Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn xã mỹ hưng huyện ph...

Tài liệu Giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn xã mỹ hưng huyện phục hòa tỉnh cao bằng​

.PDF
80
51
86

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------ HOÀNG THỊ HIỀN Tên đề tài: GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MỸ HƯNG - HUYỆN PHỤC HÒA TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & phát triển nông thôn Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - Năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------ HOÀNG THỊ HIỀN Tên đề tài: GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MỸ HƯNG - HUYỆN PHỤC HÒA TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K47 – KTNN – N02 Khoa : Kinh tế & phát triển nông thôn Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Thanh Tâm Thái Nguyên - Năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập tại trường và sau 3 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên; Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế và PTNT; Các phòng ban cùng các thầy giáo, cô giáo đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có những kiến thức mới trong quá trình thực tập tại cơ sở cũng như ngoài xã hội. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Bùi Thị Thanh Tâm đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn, người dân xã Mỹ Hưng, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện giúp đỡ để em có điều kiện được thực tập và nâng cao sự hiểu biết. Cám ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và trong thời gian thực tập. Trong thời gian thực tập khóa luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn chế về kiến thức nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy kính mong các thầy cô và giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng Sinh viên Hoàng Thị Hiền năm 2019 ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ.......................7 Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Mỹ Hưng giai đoạn 2015-2017 ...........24 Bảng 4.2. Tình hình kinh tế của xã Mỹ Hưng giai đoạn 2015 - 2017 ......................26 Bảng 4.3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính qua 3 năm .........28 Bảng 4.4. Tình hình chăn nuôi của xã qua 3 năm 2015-2017 ..................................29 Bảng 4.5. Tình hình dân số và lao động của xã Mỹ Hưng 3 năm qua. .....................31 Bảng 4.6. Tổng hợp hộ xã Mỹ Hưng giai đoạn (2015-2017) ...................................37 Bảng 4.7. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo, TB-Khá của xã năm 2017 ............................39 Bảng 4.8. Hoạt động hỗ trợ chương trình 135 cho các hộ nghèo và cận nghèo giai đoạn 2015-2017 .......................................................................................40 Bảng 4.9. Số tiền và số hộ được hỗ trợ tiền điện 3 năm 2015-2017 .........................42 Bảng 4.10. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ được khảo sát ..................43 Bảng 4.11. Tình hình sử dụng đất đai bình quân của hộ được khảo sát ...................44 Bảng 4.12. Các khoản chi phí bình quân của hộ được khảo sát ...............................44 Bảng: 4.13. Thu nhập bình quân của hộ được khảo sát ............................................45 Bảng 4.14. Kết quả sản xuất của hộ ..........................................................................46 Bảng 4.15. Đánh giá nguyên nhân đói nghèo tại các hộ điều tra ..............................47 Bảng 4.16. Nguyện vọng của các hộ điều tra............................................................49 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Biểu đồ số lượng hộ của các nhóm hộ ......................................................38 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA TỪ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triên Châu Á BHYT Bảo hiểm y tế HDI Chỉ số phát triển con người HPI Chỉ số nghèo khổ tổng hợp KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình MPI Chỉ số nghèo đa chiều KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình GTSX Giá trị sản xuất TM-DV Thương mai dịch vụ CN-XD Công nghiệp xây dựng UNDP Chương trình phát triển liên hợp quốc UBND Ủy ban nhân dân WB Ngân hàng Thế Giới WHO Tổ chức y tế Thế Giới IMF Quỹ tiền tệ quốc tế IUCN Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế WCED Ủy ban môi trường và phát triển thế giới DTTS Dân tộc thiểu số v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2.Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3 1.4. Bố cục của đề tài ..................................................................................................3 Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .........................................................4 2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4 2.1.1. Khái niệm về hộ nông dân ................................................................................4 2.1.2. Khái niệm về nghèo và tiêu chuẩn nghèo .........................................................5 2.1.3. Các nguyên nhân của đói nghèo .......................................................................8 2.1.4. Giảm nghèo bên vững .....................................................................................12 2.2. Cơ sở thực tiễn giảm nghèo trên thế giới và Việt Nam .....................................15 2.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới ...........................................................15 2.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số huyện ở Việt Nam ...............................17 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho giảm nghèo bền vững tại xã Mỹ Hưng .........18 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................20 3.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................20 3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................20 vi 3.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ..............................................................................20 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................21 3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................21 3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................22 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................23 4.1. Đặc điểm của xã Mỹ Hưng ................................................................................23 4.1.1 Điều kiện tự nhiên của xã Mỹ Hưng ................................................................23 4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của xã Mỹ Hưng ....................................................26 4.1.3. Đánh giá những thuận lợi – khó khăn của xã Mỹ Hưng .................................35 4.2. Thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo ở xã Mỹ Hưng ................................36 4.2.1. Thực trạng nghèo của xã Mỹ Hưng ................................................................36 4.2.2. Khái quát một số chương trình giảm nghèo của xã ........................................40 4.2.3. Tình hình cơ bản của các hộ khảo sát .............................................................43 4.2.4. Nguyên nhân đói nghèo của các hộ điều tra ...................................................47 4.2.5. Nguyện vọng của các hộ điều tra ....................................................................49 Phần 5. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO CỦA ĐỊA PHƯƠNG VÀ ĐƯA RA GIẢI PHÁP .............................................................................................51 5.1. Kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương...51 5.1.1. Kết quả đạt được .............................................................................................51 5.1.2 Những hạn chế tồn tại trong công tác giảm nghèo ..........................................52 5.2. Giải pháp giảm nghèo bền vững tại xã Mỹ Hưng ..............................................52 5.2.1. Nhóm các giải pháp chung ..............................................................................52 5.2.2. Giải pháp cụ thể ..............................................................................................54 5.3. Kết luận ..............................................................................................................58 5.4. Kiến nghị ............................................................................................................60 5.4.1. Đối với chính quyền và các cấp, ban ngành đoàn thể .....................................60 5.4.2. Đối với các hộ nghèo ......................................................................................61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................61 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đói nghèo đang là vấn đề xã hội bức xúc và nóng bỏng của tất cả các nước trên thế giới, là vấn đề được các chính phủ các quốc gia, các tổ chức quốc tế quan tâm để tìm giải pháp hạn chế và tiến tới xóa nạn đói nghèo trên phạm vi toàn cầu. Xóa đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản để đảm để đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế. Việt Nam là một trong những quốc gia tỷ lệ đói nghèo còn cao vì vậy xóa đói, giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta theo định hướng xã hội chủ nghĩa, một nền kinh tế công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đồng thời, thực hiện xóa đói, giảm nghèo trong từng bước phát triển, đảm bảo công bằng xã hội, thể hiện tính ưu việt của xã hội chủ nghĩa, có ý nghĩa nhân văn, văn hóa sâu sắc. Trong suốt hơn 30 năm đổi mới đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, được thế giới ghi nhận về tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Đất nước ta từ một nước thiếu lương thực đã vươn lên thành nước xuất khẩu gạo và là một trong ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Tuy nhiên số người nghèo của Việt Nam vẫn còn lớn, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn tồn tại chủ yếu tập chung ở khu vực nông thôn, vùng sâu vũng xa, dân tộc thiểu số (DTTS). Vấn đề đặt ra cấp bách hiện nay là phải giúp họ thoát nghèo và đó cũng là những ưu tiên hàng đầu của Việt Nam trong thời gian tới. Mỹ Hưng là một trong những xã nghèo nhất thuộc huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng, trải qua quá trình xây dựng và phát triển, xã Mỹ Hưng đã có những chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn nhiều mặt hạn chế, kinh tế kém phát triển, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, bộ mặt nông thôn chưa mấy khởi sắc. Tính đến tháng 1 năm 2018, số hộ nghèo trên toàn xã là 140 hộ chiếm 22.9% tổng số hộ trong xã,hộ cận nghèo chiếm 22.0% với 135 hộ cận nghèo. Công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã đang từng bước được thực hiện với mục đích là giảm tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo trong những năm tới. 2 Để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2022 và mục tiêu thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới thì vấn đề xóa đói, giảm nghèo được ưu tiên thực hiện hàng đầu. Nhưng để xóa đói giảm nghèo cần phải làm như thế nào? Và bắt đầu từ đâu? Đâu là nguyên nhân dẫn tới tình trạng nghèo? Nguyên nhân nào là nguyên nhân chính? Để từ đó tìm ra được giải pháp thiết thực, hiệu quả nhất để giúp người dân thoát cảnh nghèo, không tái nghèo, có cuộc sống ổn định lâu dài, có như vậy nền kinh tế xã hội trên địa bàn xã Mỹ Hưng, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng nói riêng và đất nước ta nói chung có cơ hội phát triển bắt kịp bạn bè các tỉnh trong nước cùng thế giới. Đã có nhiều tác giả, nhà khoa học nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến xóa đói, giảm nghèo nhưng các công trình nghiên cứu chưa hoặc không nhấn mạnh, phân tích sâu vào giảm nghèo theo hướng bền vững, không nghiên cứu tổng thể về công tác giảm nghèo, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp mang tính bền vững cao và định hướng lâu dài, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng giai đoạn đến năm 2022. Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân trên địa bàn xã Mỹ Hưng - huyện Phục Hòa - tỉnh Cao Bằng”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nghèo đói của các hộ nông dân xã Mỹ Hưng, đề xuất giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân xã Mỹ Hưng, huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa được lý luận và thực triển về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững. - Đánh giá thực trạng nghèo, giảm nghèo của các hộ nông dân xã Mỹ Hưng huyện Phục Hòa tỉnh Cao Bằng. - Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của hộ nông dân xã Mỹ Hưng huyện Phục Hòa tỉnh Cao Bằng. - Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo bền vững cho hộ nông dân xã Mỹ Hưng. Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong những năm tiếp theo. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Nghiên cứu đề tài là cơ hội để cho sinh viên thực hành những kiến thức đã học, áp dụng kiến thức vào thực tế, là khung chương trình mà bộ Giáo Dục và Đào Tạo đề ra có tính chất tất yếu giúp sinh viên nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Nghiên cứu đề tài đòi hỏi sinh viên phải vận dụng nhiều kiến thức đã học để đưa vào thực tế, kỹ năng đặt câu hỏi khai thác thông tin, các phương pháp PRA, khả năng phân tích xử lý số liệu, sự tổng hợp và đưa ra lý luận từ những vấn đề thực tiễn... Nghiên cứu đề tài được xem như bài học thực tế đầu tiên giúp cho sinh viên làm quen khi bắt tay vào thực tế, nó là cơ hội nhưng cũng đầy thách thức mà sinh viên phải đối mặt và trải qua trước khi ra trường và bắt tay vào công việc, nghề nghiệp của mình sau này. Đây là đề tài nghiên cứu có tính chất cấp thiết và quan trọng hàng đầu trong các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của thế giới cũng như Việt Nam. Bởi trong các vấn đề của xã hội thì nghèo đói được xem là gốc dễ dẫn tới nhiều những vấn đề khác của cuộc sống. Nó là một mắt xích trong vòng luẩn quẩn của các vấn đề xã hội. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Đề tài sẽ góp phần vào việc đánh giá thực trạng đói nghèo tại địa phương, những nguyên nhân nghèo đói, hiệu quả của các chính sách, chương trình triển khai tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của bà con địa phương. Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là cơ sở tham khảo giúp chính quyền và ban ngành đoàn thể trong xã đưa ra được những biện pháp giảm nghèo có hiệu quả sát với điều kiện thực tế địa phương. 1.4. Bố cục của đề tài Phần 1: Mở đầu Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Phần 5: Đánh giá công tác giảm nghèo của địa phương và đưa ra giải pháp 4 Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm về hộ nông dân 2.1.1.1. Khái niệm về hộ Hộ đã có từ rất lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau xong vẫn có bản chất chung đó là “Sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống và tăng thêm tích lũy cho gia đình và xã hội”. Qua nguyên cứu cho thấy có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ: - Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ “Hộ là tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công”. - Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm 1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế”[6]. Đây mới chủ yếu nêu lên những khái niệm hộ tiêu biểu nhất, mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái quát chung nhưng vẫn còn có chỗ chưa đồng nhất. Tuy nhiên từ các quan niệm trên cho thấy hộ được hiểu như sau: - Hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung huyết thống. - Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và phân công lao động chung, có chương trình kế hoạch sản xuất kinh doanh, có vốn chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước… - Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế. 5 2.1.1.2. Hộ nông dân Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế của xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” [7]. Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả và theo nhận thức của cá nhân, tôi cho rằng: - “Hộ nông dân là những hộ sinh sống ở vùng nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, ngoài hoạt động nông nghiệp hộ nông dân còn tham gia hoạt động phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ …) ở các mức độ khác nhau. 2.1.2. Khái niệm về nghèo và tiêu chuẩn nghèo 2.1.2.1. Khái niệm về nghèo Trên thế giới nghèo được quan niệm: Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra khái niệm về nghèo đói là: “Đói nghèo là sự thiếu hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã hội của con người, bao gồm cả khía cạnh sinh lý học và xã hội học” [2]. Từ khái niệm trên, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã đưa ra khái niệm nghèo như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn nhu cầu cơ bản, tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện” [2]. Liên hợp quốc đã đưa ra hai khái niệm nghèo là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối như sau: - Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng những nhu cầu tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống những đảm bảo ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục. Ngoài những nhu cầu cơ bản trên, cũng có ý kiến cho rằng nhu cầu tối thiểu bao gồm quyền được tham gia vào các quyết định cộng đồng. - Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng và ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối phát triển theo không gian và thời gian nhất định phụ thuộc chung vào mức sống xã hội. Như vậy, 6 nghèo tương đối gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận dân cư so với mức sống trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất định. Việt Nam nghèo được quan niệm: Nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện, thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định [1]. Như vậy, nghèo ở Việt Nam không chỉ được nhìn nhận ở phương diện thiếu thốn những nhu cầu vật chất tối thiểu như ăn mặc, giáo dục, y tế mà còn ở cả những phương diện thiếu những cơ hội tạo thu nhập, dễ bị tổn thương, ít có khả năng tham gia vào việc ra các quyết định liên quan đến bản thân. 2.1.2.2. Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo trên thế giới Tiêu chí đánh giá theo thu nhập bình quân đầu người: Năm 1997 Ngân hàng thế giới đã đưa ra chuẩn nghèo chung cho thế giới là mức thu nhập bình quân dưới 370 USD/người/năm. Bên cạnh đó khi sử dụng chỉ tiêu này các quốc gia thường xác định thu nhập bình quân đầu người của quốc gia. Hộ có thu nhập bình quân đầu người ít hơn 1/2 hoặc 1/3 thu nhập bình quân đầu người của quốc gia được coi là hộ nghèo. Hiện nay, tiêu chí đánh giá theo thu nhập đang được sử dụng khá phổ biến ở các nước trên thế giới vì nó có ưu điểm là dễ sử dụng. Tuy nhiên, xét về tổng thể thì nếu chỉ xét về thu nhập bình quân đầu người sẽ không phản ánh đầy đủ được sự thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Do vậy, cần phải có sự tiếp cận khác toàn diện hơn, đầy đủ hơn để đánh giá sự đói nghèo. Tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo của việt Nam: Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu vẫn còn xác định chuẩn nghèo theo chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người theo tháng hoặc năm. Chỉ tiêu này được tính bằng giá trị hoặc bằng hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực quy thóc để đánh giá. Tại việt nam Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội là cơ quan được chính phủ giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện việc điều tra, khảo sát các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, 7 nghiên cứu và đề xuất Chính phủ, căn cứ vào đề xuất đó Chính phủ công bố mức chuẩn nghèo từng giai đoạn (xem bảng 1.1). Mức chuẩn nghèo giai đoạn 2016 -2020 áp dụng theo Quyết định số 59/2015/QĐ - TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận nghèo đa chiều giai đoạn 2016 – 2020. Bảng 2.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam được xác định qua các thời kỳ Giai đoạn 1.Giai đoạn 1993 - 1994 Vùng nông thôn Vùng thành thị Đơn vị tính Kg gạo/người/tháng Kg gạo/người/tháng Hộ nghèo <= mức 15 20 Kg gạo/người/tháng Kg gạo/người/tháng Kg gạo/người/tháng 15 20 25 Đồng/người/tháng Đồng/người/tháng Đồng/người/tháng 55.000 70.000 90.000 Đồng/người/tháng Đồng/người/tháng Đồng/người/tháng 80.000 100.000 150.000 Đồng/người/tháng Đồng/người/tháng 200.000 260.000 6. Giai đoạn 2011-2015 Vùng nông thôn Vùng thành thị Đồng/người/tháng Đồng/người/tháng 400.000 500.000 7. Giai đoạn 2016-2020 Vùng nông thôn Vùng thành thị Đồng/người/tháng Đồng/người/tháng 700.000 900.000 2.Giai đoạn 1195 - 1997 Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Vùng thành thị 3. Giai đoạn 1998-2000 Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Vùng thành thị 4. Giai đoạn 2001-2005 Vùng nông thôn miền núi, hải đảo Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Vùng thành thị 5. Giai đoạn 2006-2010 Vùng nông thôn Vùng thành thị (Nguồn: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) Sự thay đổi từ việc lấy mức chuẩn nghèo bằng hiện vật (gạo) sang chuẩn nghèo bằng giá trị (tiền) đã cho thấy công cuộc giảm nghèo của Việt Nam có một bước tiến 8 mới, thể hiện sự tiến bộ trong tiêu chuẩn đánh giá đói nghèo. Mặt khác, chuẩn nghèo Việt Nam thường xuyên được nâng lên nhằm tiếp cận với chuẩn nghèo thế giới khẳng định sự quyết tâm xóa đói, giảm nghèo của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Gần đây, Chính phủ thường công bố thay đổi mức chuẩn nghèo 5 năm một lần và trước kỳ Đại hội Đảng toàn quốc và bầu cử Quốc hội là một căn cứ quan trọng cho các định hướng và giải pháp và giảm nghèo trong từng giai đoạn của Việt Nam. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế Việt Nam cũng đang tiếp cận đến vấn đề nghèo đa chiều trong chuẩn nghèo của Việt Nam. 2.1.3. Các nguyên nhân của đói nghèo 2.1.3.1. Các nguyên nhân đói nghèo trên thế giới và Việt nam a. Nguyên nhân đói nghèo trên thế giới Sự thiếu hiểu biết: Sự thiếu hiểu biết ở đây được hiểu là sự thiếu thông tin và kiến thức, việc thiếu thông tin, kiến thức ảnh hưởng lớn đến tư duy, nhận thức và cách cư xử của con người đối với các tác động bên ngoài. Điều quan trọng là phải xác định những thông tin mà người nghèo đang bị thiếu hụt để có giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Bệnh tật: Khi trong một cộng đồng dân cư có tỉ lệ bệnh tật cao, dẫn đến sự thiếu vắng về lao động có chất lượng cao, năng suất lao động sẽ giảm sút như vậy của cải vật chất được tạo ra sẽ ít đi, không đáp ứng được nhu cầu của xã hội. bệnh tật không chỉ gây ra sự khổ cực, đau buồn, chết chóc, bệnh tật còn là nhân tố chính của sự đói nghèo, nó làm cho người nghèo không thoát ra khỏi sự nghèo và ngày càng nghèo hơn. Sự thờ ơ: Sự thờ ơ, sự bàng quang, sự không quan tâm hoặc cảm thấy bất lực, không muốn thay đổi dù là sửa chữa sai lầm hay cải thiện điều kiện hiện tại của bản thân con người. Họ bằng lòng với cuộc sống hiện tại, không đấu tranh, không phấn đấu để thoát nghèo, ỷ lại cho cộng đồng. Điều này càng thể hiện rõ khi chúng ta đã và đang thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ cho người nghèo. Tính không thành thật: Đó là sự thiếu trung thực trong thực hiện các chương trình giảm nghèo, khi các nguồn lực được huy động cho các chương trình dự án nhưng lại bị một người có quyền lực sử dụng cho mục đích cá nhân thì điều đó không chỉ là 9 vấn đề quyền lợi mà còn là vấn đề đạo lý. Ở đây chúng ta chưa bàn đến tốt hay xấu mà chỉ muốn chỉ ra rằng sự gian lận, tính không thành thật hay nói cách khác là tệ nạn tham nhũng, lãng phí là một trong những nguyên nhân của sự đói nghèo và kìm hãm công cuộc xóa đói giảm nghèo của các quốc gia, của từng địa phương và của cả cộng đồng người nghèo. Sự phụ thuộc: Sự phụ thuộc bắt nguồn từ việc cộng đồng người nghèo chỉ được coi như bên tiếp nhận viện trợ. Tuy nhiên trong ngắn hạn, sự viện trợ có ý nghĩa rất quan trọng với sự sống còn của cộng đồng người nghèo, nhưng trong dài hạn, viện trợ đặc biệt các khoản viện trợ theo kiểu “cho không” sẽ càng làm họ phụ thuộc, ỷ lại, đến khi không còn viện trợ thì không đủ khả năng ứng phó với sự thay đổi của cuộc sống dẫn họ đến sự luẩn quẩn của sự đói nghèo [12]. Các yếu tố trên không tác động độc lập đến sự đói nghèo mà nó có sự tác động qua lại lẫn nhau tạo ra mối quan hệ đa chiều, phức tạp: bệnh tật dẫn đến sự thiếu hiểu biết và v.v .., sự thiếu hiểu biết dẫn đến sự thờ ơ v.v.., sự thờ ơ dẫn đến sự thiếu trung thực v.v.., sự thiếu trung thực dẫn đến bệnh tật và phục thuộc, v.v.. b. Nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam - Nguyên nhân có tính chất lịch sử đó là: Một là: Việt nam xuất phát từ nền nông nghiệp lạc hậu, lại phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh lâu dài và gian khổ, những tổn thất về con người, về vật chất tinh thần do chiến tranh để lại là trở ngại ảnh hưởng lớn đến việc phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Hai là: Sau khi thống nhất, Nhà nước Việt Nam đã thi hành một số chính sách kinh tế không thành công đã để lại tác động xấu đến nền kinh tế làm suy kiệt nguồn lực của Nhà nước và nhân dân. Ba là: Các ngành sản xuất ở Việt Nam xuất phát điểm là yếu kém, cụ thể: Sản xuất nông nghiệp đơn điệu, sản xuất công nghiệp thiếu hiệu quả, nền thương nghiệp tư nhân không phát triển, nền thương nghiệp quốc doanh không đủ sức cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho nhu cầu xã hội. 10 Bốn là: Một bộ phận lao động dư thừa ở nông thôn không được đào tạo, không được khuyến khích ra thành thị lao động. Thất nghiệp tăng cao trong thời gian trước đối mới [12]. - Ngyên nhân từ thực tiễn đó là: Một là, do chính phủ thường xuyên điều chỉnh mức chuẩn nghèo cho tiếp cận với mức chuẩn nghèo quốc tế, đối với các nước đang phát triển hiện nay ở mức là 1USD/người/ngày. Hai là, số lượng dân cư sống ở các vùng nông thôn cao 68,06% (năm 2012) trong khi đó tổng sản phẩm quốc dân ở khu vực nông thôn rất thấp. Hệ số Gini là 0,434 và hệ số chênh lệch thu nhập giữa các nhóm thu nhập là 9,35 nên sự bất bình đẳng cao. Ba là, người dân, đặc biệt là nông dân chịu rủi ro của thiên tai, dịch bênh, thất nghiệp, giá cả tăng cao, chính sách thay đổi, hệ thống hành chính kém minh bạch, quan liêu, tham nhũng do đó nguy cơ tái nghèo cao. Bốn là, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhưng chưa nhanh và không đảm bảo tính bền vững. Liên tục sảy ra sự không ổn định nguy cơ lạm phát và giảm phát cao, tình trạng thất nghiệp có xu hướng gia tăng. Năm là, có sự chênh lệch lớ về điều kiện kinh tế xã hội giữa các vùng miền, giữa thành thị và nông thôn và giữa các dân tộc. Sáu là, môi trường bị phá hoại ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, trong khi đa số người nghèo lại sống nhớ vào nông nghiệp là chính. Tình trạng lạm dụng sử dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp khá phổ biến, còn sử dụng các kỹ thuật canh tác không phù hợp với việc bảo vệ môi trường, thảm thực vật bị phá hoại, tỉ lệ che phủ rừng bị giảm do tình trạng phá rừng. Những việc làm đó làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của môi trường đất, nước và tài nguyên sinh vật. Bảy là, hiện nay hiện tượng biến đổi khí hậu đang diễn ra mạnh mẽ tại đất nước ta với một số hiện tượng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân: Hạn hán tại cáctỉnh miền Trung và Tây Nguyên, xâm nhập mặn tại các tỉnh Đông Nam bộ làm đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn. 11 Tám là, Đặc biệt trong thời gian gần đây nhất nước biển bị ô nhiễm dẫn đến cá chết hàng loạt tại các tỉnh miền Trung đã ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của bà con ngư dân các tỉnh. Chín là, hiệu năng quản lý hành chính thấp, tình trạng thất thoát vốn đầu tư sảy ra ở nhiều nơi, các dự án phát triển hạ tầng còn nhiều bất cập, vẫn còn nhiều dự án “quy hoạch treo”, còn tình trạng tham ô, lãng phí, gây mất lòng tin trong nhân dân [12]. c. Nguyên nhân đói nghèo của hộ nông dân Nghiên cứu về đặc điểm của người nghèo ở nông thôn để có cách nhìn cụ thể, thực tế hơn trong việc xác định nguyên nhân đói nghèo của nông dân và nông thôn. Theo “Báo cáo tổng hợp Đánh giá nghèo có sự tham gia của người dân” của Viện Khoa học xã hội Việt Nam- VAS thì người ở nông thôn có một số đặc tính đó là: (i) Về nhân khẩu: Các hộ nghèo ở nông thôn đa số là các hộ có nhiều con do ảnh hưởng quan điểm, tập tục lạc hậu và không có thói quen thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Một số trường hợp mới tách hộ, con nhỏ không có điều kiện sinh kế. (ii) Về lao động và việc làm: Các hộ nông dân nghèo do hoàn cảnh thiếu lao động hoặc thiếu việc làm trong khi đó sinh kế của hộ gia đình chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp và coi cây lúa là sản phẩm chủ yếu, sản xuất chỉ với mục đích tự cung tự tiêu là chủ yếu. (iii) Về tài sản: Do điều kiện thiếu tài sản, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, đầu tư chăn nuôi gia súc ít thậm trí không có chăn nuôi, đầu tư cho lâm nghiệp thấp, không tạo ra được sản phẩm hàng hóa cũng dẫn đến nghèo. (iv) Về đất đai: Đối với các hộ nghèo một số không nhỏ là nguyên nhân thiếu đất, đất đai có chất lượng thấp dẫn đến năng suất cây trồng thấp, diện tích đất dốc nhiều khó canh tác, đất thường xuyên bị ngập úng hoặc khô hạn làm cho năng suất thấp có khi mất trắng. Bên cạnh đó có thể do nguyên nhân sử dụng đất không hiệu quả, không có hiểu biết khoa học kỹ thuật hoặc không sử dụng được các công nghệ tiên tiến. (v) Về vốn con người: Ở đây chúng ta nói đến sự thiếu hiểu biết, trình độ văn hóa thấp, nhất là trong nhóm các dân tộc thiểu số. Thậm chí còn một số trường hợp 12 chưa hiểu tiếng Việt, không tiếp thu được khoa học kỹ thuật, không có ý thức học hỏi do có năng lực sản xuất kém dẫn đến nghèo. (vi) Về vốn thể chế: Các hộ nghèo ở nông thôn còn do hạn chế sự tiếp cận với các chính sách của Nhà nước, thiếu hiểu biết về pháp luật dễ bị phải tiêu dùng những sản phẩm dịch vụ với giá cao, nhưng chỉ bán được sản phẩm giá thấp hơn so với giá thị trường, bị lợi dụng (vii) Về chế độ gắn kết với bên ngoài: Nguyên nhân này phổ biến trong nhóm dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, không có điều kiện tiếp cận với bên ngoài, thiếu mọi thông tin về giá cả thị trường, không có cơ hội tạo dựng sinh kế, thu nhập thấp dẫn đến nghèo. (viii) Về vốn xã hội : Nguyên nhân này thể hiện sự thiếu hiểu biết về xã hội, lạc hậu, duy trì và tồn tại các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượi chè, ma chay, cưới hỏi, mà túy còn sảy ra trong một bộ phận nghèo [21]. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều vùng khác nhau, từng địa phương khác nhau, từng nhóm cộng đồng khác nhau, từng thời kỳ khác nhau sẽ có mức độ biểu hiện khác nhau về đặc tính của họ. Trong đó, ở từng nơi, từng nhóm dân tộc, ở từng vùng điều kiện khác nhau họ sẽ có những đặc tính thể hiện khác nhau. Ví dụ, như đối với vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn các yếu tố trên thể hiện rõ nét hơn, đầy đủ hơn, toàn diện hơn, dễ quan sát hơn. 2.1.4. Giảm nghèo bên vững 2.1.4.1. Một số trao đổi về khái niệm giảm nghèo bền vững Giảm nghèo bền vững là một khái mới trong thời gian gần đây được đưa vào sử dụng trên các diễn đàn, trên các hội nghị, hội thảo và các chính sách vĩ mô về công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên đến nay chúng ta vẫn chưa có một khái niệm cụ thể cho thuật ngữ này. Do vậy, để tìm hiểu khái niệm về giảm nghèo bền vững chúng ta cần phải tìm hiểu rộng hơn các nội dung về giảm nghèo và phát triển bền vững. Trước khi bàn về giảm nghèo và phát triển bền vững, cần có những trao đổi về một số thuật ngữ hay sử dụng như: Nghèo kinh niên, thoát nghèo, tái nghèo và thoát nghèo bền vững. Hiện nay, chưa có các văn bản chính thức đưa ra khái niệm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan