Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp giảm nghèo ở quận thanh khê, thành phố đà nẵng...

Tài liệu Giải pháp giảm nghèo ở quận thanh khê, thành phố đà nẵng

.DOC
116
136
128

Mô tả:

i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Lê Thị Thu ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1- Tính cấp thiết của đề tài 1 1 2- Mục đích nghiên cứu 3 3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4- Phương pháp nghiên cứu 4 5- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 5 6- Bố cục đề tài 4 7- Tổng quan đề tài 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO 9 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHÈO 9 1.1.1. Quan niệm về nghèo 9 1.1.2. Quan niệm về chuẩn nghèo 12 1.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo 20 1.2. GIẢM NGHÈO 35 1.2.1. Khái niệm giảm nghèo 35 1.2.2. Sự cần thiết phải giảm nghèo 37 1.2.3. Nội dung giảm nghèo 38 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢM NGHÈO 41 1.3.1. Trình độ phát triển kinh tế 42 1.3.2. Nhân tố về cơ chế, chính sách 42 1.3.3. Công tác tổ chức thực hiện 42 1.3.4. Ý thức vươn lên thoát nghèo của bản thân người nghèo 43 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 44 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO Ở QUẬN THANH KHÊ TRONG THỜI GIAN QUA 45 iii 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ -XÃ HỘI 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội quận Thanh Khê 2.2. THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO Ở QUẬN THANH KHÊ 45 45 47 53 2.2.1. Khái quát thực trạng nghèo ở quận Thanh Khê 53 2.2.2 Nguyên nhân dẫn đến nghèo 60 2.2.3. Thực trạng giảm nghèo ở quận Thanh Khê 64 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO Ở QUẬN THANH KHÊ GIAI ĐOẠN 2005 - 2010 74 2.3.1. Công tác giảm nghèo đạt kết quả tích cực góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội của quận 74 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại trong công tác giảm nghèo của quận Thanh Khê 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 77 80 82 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO Ở QUẬN THANH KHÊ ĐẾN NĂM 2015 83 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO Ở QUẬN THANH KHÊ ĐẾN NĂM 2015 83 3.1.1. Phương hướng 83 3.1.2. Mục tiêu giảm nghèo 84 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO Ở QUẬN THANH KHÊ ĐẾN NĂM 2015 86 3.2.1. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập 86 3.2.2. Các chính sách tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội 90 iv 3.2.3. Giải pháp về công tác tổ chức thực hiện KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 94 98 KẾT LUẬN 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN PHỤ LỤC 101 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASXH An sinh xã hội BHYT Bảo hiểm xã hội CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ESCAP Ủy ban Kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương GDP Tổng sản phẩm quốc nội HDI Chỉ số phát triển con người LĐTB &XH Lao động Thương binh và xã hội NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội NXB Nhà xuất bản UBND Ủy ban nhân dân UBTMTQ Ủy ban Mặt trận tổ quốc UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc XĐGN Xoá đói giảm nghèo XH Xã hội WB Ngân hàng thế giới & Và vi DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 1.1 Tỷ lệ nghèo đói qua các năm đầu mỗi giai đoạn 18 1.2 Thống kê dân số, lao động, GDP và GDP bình quân đầu người của Việt Nam 27 1.3 Tỷ lệ đi học đúng tuổi của Việt Nam 29 2.1 Diện tích, dân số năm 2009 chia theo phường 46 2.2 Lao động phân theo trình độ năm 2009 50 2.3 So sánh thu nhập bình quân đầu người (GDP) 51 2.4 Trình độ học vấn của dân số từ 5 tuổi trở lên hiện đã thôi học theo bậc học cao nhất năm 2009 51 2.5 Hộ nghèo của quận Thanh Khê qua các giai đoạn. 55 2.6 Hộ nghèo của các phường thuộc quận Thanh Khê giai đoạn 2005-2008 và 2009-2015 56 Tình trạng nhà ở của hộ nghèo quận Thanh Khê năm 2009 (giai đoạn 2009-2015) 58 Điều kiện sinh hoạt của hộ nghèo quận Thanh Khê năm 2009 (giai đoạn 2009-2015) 58 Thu nhập bình quân của hộ nghèo quận Thanh Khê năm 2009 (giai đoạn 2009-2015) 59 Phân tích nguyên nhân dẫn đến nghèo của 4.804 hộ nghèo năm 2009 (giai đoạn 2009-2015) 60 2.11 Số hộ nghèo chia theo qui mô nhân khẩu năm 2009 62 2.12 Kết quả đào tạo nghề và giới thiệu việc làm 66 2.7 2.8 2.9 2.10 vii 2.13 Tổng hợp cho vay vốn NHCSXH từ 2005 – 2011 67 2.14 Cơ cấu nguồn vốn chương trình giảm nghèo từ 20052011 69 Kết quả vận động quỹ Vì người nghèo và hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà cho hộ nghèo từ năm 2005-2011 70 Phân công thực hiện các giải pháp giảm nghèo giai đoạn 2012-2015 97 2.15 3.1 1 MỞ ĐẦU 1- Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo là vấn đề vừa mang tính kinh tế, vừa để lại cho xã hội nhiều hậu quả nặng nề. Đói nghèo tạo ra vòng luẩn quẩn: Đói nghèo, thu nhập thấp dẫn đến trình độ giáo dục thấp, kéo theo cơ hội việc làm ít từ đó lại sinh ra đói nghèo. Xóa đói giảm nghèo trở thành vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Ở Việt Nam từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, tuy nền kinh tế có sự phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao, nhưng lại phải đương đầu với vấn đề phân hóa giàu nghèo. Xóa đói giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn được Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996) đã khẳng định: “khuyến khích làm giàu hợp pháp đồng thời ra sức xóa đói, giảm nghèo”. Đại hội IX tiếp tục hướng đi đó và nhấn mạnh: “Việc tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xóa đói, giảm nghèo ngay trong từng bước đi và trong suốt quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phấn đấu đến năm 2010 cơ bản không còn hộ nghèo”. Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “Khuyến khích, tạo điều kiện để mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo..., phấn đấu không còn hộ đói, giảm mạnh hộ nghèo, tăng nhanh số hộ giàu, từng bước xây dựng gia đình, cộng đồng và xã hội phồn vinh”. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI tiếp tục khẳng định: “Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững... Có chính sách và các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế 2 phân hóa giàu nghèo, giảm nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị”. Nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, công cuộc xóa đói, giảm nghèo đã đạt được một số thành tựu quan trọng. Theo chuẩn quốc gia thì tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 15,25% năm 2011. Ngân hàng thế giới đánh giá: “Những thành tựu giảm nghèo của Việt Nam là một trong những câu chuyện thành công nhất trong phát triển kinh tế”. Tuy nhiên, công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở nước ta còn khó khăn, đó là: nguy cơ tái nghèo cao; do đầu tư phát triển kinh tế giữa các vùng chưa đồng đều; cơ hội việc làm của người nghèo ngày càng khó khăn hơn do đổi mới công nghệ trong sản xuất, yêu cầu trình độ của người lao động ngày càng cao... Thực tế đó, đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta tiếp tục có những giải pháp hữu hiệu để công tác XĐGN đạt được những thành tựu cao hơn. Thanh Khê là một quận nội thành của Thành phố Đà Nẵng được thành lập ngày 23-01-1997 theo Nghị định số 07/CP của Chính Phủ khi thành phố Đà Nẵng trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương. Quận Thanh Khê có diện tích tự nhiên 9,44 km 2, bằng 0,74% diện tích thành phố Đà Nẵng, dân số có 171.766 người, với mật độ dân số 18.197 người/km 2, là quận có mật độ dân số cao nhất trong 6 quận nội thành của thành phố Đà Nẵng. Những năm qua, chương trình mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn quận được triển khai thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, đã tạo tiền đề để hộ nghèo cải thiện chất lượng cuộc sống, vươn lên thoát nghèo. Giai đoạn 2001-2005, bình quân mỗi năm quận giảm được 1% hộ nghèo theo chuẩn thu nhập dưới 150.000đ/người/tháng; giai đoạn 2005-2008, bình quân mỗi năm giảm được 3,12% hộ nghèo theo chuẩn thu nhập dưới 300.000đ/người/tháng; từ năm 2009-2011, bình quân mỗi năm giảm được 4,27% hộ nghèo theo chuẩn thu nhập dưới 500.000đ/người/tháng. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo trên địa bàn 3 quận Thanh Khê trong những năm qua chưa thật sự vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, nhưng không ổn định, tỷ lệ hộ hộ nghèo còn cao, tình trạng phát sinh hộ nghèo còn diễn ra hằng năm. Qua kết quả điều tra hộ thu nhập thấp vào quý I/2012, toàn quận có 6.917 hộ thu nhập dưới 1.200.000đ/người/tháng, chiếm 15,8% trên tổng số hộ dân. Đây là thách thức lớn đối với Đảng bộ và chính quyền địa phương trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội trong thời gian tới. Vì vậy, giảm nghèo là vấn đề đang được cả nước nói chung, quận Thanh Khê nói riêng đặc biệt quan tâm. Việc đề xuất những giải pháp giảm nghèo có tính khả thi nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu giảm nghèo ở quận Thanh Khê là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Với lý do đó, tôi chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế phát triển. 2- Mục đích nghiên cứu Đề tài sẽ làm rõ lý luận về giảm nghèo và công tác giảm nghèo ở quận Thanh Khê. Trình bày những mặt được và hạn chế trong công tác giảm nghèo ở quận Thanh Khê Trên cơ sở nghiên cứu và hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về giảm nghèo đề tài sẽ đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm giảm nghèo hiệu quả. 3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Những hộ nghèo ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng và áp dụng các chính sách giảm nghèo của thành phố, quận. - Phạm vi nghiên cứu: Thanh Khê với đặc điểm là một quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, vì thế luận văn đi sâu nghiên cứu vấn đề nghèo đói và giảm nghèo cho người dân ở thành thị. Luận văn chưa có điều kiện phân tích giải pháp 4 giảm nghèo cho các hộ nhập cư trên địa bàn quận Thanh Khê. Về thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề nghèo đói ở địa phương từ năm 2005 đến nay, nêu mục tiêu, giải pháp thực hiện chương trình giảm nghèo đến năm 2015 sao cho phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quận Thanh Khê và thành phố Đà Nẵng. Những nội dung của Luận văn được phân tích, lý giải chủ yếu ở khía cạnh giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Thanh Khê. 4- Phương pháp nghiên cứu Để xem xét vấn đề giảm nghèo một cách khách quan, sát thực tiễn, luận văn dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Ngoài ra, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể của kinh tế học và xã hội học như: phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh... để đánh giá và làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu của luận văn. 5- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về nghèo và giảm nghèo - Phân tích thực trạng nghèo ở quận Thanh Khê trong thời gian qua. Tìm ra nguyên nhân và hạn chế. - Đề xuất phương hướng và những giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. 6- Bố cục đề tài: Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu và sơ đồ, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, Luận văn trình bày trong 3 chương. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO Ở QUẬN THANH KHÊ TRONG THỜI GIAN QUA 5 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO Ở QUẬN THANH KHÊ ĐẾN NĂM 2015 7- Tổng quan đề tài Từ khi lịch sử phát triển của xã hội loài người có sự phân chia giai cấp, vấn đề phân biệt giàu nghèo đã xuất hiện và cho đến nay vẫn đang tồn tại như một thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của từng Quốc gia, từng khu vực và toàn bộ nền văn minh hiện đại của nhân loại. Mục tiêu xoá đói giảm nghèo luôn được đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội không chỉ ở nước ta mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, những năm gần đây nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế rất quan tâm tìm các giải pháp hạn chế nghèo đói và giảm dần khoảng cách phân hoá giàu, nghèo trên phạm vi toàn thế giới. Ở nước ta, xóa đói giảm nghèo được coi là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Ngay từ khi mới ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định mục tiêu cơ bản trong hoạt động của mình là giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ mới để đem lại ấm no, hạnh phúc cho mọi người dân, mọi gia đình Việt Nam. Vấn đề xóa đói giảm nghèo đã được đưa vào mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội 5 năm (1996-2000). Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996) đã khẳng định: "Thực hiện tốt chương trình XĐGN, nhất là đối với vùng căn cứ quân sự cách mạng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số". Đại hội IX (năm 2001) tiếp tục khẳng định hướng đi đó và nhấn mạnh: "Việc tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xóa đói giảm nghèo ngay trong từng bước đi và trong suốt quá trình Công nghiệp hóa -Hiện đại hóa đất nước. Phấn đấu đến năm 2010, về cơ bản không còn hộ nghèo". Công cuộc đổi mới của đất nước đã đạt được những thành tựu vượt bậc về phát triển kinh tế -xã hội, đời sống của đa số dân cư được cải thiện, công tác XĐGN đã thu được thành tựu đáng 6 kể. Song, mức sống của người dân vẫn còn thấp, phân hóa thu nhập có xu hướng tăng lên. Một bộ phận khá lớn dân cư còn sống nghèo đói, trong đó có nhiều gia đình có công với Cách mạng vẫn còn chịu nhiều thiệt thòi trong hòa nhập cộng đồng và không đủ sức tiếp nhận những thành quả do công cuộc đổi mới mang lại. Cuối năm 2005, cả nước vẫn còn khoảng 22% số hộ nghèo đói. Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN đã triển khai mạnh mẽ ở tất cả các tỉnh, thành, quận, huyện trong cả nước, nhưng hiệu quả chưa cao. Nhiều hộ thoát nghèo vẫn chưa vững chắc, rất dễ tái nghèo khi gặp thiên tai hay rủi ro bất thường trong đời sống và sản xuất kinh doanh,. Vấn đề nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở nước ta là vấn đề được Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành cũng như nhiều cơ quan, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX đến nay đã có nhiều công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, bài viết liên quan đến vấn đề xóa đói, giảm nghèo được công bố, cụ thể là các công trình sau: - PTS Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Hân, Phụ nữ nghèo nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường, Nxb Chính trị quốc gia, 1996. Cuốn sách này nêu lên các quan niệm về phân hóa giàu nghèo và tình trạng đói nghèo ở nước ta và trên thế giới; đánh giá thực trạng đời sống, các khó khăn và yêu cầu của phụ nữ nghèo nông thôn; đưa ra các khuyến nghị khoa học làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách xóa đói, giảm nghèo, giúp phụ nữ nghèo nông thôn vươn lên. - Nguyễn Thị Hằng, Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, 1997. Cuốn sách đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng nghèo đói ở Việt Nam và biện pháp xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta đến năm 2000. - Trần Thị Hằng, Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, luận án tiến sỹ kinh tế, Học Viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2000. 7 - PGS.TSKH Lê Du Phong - PTS. Hoàng Văn Hoa (đồng chủ biên), Kinh tế thị trường và sự phân hóa giàu - nghèo ở vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999. Các tác giả đã đánh giá những thành tựu về kinh tế - xã hội qua hơn 10 năm đổi mới và tiềm năng ở vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nước ta. - TS. Lê Xuân Bá (cùng tập thể tác giả), Nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, 2001. Các tác giả đã phản ánh tổng quan về nghèo đói trên thế giới; đưa ra các phương pháp đánh giá về nghèo đói hiện nay, nghèo đói ở Việt Nam và nghiên cứu thực tiễn về nghèo đói ở tỉnh Quảng Bình; qua đó đưa ra một số quan điểm, giải pháp chung về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. - Vũ Minh Cường, Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu nhằm xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Hà Giang, Luận văn tốt nghiệp cử nhân chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2003. - Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng thế giới, Chính sách đất đai cho tăng trưởng và xóa đói, giảm nghèo, Nxb Văn hóa- thông tin, 2004. - Hoàng Thị Hiền, Xóa đói, giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc ít người tỉnh Hòa Bình - thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viên Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2005. Ngoài ra còn nhiều bài báo, tạp chí viết về vấn đề xóa đói giảm nghèo như TS.Tạ Thị Lệ Yên,"Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội với mục tiêu xóa đói, giảm nghèo", tạp chí Ngân hàng số 11/2005; tác giả Trịnh Quang Chinh,"Một số kinh nghiệm từ chương trình xóa đói, giảm nghèo ở Lào Cai", tạp chí Lao Động và Xã hội số 272 tháng 10/2005; TS. Đàm Hữu Đắc,"Cuộc chiến chống đói nghèo ở Việt Nam thực trạng và giải pháp", tạp chí Lao động và Xã hội số 272 tháng 10/2005. 8 Đồng thời, còn có nhiều công trình khoa học khác nghiên cứu vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể khẳng định, các công trình nghiên cứu về nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở nước ta là rất phong phú. Thành quả của những công trình đã cung cấp những luận cứ khoa học, thực tiễn cho việc xây dựng, triển khai công tác xóa đói, giảm nghèo trên toàn quốc và từng địa phương. Mặc dù có nhiều dự án và nghiên cứu về vấn đề XĐGN nhưng đối với quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề này. Cũng có một số báo cáo cuối năm, báo cáo tổng kết 4 năm mục tiêu giảm nghèo, tuy nhiên cũng chỉ dừng ở mức báo cáo thống kê, đánh giá. Quận Thanh Khê là một trong hai quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng việc giảm nghèo mang tính bức xúc và được các cấp ủy đảng, chính quyền cũng như người dân đặc biệt quan tâm. Việc lựa chọn đề tài giải pháp giảm nghèo ở quận Thanh Khê càng làm tăng thêm tính thiết thực trong giai đoạn hiện nay. 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHÈO 1.1.1. Quan niệm về nghèo a. Quan niệm của một số tổ chức quốc tế Đói nghèo và tấn công chống đói nghèo luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới, bởi vì giàu mạnh gắn liền với sự hưng thịnh của đất nước. Đói nghèo thường gây ra xung đột chính trị, xung đột giai cấp, dẫn đến bất ổn về xã hội, bất ổn về chính trị. Mọi dân tộc tuy có khác nhau về khuynh hướng chính trị, nhưng đều có chung một mục tiêu là làm thế nào để quốc gia mình, dân tộc mình giàu có. Thực tế ở một số nước cho thấy khi kinh tế càng phát triển, năng suất lao động càng cao thì sự phân hoá giàu nghèo ngày càng rõ rệt, tình trạng nghèo đói càng bức xúc và có nguy cơ dẫn đến xung đột. Khoảng cách về mức thu nhập của người nghèo so với người giàu ngày càng có xu hướng nới rộng ra đang là một vấn đề có tính toàn cầu. Tuy vậy, nhận thức, cách tiếp cận và phương thức giải quyết vấn đề nghèo đói đang có nhiều khác biệt giữa các quốc gia, các tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ. Điều đó đang làm hạn chế hiệu quả của các mục tiêu hay nỗ lực của các chính phủ và các tổ chức trong việc cải thiện mức thu nhập cho người nghèo tiến tới thu hẹp hố ngăn cách giàu - nghèo. Do đó, cần có chủ trương, giải pháp xoá đói giảm nghèo (XĐGN) mang tầm cỡ quốc gia, quốc tế, nếu không sẽ tạo ra những hậu quả khó lường đến cộng đồng, xã hội, như tình trạng di dân tự do ồ ạt trên phạm vi quốc tế, phá hoại môi trường sinh thái, tiêu cực xã hội lan rộng, xung đột xã hội, xung đột chính trị và cao hơn nữa là xung đột giai cấp, xung đột sắc tộc… 10 Để xây dựng các chủ trương, giải pháp XĐGN cần phải có quan niệm đúng về đói nghèo và có sự thống nhất chung cho các quốc gia về các khái niệm nghèo đói. Nếu có sự khác nhau giữa các quốc gia thì đó chỉ là sự khác nhau về cách tiếp cận, chứ không phải khác nhau về bản chất của nghèo đói. Các nhà khoa học có nhiều định nghĩa về nghèo như: Nghèo về vật chất, nghèo về tri thức, nghèo về văn hóa, nghèo về điều kiện sinh hoạt v.v... Còn đói là khái niệm dùng để phân biệt mức độ rất nghèo của một bộ phận dân cư. Do vậy, nghèo đói hay đói nghèo là khái niệm kép. Có khá nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói, tùy thuộc vào cách tiếp cận, thời gian nghiên cứu và sự phát triển kinh tế của một quốc gia mà có những khái niệm khác nhau về nghèo đói. Hội nghị bàn về giảm nghèo đói khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức vào tháng 9/1993 tại Bangkok (ThaiLan), các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng: “nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế -xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương” [5 tr.16]. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ và bao quát, nên có thể coi đây là định nghĩa chung nhất và có tính hướng dẫn về phương pháp nhận diện nét chính yếu phổ biến về đói nghèo của các quốc gia. Tuy nhiên, các tiêu chí và chuẩn mực về mặt lượng hóa chưa được xác định vì còn phải tính đến sự khác biệt về mặt chênh lệch giữa các điều kiện tự nhiên, xã hội và trình độ phát triển của mỗi vùng, miền khác nhau. Ưu điểm của khái niệm này là: Làm rõ được bộ phận dân cư nghèo đói là: "Tùy theo trình độ phát triển KT-XH và phong tục tập quán từng địa phương"... Đây là khái niệm được nhiều nước trên thế giới sử dụng trong đó có Việt Nam. b. Quan niệm của Việt Nam Các nhà nghiên cứu và quản lý ở nước ta thừa nhận và sử dụng khái 11 niệm nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế- xã hội khu vực châu Á- Thái Bình Dương (ESCAP) đưa ra. Bên cạnh đó, còn có một số khái niệm liên quan như hộ nghèo, hộ tái nghèo, xã nghèo, vùng nghèo... - Hộ vượt nghèo hay hộ thoát nghèo: Là những hộ mà sau một quá trình thực hiện chương trình Xoá đói giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn nghèo. - Hộ tái nghèo: Là hộ vốn dĩ trước đây thuộc hộ nghèo và đã vượt nghèo nhưng do nguyên nhân nào đó lại rơi vào cảnh đói nghèo. Ý nghĩa của khái niệm này là phản ánh tính vững chắc hay tính bền vững của các giải pháp xoá đói giảm nghèo. - Hộ nghèo mới hay là hộ mới vào danh sách nghèo: Là những hộ ở đầu kỳ không thuộc danh sách hộ nghèo nhưng đến cuối kỳ lại là hộ nghèo. Như vậy, hộ mới bước vào danh sách hộ nghèo bao gồm những hộ như sau: Hộ nghèo chuyển từ nơi khác đến; hộ nghèo tách hộ; hộ trung bình khá vì một lý do nào đó lại trở thành hộ nghèo hoặc hộ tái nghèo. - Xã nghèo: là xã có tỷ lệ nghèo cao, không có hoặc rất thiếu những cơ sở hạ tầng thiết yếu như: điện, đường, trường, trạm, nước sạch v.v.., trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao. - Vùng nghèo: Là địa bàn tương đối rộng, nằm ở những khu vực khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận tiện, có tỷ lệ xã nghèo, hộ nghèo cao. Tóm lại, nghèo đói là một phạm trù lịch sử, có tính tương đối. Đói nghèo có nguồn gốc căn nguyên từ kinh tế nhưng với tư cách là hiện tượng tồn tại phổ biến ở các quốc gia trong tiến trình phát triển, nghèo đói thực chất là hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, chứ không đơn thuần chỉ là vấn đề kinh tế, cho dù các yếu tố đánh giá của nó trước hết và chủ yếu dựa trên các tiêu chí về kinh tế. Đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn, là cơ sở của việc tìm kiếm đồng bộ các giải pháp XĐGN ở nước ta. 12 1.1.2. Quan niệm về chuẩn nghèo Để đánh giá được mức độ nghèo đói, cần phải đưa ra các tiêu chí cụ thể. Tuy nhiên các tiêu chí xác định không cố định mà luôn có sự biến động và khác nhau không những giữa các nước mà còn khác nhau trong từng giai đoạn lịch sử. a. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của thế giới Để đánh giá được mức độ nghèo đói, cần phải đưa ra các tiêu chí cụ thể. Tuy nhiên các tiêu chí xác định không cố định mà luôn có sự biến động và khác nhau không những giữa các nước mà còn khác nhau trong từng giai đoạn lịch sử. - Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của UNDP Để đánh giá nghèo đói, UNDP dùng cách tính dựa trên cơ sở phân phối thu nhập theo đầu người hay theo nhóm dân cư. Thước đo này tính phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong thời gian nhất định, nó không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp tính là: Đem chia dân số của một nước, một châu lục hoặc toàn cầu ra làm 5 nhóm, mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: Rất giàu, giàu, trung bình, nghèo và rất nghèo. Theo cách tính này, vào những năm 1990 thì 20% dân số giàu nhất chiếm 82,7% thu nhập toàn thế giới, trong khi 20% nghèo nhất chỉ chiếm 1,4%. Như vậy nhóm giàu nhất gấp 59 lần nhóm nghèo nhất [28]. - Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của WB Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu, nghèo của các quốc gia dựa vào mức thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người trong một năm với 2 cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP 13 (purchasing power parity), là phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính bằng USD. Theo phương pháp Atlas [15, tr.31], năm 1990 người ta chia mức bình quân của các nước trên toàn thế giới làm 6 loại: + Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu. + Từ 20.000 đến dưới 25.000 USD/người/năm là nước giàu. + Từ 10.000 đến dưới 20.000USD/người/năm là nước khá giàu. + Từ 2.500 đến dưới 10.000USD/người/năm là nước trung bình. + Từ 500 đến dưới 2.500USD/người/năm là nước nghèo. + Dưới 500USD/người/năm là nước cực nghèo. Theo phương pháp PPP [19], theo phương pháp thứ hai này, WB muốn tìm ra mức chuẩn nghèo đói chung cho toàn thế giới. Trên cơ sở điều tra thu nhập, chi tiêu của hộ gia đình và giá cả hàng hóa, thực hiện phương pháp tính "rổ hàng hóa" sức mua tương đương để tính được mức thu nhập dân cư giữa các quốc gia có thể so sánh. WB đã tính mức năng lượng tối thiểu cần thiết cho một người để sống là 2.150calo/ngày. Với mức giá chung của thế giới để đảm bảo mức năng lượng đó cần khoảng 1USD/người/ngày. Từ đó, năm 1995 WB đã đưa ra chuẩn mực nghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập bình quân đầu người dưới 370USD/người/năm. Với mức trên WB ước tính có trên 1,2 tỷ người trên thế giới đang sống trong nghèo đói. Tuy nhiên, theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập dưới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền kinh tế -xã hội và sức mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo đói theo thu nhập (tính theo USD) cũng khác nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo được xác định là 14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia là 28USD/người/tháng. Srilanca là 17USD/người/tháng. Bangladet là 11USD/ người/ tháng... Ở Việt Nam, GDP bình quân đầu người
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng