡ, học tập trao đổi kiến thức với những người có kinh
nghiệm và người dân địa phương.
3
- Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn
luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên.
- Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các
cơ quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu đề tài có thể làm tài liệu về thực trạng nghèo đa
chiều và giải pháp giảm nghèo của xã.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở để các cấp lãnh đạo
địa phương thấy được tình trạng nghèo đói của nhân dân theo hướng tiếp cận
nghèo đa chiều, từ đó đề ra những giải pháp giảm nghèo phù hợp, nâng cao
được chất lượng cuộc sống của người dân trong xã Yên Thành, huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang.
1.4. Bố cục của đề tài
Phần 1: Mở Đầu
Phần 2: Tổng quan nghiên cứu
Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Kết luận và kiến nghị
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về đề tài
2.1.1. Khái niệm nghèo đói
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo, trong đó người ta
thường hay nhắc đến là khái niệm “nghèo tuyệt đối” và “nghèo tương đối”.
Nghèo tuyệt đối:
Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát
triển, Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng thế giới, đã đưa ra
khái niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như
sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại.
Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong
các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức
tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta".
[1]
Nghèo tương đối:
Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa
dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như
là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những
người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ
thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo
tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ
thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất
(tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan
trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa - xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã
5
hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là một
thách thức xã hội nghiêm trọng.
Những định nghĩa về nghèo đói được thay đổi nhiều lần theo thời gian
và không gian khác nhau. Bởi ranh giới của nghèo đói là không được hưởng
hoặc được hưởng rất ít và không được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của
con người.[1]
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham
gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt
hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền và bị loại trừ của
các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành, phải
sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước
sạch và công trình vệ sinh an toàn”. [12]
Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra định nghĩa:
“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa
nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa
phương”. Bên cạnh đó, nghèo còn được hiểu theo nghĩa tương đối như sau:
“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng
đồng”. Định nghĩa này có liên quan đến vấn đề bất bình đẳng trong xã hội.
Mức sống trung bình ở các nước là khác nhau, giữa các vùng, các địa phương
là khác nhau nên nghèo theo quan niệm trên chỉ mang ý nghĩa tương đối mà
không phải là chính xác cho mọi trường hợp. [12]
Ngoài ra, còn có rất nhiều quan niệm khác nhau về nghèo. Theo Ngân
hàng phát triển Châu Á: “Nghèo là tình trạng thiếu những tài sản cơ bản và cơ
hội mà mỗi con người có quyền được hưởng. Mọi người cần được tiếp cậnvới
6
giáo dục cơ sở và các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản. Các hộ nghèo có
quyền duy trì cuộc sống bằng chính lao động của họ và được trả công một
cách hợp lý, cũng như được sự bảo trợ khi có biến động bên ngoài”. Các khái
niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà chính trị và
các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần
được nhìn nhận là sự thiếu hụt và không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản
của con người. [12]
Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức
trên thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể và được nghiên cứu ở
mức độ cá nhân và cộng đồng. Nghèo là tình trạng của một bộ phận cư dân
nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu
về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ thiếu ăn từ 1 đến 2 tháng, thường
vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng đồng.
Thời gian qua chuẩn nghèo, tỷ lệ nghèo và xác định đối tượng nghèo ở
Việt Nam hoàn toàn dựa vào các tiêu chí thu nhập, trong đó chuẩn nghèo
được xác định theo phương pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”. Các nhu
cầu cơ bản bao gồm chi cho nhu cầu tối thiểu về lương thực/thực phẩm và chi
cho những nhu cầu phi lương thực, thực phẩm thiết yếu (giáo dục, y tế, nhà
ở...). Cách tiếp cận theo thu nhập này không phù hợp với tính đa chiều của
nghèo đói, bởi vì:
Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền
(như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội,...) hoặc không thể mua được
bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng
khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công...).
Thứ hai, với các hộ có có thu nhập trên chuẩn nghèo thì trong một số
trường hợp thu nhập đó sẽ không được chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu;
Vì những lý do như không tiếp cận được dịch vụ tại nơi sinh sống hoặc thay
vì chi tiêu cho giáo dục hoặc y tế, thu nhập có thể bị chi cho thuốc lá, bia rượu
7
và các mục đích khác. Đặc biệt, khi Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập
trung bình thấp vào năm 2010 với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa và di cư
rất nhanh, phương pháp này càng bộc lộ nhiều hạn chế. [14]
2.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
a) Phương pháp xác định nghèo theo tiêu chuẩn quốc tế
Ngân hàng thế giới đã xác định phương pháp đo lường đói nghèo mới
theo hai cách: Đo lường mức phúc lợi (xét về thu nhập hoặc chi tiêu) và sử dụng
chuẩn nghèo theo cách tiếp cận “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”.
Cách tiếp cận của Tổng cục Thống kê - Ngân hàng Thế giới sử dụng
chi tiêu bình quân đầu người từ khảo sát mức sống. Chuẩn nghèo được xây
dựng theo cách tiếp cận chi phí cho các nhu cầu cơ bản, dựa trên hành vi tiêu
dùng quan sát được của người nghèo. Chuẩn này bao gồm các khoản chi tiêu
cho lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm.
Chuẩn nghèo của Tổng cục Thống kê - Ngân hàng thế giới ban đầu
được xây dựng dựa trên một tiêu chuẩn là 2.100 Kcal/người/ngày. Tổng cục
Thống kê - Ngân hàng thế giới đã xác định chuẩn nghèo lương thực thực
phẩm của năm 2010 là 343.000 đồng/tháng (tức là 4.116.000 đồng/năm). Như
vậy nếu một hộ gia đình chi tiêu trung bình cho một đầu người dưới mức này
thì được coi là hộ nghèo về lương thực thực phẩm.
Chuẩn nghèo chung bao gồm chi tiêu cho lương thực, thực phầm và chi
tiêu cho các nhu cầu phi lương thực, thực phẩm thiết yếu khác. Tính thêm
những chi phí này với chuẩn đói nghèo về lương thực và thực phẩm ta sẽ có
chuẩn đói nghèo chung. Với cách xác định này, một hộ gia đình được coi là
nghèo nếu chi tiêu trung bình theo đầu người dưới 653.000 đồng/người/tháng
(tức là 7.836.000 đồng/người/năm). [12]
b) Phương pháp xác định nghèo theo tiêu chuẩn Việt Nam
Năm 2011, Việt Nam đưa ra chuẩn nghèo thuộc phạm vi của chương
trình quốc gia để áp dụng cho thời kỳ 2011 - 2015: Hộ nghèo ở nông thôn là
8
hộ có mức thu nhập
bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (4,8triệu
đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình
quân từ 500.000 đồng/người/tháng (6 triệu đồng/người/năm) trở xuống. Hộ
cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến
520.000 đồng/người/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập
bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. (Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn
2011-2015).
Nhiều cuộc điều tra cho thấy người dân nông thôn về cơ bản đo lường
mức độ nghèo đói bằng tiền, song cũng có những khía cạnh không mang tính
tiền tệ. Ở vùng nông thôn Việt Nam cách tính chung là nếu thiếu lương thực
thực phẩm trong khoảng từ 3 đến 6 tháng thì coi là nghèo đói. Điều này liên
quan đến việc thiếu đất trồng (kể cả về diện tích và chất lượng đất) và súc vật
nuôi. Nghèo đói cũng liên quan đến các hàng hoá vật chất: Quần áo, đồ đạc và
dụng cụ bếp núc. Vốn nhân lực cũng đóng vai trò quan trọng, trẻ em được học
tiếp lên bậc tiểu học cũng được coi là đặc điểm của gia đình khá giả, trẻ em
của những gia đình nghèo thường chỉ học bậc tiểu học. Sức khoẻ cũng là một
trong những thước đo nghèo đói. [1]
2.1.3. Khái niệm nghèo đa chiều
Nghèo đa chiều (Multidimensional poverty): Đã ra đời trong đó xác
định nghèo không chỉ là đói ăn, thiếu uống hoặc thiếu các điều kiện sống,
sinh hoạt khác mà nghèo đói còn được gây ra bởi các rào cản về xã hội và các
tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận với các dịch
vụ về: Y tế, giáo dục và điều kiện sống. Như vậy sự nghèo khó không chỉ đơn
thuần là một yếu tố riêng biệt về thu nhập mà nó bao gồm các yếu tố kìm hãm
cá thể đó không tiếp cận được các nguồn lực hoặc không biết và không thể
tìm ra các giải pháp cho bản thân để thoát ra khỏi tình trạng hiện có.
9
Xuất phát từ quan niệm nghèo là một hiện tượng đa chiều tình trạng
nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt, không được thỏa mãn các nhu cầu cơ
bản của con người thì nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người
không đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản của cuộc sống. [13]
2.1.4. Chuẩn mực nghèo đa chiều
Theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo
tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 ban hành ngày
19/11/2015. Xác định chuẩn nghèo đa chiều như sau:
+ Hộ nghèo: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí: Có thu nhập bình
quân đầu người/tháng từ đủ 700 ngàn đồng trở xuống; hoặc từ 700 ngàn đến 1
triệu đồng và bị thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường trở lên đối với vùng nông thôn;
Đối với thành thị là từ đủ 900 ngàn đồng trở xuống hoặc từ 900 ngàn đến 1,3
triệu đồng và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường trở lên.
+ Hộ cận nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân/ đầu người/tháng từ trên
700 ngàn đồng đến 1 triệu đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường đối với
vùng nông thôn và từ 900 ngàn đến 1,3 triệu đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số
đo lường đối với khu vực thành thị.
Trong mỗi chiều, các tiêu chí cũng được cho điểm bằng nhau; Ví dụ:
trong chiều Giáo dục có 2 tiêu chí thì mỗi tiêu chí sẽ được 10 điểm. Ở mỗi chỉ
tiêu trong chiều Giáo dục này, nếu hộ gia đình không thiếu hụt thì sẽ có điểm
bằng 0, nếu thiếu hụt sẽ có điểm bằng 10.
Bảng 2.1. Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam
Chiều
Chỉ số đo
nghèo
lường
1)
dục
Giáo
Mức độ thiếu hụt
Cơ sở pháp lý
1.1
Trình Hộ gia đình có ít
Hiến pháp 2013
độ
giáo nhất 1 thành viên
NQ 15/NQ-TW
dục
của đủ 15 tuổi sinh từ
người lớn
năm 1986 trở lại
Một số vấn đề chính sách
xã hội giai đoạn 2012-
Điểm
10
10
Chiều
Chỉ số đo
nghèo
lường
Mức độ thiếu hụt
Cơ sở pháp lý
không tốt nghiệp
2020.
trung học cơ sở và
Nghị
hiện không đi học
41/2000/QH
(bổ
bởi
định
Điểm
quyết
Nghị
số
sung
số
88/2001/NĐ-CP)
Hiến pháp 2013.
1.2
trạng
Tình
đi
học của trẻ
em
Hộ gia đình có ít
Luật Giáo dục 2005.
nhất 1 trẻ em trong
Luật bảo vệ, chăm sóc và
độ tuổi đi học (5 -
giáo dục trẻ em.
14 tuổi) hiện không
NQ 15/NQ-TW Một số
đi học
vấn đề chính sách xã hội
10
giai đoạn 2012-2020.
Hộ gia đình có
người bị ốm đau
nhưng
không
đi
khám chữa bệnh
(ốm đau được xác
2) Y tế
2.1
Tiếp
cận
các
dịch vụ y
tế
định là bị bệnh/
chấn thương nặng
Hiến pháp 2013.
đến mức phải nằm Luật Khám chữa bệnh
một chỗ và phải có
người chăm sóc tại
giường hoặc nghỉ
việc/học
không
tham gia được các
hoạt
động
thường)
bình
2011.
10
11
Chiều
Chỉ số đo
nghèo
lường
2.2
Bảo
hiểm y tế
Mức độ thiếu hụt
Cơ sở pháp lý
Hộ gia đình có ít
Hiến pháp 2013.
nhất 1 thành viên
Luật bảo hiểm y tế 2014.
từ 6 tuổi trở lên
NQ 15/NQ-TW Một số
hiện tại không có
vấn đề chính sách xã hội
bảo hiểm y tế
giai đoạn 2012-2020.
Điểm
10
Hộ gia đình đang ở
trong
nhà
thiếu
kiên cố hoặc nhà
3.1.
Chất đơn sơ
lượng nhà (Nhà ở chia thành 4
ở
cấp độ: nhà kiên
cố, bán kiên cố,
Luật Nhà ở 2014.
NQ 15/NQ-TW Một số
vấn đề chính sách xã hội
10
giai đoạn 2012-2020.
nhà thiếu kiên cố,
nhà đơn sơ)
3) Nhà ở
Luật Nhà ở 2014.
Quyết định 2127/QĐ-Ttg
3.2
Diện Diện tích nhà ở
tích nhà ở bình
quân
của Thủ tướng Chính
đầu
phủ Phê duyệt Chiến
bình quân người của hộ gia
lược phát triển nhà ở
đầu người
quốc gia đến năm 2020
đình nhỏ hơn 8m2
10
và tầm nhìn đến năm
2030
4.1 Nguồn
4)
Điều
kiện sống
nước sinh
hoạt
Hộ gia đình không
được
tiếp
cận
nguồn nước hợp vệ
sinh
NQ 15/NQ-TW Một số
vấn đề chính sách xã hội
10
giai đoạn 2012-2020.
4.2.
Hố Hộ gia đình không
NQ 15/NQ-TW Một số
xí/nhà
vệ sử dụng hố xí/nhà
vấn đề chính sách xã hội
10
12
Chiều
Chỉ số đo
nghèo
lường
tiêu hợp vệ sinh
sinh
5.1
Sử
dụng dịch
vụ
viễn
thông
5)
Mức độ thiếu hụt
có thành viên nào
sử dụng thuê bao
thoại
và
internet
Tiếp
Hộ gia đình không
cận thông
có tài sản nào trong
tin
5.2 Tài sản số các tài sản: Tivi,
phục vụ đài, máy vi tính; và
tiếp cận không nghe được
thông tin hệ thống loa đài
truyền
Điểm
giai đoạn 2012-2020.
Hộ gia đình không
điện
Cơ sở pháp lý
thanh
Luật Viễn thông 2009.
NQ 15/NQ-TW Một số
vấn đề chính sách xã hội
10
giai đoạn 2012-2020.
Luật Thông tin Truyền
thông 2015.
NQ 15/NQ-TW Một số
10
vấnđề chính sách xã hội
giai đoạn 2012-2020.
xã/thôn
(Nguồn: Bộ LĐTBXH, năm 2015)
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo tại một số quốc gia trên thế giới
* Hàn Quốc:
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc không chú ý
đến việc phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các
vùng đô thị, xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế
nhưng 60% dân số Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo
đói, tuyệt đại đa số là tá điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa
chủ, nhân dân sống trong cảnh nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di
dân tự do từ nông thôn vào thành thị để kiếm việc làm, chính phủ không thể
kiểm soát nổi, gây nên tình trạng mất ổn định chính trị - xã hội. Để ổn định
- Xem thêm -