Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và triển khai trong các doanh nghiệp chế...

Tài liệu Giải pháp đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và triển khai trong các doanh nghiệp chế biến tại tỉnh vĩnh long

.PDF
140
62
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THÁI VĂN TÀO GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN TẠI TỈNH VĨNH LONG LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: Quản lý khoa học và công nghệ Hà Nội, năm 2010 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THÁI VĂN TÀO GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN TẠI TỈNH VĨNH LONG Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành: Quản lý khoa học và công nghệ Mã số: 60.34.72 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Học Hà Nội, năm 2010 2 LỜI CẢM ƠN Học viên xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Văn Học, Thầy hướng dẫn trực tiếp học viên hoàn thành luận văn này. Học viên xin chân thành cảm ơn tất cả Quý Thầy, Cô đã trực tiếp giảng dạy các môn học chung, các chuyên đề trong chương trình đạo tạo của khoá học, qua đó đã truyền đạt cho học viên rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu và bổ ích. Học viên xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô, cán bộ phụ trách chuyên môn và hành chánh của Phòng Quản lý sau đại học, Ban chủ nhiệm và cán bộ, viên chức khoa Khoa học Quản lý, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Phòng Quản lý sau đại học và các Phòng, Khoa trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TPHCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học viên tham gia học tập và nghiên cứu tại trường. Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các vị nguyên là lãnh đạo, lãnh đạo đương nhiệm, các cán bộ, công chức, bạn bè đồng nghiệp của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ, Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật, Cục Thống Kê, Sở Tài Chính tỉnh Vĩnh Long... đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ học viên trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Học viên xin cảm ơn mọi sự đóng góp cho việc hoàn thiện luận văn này. Hà nội, ngày 30 tháng 9 năm 2010. 3 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC 1 DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 6 PHẦN MỞ ĐẦU 7 Lý do nghiên cứu 7 2. Lịch sử nghiên cứu 10 1. 2.1.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 10 2.2. Tổng quan hoạt động R&D của các tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp 14 2.3. Tổng thuật một số chính sách và cơ chế hiện hành của Chính phủ và của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, trong hỗ trợ doanh nghiệp. 17 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 19 4. Phạm vi nghiên cứu 20 5. Câu hỏi nghiên cứu 20 6. Giả thuyết nghiên cứu 20 7. Cách tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu 21 8. Luận cứ khoa học 22 9. Bố cục chính của luận văn 22 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 23 1. Một số khái niện và cách phân loại R&D 23 1.1. Các khái niệm biên 23 1 1.2. Phân loại R&D 24 1.3. Các loại hình R&D 28 2. Hệ thống đổi mới quốc gia 32 2.1. Lịch sử ra đời của học thuyết hệ thống đổi mới quốc gia 32 2.2. Các thành phần và quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống đổi mới quốc gia 36 2.3. Những đặc điểm và thực chất của cách tiếp cận hệ thống đổi mới quốc gia 39 2.4. Vai trò của doanh nghiệp trong hệ thống đổi mới quốc gia 3. Kết luận chƣơng 1 41 43 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN TẠI TỈNH VĨNH LONG 45 1.Thực trạng, nhu cầu về hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam 2. 45 Một số thực trạng, nhu cầu tổng quan của doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Long trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 52 2.1.Về thực trạng, nhu cầu tổng quan của các DN tại Vĩnh Long 52 2.2. Nhu cầu về hoạt động R&D và phát triển công nghệ 56 3. Những đề xuất và kiến nghị của doanh nghiệp đối với Nhà nƣớc 57 3.1.Những đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp đối với nhà nước địa phương 57 3.2.- Những kiến nghị của doanh nghiệp đối với nhà nước trung ương 58 4. Thực trạng, nhu cầu hoạt động R&D của doanh nghiệp chế biến Vĩnh Long59 4.1. Về trình độ của chủ doanh nghiệp 59 4.2. Về nghiên cứu, triển khai và phát triển công nghệ 60 4.3. Một số nguyên nhân hạn chế của việc đầu tư vào KH&CN của doanh nghiệp63 5. Kết luận chƣơng 2 64 2 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN TẠI TỈNH VĨNH LONG 67 1. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế hỗ trợ đổi mới hệ thống công nghệ tại DN thuộc tầm vĩ mô (cấp Bộ ngành Trung ƣơng và Chính phủ) 67 1.1. Cơ chế và giải pháp ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập 68 1.2. Cơ chế được miễn, giảm thuế thu nhập DN, gồm 68 1.3. Cơ chế miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất 69 1.4. Cơ chế miễn thuế nhập khẩu cho doanh nghiệp 70 1.5. Cơ chế về tín dụng 71 1.6. Cơ chế ưu đãi sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 71 1.7. Cơ chế trích lập Quỹ phát triển KH&CN, Quỹ đổi mới công nghệ 72 2. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế hỗ trợ đổi mới hệ thống công nghệ tại doanh nghiệp thuộc tỉnh Vĩnh Long 72 2.1. Cơ chế ưu đãi và giải pháp thực hiện đối với dự án đầu tư có thuê cấp đất 73 2.2. Cơ chế và giải pháp thực hiện trong việc ưu đãi thuế và tín dụng 73 2.3. Cơ chế và giải pháp thực hiện về thủ tục hành chính 74 2.4. Cơ chế hỗ trợ và giải pháp thực hiện về các lĩnh vực ưu tiên 75 3. Những cơ chế và giải pháp thực hiện khuyến nghị ban hành, nhằm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, triển khai và đổi mới công nghệ đối với doanh nghiệp chế biến tỉnh Vĩnh Long. 80 3.1. Cơ chế và giải pháp về hỗ trợ nâng cao nguồn nhân lực 80 3.2. Cơ chế và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp về tài lực 82 3.3. Cơ chế và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp về vật lực 83 3.4. Cơ chế và giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp về tin lực 84 4. Kết luận chƣơng 3 84 3 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 86 1. 86 Kết luận 2. Khuyến nghị 89 2.1.Với Chính phủ và Bộ ngành trung ương 89 2.2.Với UBND tỉnh và Sở ngành địa phương 90 2.3.Với doanh nghiệp 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 PHỤ LỤC 99 4 DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT BCVT bưu chính - viễn thong CĐ-ĐH cao đẳng – đại học CGCN chuyển giao công nghệ; CP Chính phủ CTy TNHH công ty trách nhiệm hữu hạn ĐMCN đổi mới công nghệ DN, DNNVV doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa GD&ĐT giáo dục và đào tạo HTĐMQG hệ thống đổi mới quốc gia KH&CN khoa học và công nghệ KT-XH kinh tế - xã hội NCKH nghiên cứu khoa học NC&TK(R&D) nghiên cứu và triển khai NĐ nghị định OECD Organisation for Economic Co-operation and Development Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế QĐ quyết định SHTT sở hữu trí tuệ SX-KD sản xuất – kinh doanh TĐKT tập đoàn kinh tế Tỉnh tỉnh Vĩnh Long UBND Ủy ban nhân dân 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 1. Bảng 1.0. Chi phí của một số đơn vị nghiên cứu thuộc Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam 2. Sơ đồ 2.0. Sơ đồ điều khiển học thể hiện cách tiếp cận đổi mới doanh nghiệp trong hệ thống đổi mới quốc gia 3. Sơ đồ 1.1. Các loại hình R&D 4. Sơ đồ 2.1. Quan hệ giữa các loại hình R&D 5. Sơ đồ 3.1. Mô hình của hệ thống đổi mới 6. Sơ đồ 4.1. Bản chất của hệ thống kinh doanh trong các doanh nghiệp 7. Biểu đồ 1.2. Quy mô vốn và đầu tư của doanh nghiệp 8. Biểu đồ 2.2. Cơ cấu trình độ của chủ doanh nghiệp 9. Biểu đồ 3.2. Cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp 6 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Thời gian qua tại Vĩnh Long và các địa phương khác trong cả nước, hoạt động R&D đã được triển khai khá mạnh dưới hình thức đề tài, dự án, chương trình KH&CN với quy mô từ cấp Nhà nước đến cấp cơ sở. Đa số đề tài/dự án là do các viện nghiên cứu, trường đại học trên địa bàn hoặc ngoài địa bàn thực hiện. Số còn lại là do DN tổ chức thực hiện. Một số DN lớn có năng lực tài chính, đã dùng kinh phí tự có từ các nguồn thu của DN để thực hiện. Một số DNNVV tiềm lực tài chính có hạn, cũng thực hiện các nhiệm vụ R&D với sự hỗ trợ một phần tài chính từ ngân sách Nhà nước (Bộ, ngành trung ương, UBND tỉnh/thành phố). Tuy nhiên, kết quả từ hoạt động R&D của DN Việt Nam nói chung và Vĩnh Long nói riêng vẫn còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng so với thế giới. Nguyên nhân hạn chế là …hiện nay nhiều doanh nghiệp trong nước còn mang nặng suy nghĩ từ nền kinh tế “bao cấp”, chưa chủ động nghiên cứu xây dựng chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế…. Việc đầu tư cho nghiên cứu phát triển, thương hiệu (1) , kiểu dáng công nghiệp còn thấp, nhiều doanh nghiệp Việt Nam chi phí quá ít (không đến 1% doanh thu) cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển... [35, online]. Trong một nghiên cứu do Trung tâm thông tin dự báo kinh tế - xã hội quốc gia (Bộ Kế hoạch và đầu tư) thực hiện đã đánh giá về nhu cầu thực tiễn của hoạt động KH&CN nói chung và hoạt động R&D nói riêng là:“ Trong giai đoạn 2011-2020, hoạt động R&D trên thế giới sẽ phát triển mạnh, do các nền kinh tế 1 Khái niệm “phát triển” ở đây cần được hiểu là nghiên cứu - triển khai và phát triển công nghệ, và khái niệm “thương hiệu” được hiểu là những tài sản phi vật chất được bảo hộ theo Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm Tên thương mại, Nhãn hiệu hàng hóa, Chỉ dẫn địa lý, Nhãn hàng hóa. 7 đều nhận thức được vai trò quan trọng của KH&CN đối với sản xuất. Chi cho R&D sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong chi ngân sách quốc gia và đặc biệt là các công ty, tập đoàn xuyên quốc gia …” Cũng theo nhận định của Trung tâm thông tin dự báo kinh tế - xã hội quốc gia "Những thành tựu KH-CN được áp dụng có hiệu quả sẽ trang bị lại về kỹ thuật cho các lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế, từng bước thay thế các tư liệu sản xuất truyền thống bằng tư liệu sản xuất hiện đại, đóng góp 50-60% vào tăng trưởng kinh tế, trong đó 3/5 là do tăng năng suất lao động" [12,129]. Báo cáo của tổ chức UNCTAD (Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên hiệp quốc) cho thấy, trong năm 2002, thế giới đã chi 677 tỉ đô la đầu tư cho R&D, trong đó các tập đoàn xuyên quốc gia đã chi khoảng một nửa. Riêng trong hoạt động R&D của lĩnh vực thương mại, chi phí của các tập đoàn này còn lớn hơn, chiếm 2/3 tổng số chi của toàn thế giới. Trong năm 2003, mức chi cho R&D của mỗi tập đoàn lớn như Ford, Plizer, DamslerChryler, Siemens, Toyota và General Motor đều vượt quá 5 tỉ đô la Mỹ. Mức chi lớn tương tự như thế này chỉ được ghi nhận ở một số nền kinh tế đang phát triển như Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan và Braxin. Cũng từ báo cáo của cơ quan này, hiện nay các DN lớn của thế giới đang chuyển nhiều hoạt động R&D của họ ra nước ngoài và một điểm đến được ưa thích nhất chính là châu Á. Một số quốc gia thành công nhất trong lĩnh vực thu hút các đầu tư R&D của các tập đoàn xuyên quốc gia có thể kể đến là Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan và Singapore. Việt Nam cũng là một trong số các ứng cử viên tiềm tàng cho các đầu tư R&D của các tập đoàn đa quốc gia nhưng vẫn có vị trí đứng sau Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Đài Loan.... Một kết quả khảo sát của UNCTAD, là trong số các địa điểm (các nước) có triển vọng hấp dẫn nhất đối với hoạt động đầu tư R&D của các tập đoàn đa quốc gia giai đoạn 2005-2009, Việt Nam tuy đứng ở top 20 của thế giới (thứ 18) nhưng lại chỉ được có 1,5% các tổ chức được khảo sát đề cập tới. Trong khi đó, 8 con số này của Trung Quốc, nước có triển vọng số 1 thế giới là 61,8% [42, online]. Một trong những lý do chủ yếu mà các tập đoàn xuyên quốc gia còn ngần ngại khi đầu tư các hoạt động R&D vào Việt Nam là cơ sở hạ tầng dành cho nghiên cứu khoa học ở nước ta hiện vẫn còn khá nghèo nàn. Hệ thống đổi mới quốc gia (National Innovation System- NIS) vẫn chưa được vận hành tốt nhất và tốc độ đổi mới công nghệ của các DN Việt Nam vẫn còn quá chậm. Theo một nghiên cứu của PGS.TS Vũ Cao Đàm đăng t rên ta ̣p chí Hoa ̣t đô ̣ng Khoa ho ̣c với tựa đề “ Luâ ̣t KH &CN cầ n quan tâm đế n hoa ̣t đô ̣ng KH&CN trong sản xuấ t” thì nguyên nhân c ủa việc các DN Việt Nam chưa thể tham gia vào các hoạt động R&D chính là các DN còn quá yếu kém về nguồn lực KH&CN, nhất là : “Thiếu rất nhiều loại labo phân tích các thông số kỹ thuật của sản xuất và sản phẩm; hầu như không xí nghiệp nào có xưởng pilot; càng không có các bộ phận R&D để nghiên cứu đổi mới công nghệ và phát triển sản phẩm”[38, online]. Từ thực tiễn của hoạt động R&D ở khu vực DN của Việt Nam nói chung và Vĩnh Long nói riêng, vấn đề khoa học đặt ra cho những nhà hoạch định chính sách cũng như cộng đồng nghiên cứu là cần tạo ra chính sách, cơ chế và tìm kiếm giải pháp thích ứng cho các hoạt động R&D, để thu hút đầu tư của nước ngoài và đẩy mạnh đầu tư ở khu vực DN trong nước. Để tìm hiểu thực trạng và góp phần giải quyết vấn đề khoa học trên, đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý KH&CN với tựa đề “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) trong các doanh nghiệp chế biến tại tỉnh Vĩnh Long”, sẽ bước đầu nghiên cứu thực tiễn hoạt động R&D của các doanh nghiệp công nghiệp chế biến tại Vĩnh Long, thu thập các luận cứ lý thuyết và thực tế, trên cơ sở đó đề xuất, khuyến nghị các giải pháp thích hợp cho Nhà nước và DN ở địa phương, góp phần đổi mới phương thức 9 quản lý các hoạt động KH&CN của hệ thống đổi mới quốc gia, trong quá trình hội nhập và phát triển toàn cầu như hiện nay. 2. Lịch sử nghiên cứu 2.1.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 2.1.1. Đề tài: Giải pháp thúc đẩy ứng dụng kết quả R&D trong đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp ở Bình Định", Nguyễn Thanh Duy, 2006. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã phân tích vai trò của đổi mới công nghệ trên cơ sở kết quả R&D với năng lực cạnh tranh của DN, tìm hiểu về các chính sách khuyến khích hoạt động này của Nhà nước. Các giải pháp được tác giả đưa ra nhằm thúc đẩy việc ứng dụng kết quả nghiên cứu gồm: - Nâng cao năng lực nghiên cứu của các tổ chức R&D theo hướng đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ: hỗ trợ các tổ chức R&D chuyển đổi sang cơ chế hoạt động tự chủ và định hướng phát triển liên kết với các tổ chức của Trung ương; hỗ trợ phát triển nhân lực, thông tin, tài chính cho các tổ chức; khuyến khích thực hiện các nhiệm vụ R&D ở địa phương; - Nâng cao năng lực R&D và ứng dụng kết quả nghiên cứu thông qua khuyến khích hoạt động trên một số lĩnh vực ưu tiên. 2.1.2. Đề tài: Nghiên cứu sự hình thành phát triển tổ chức và hoạt động R&D trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Nguyễn Minh Hạnh, 2007. Nghiên cứu của tác giả tập trung việc phân tích lịch sử quá trình hình thành, phát triển của tổ chức và hoạt động R&D trong DNNVV ở nước ta. Cần nhấn mạnh rằng, phần lớn DN ở nước ta đều là nhỏ và vừa. Trên cơ sở điều tra, khảo sát gần 100 DN, tác giả đã rút ra các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài cản trở việc thúc đẩy tổ chức và hoạt động R&D của các DNNVV. Bằng cách đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp chính sách khắc phục sau: 10 - Nâng cao nhận thức của lãnh đạo các DN về vai trò của hoạt động R&D trong đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của DN; - Hỗ trợ các DN thực hiện các hoạt động và tổ chức hoạt động R&D thông qua cơ chế miễn giảm thuế, chương trình xác lập nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá, bảo lãnh tín dụng v.v.... 2.1.3. Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân tỉnh Vĩnh Long - Nhiều tác giả, Hiệp Hội Công thương tỉnh Vĩnh Long, 2006. Đề tài đã điều tra, đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của kinh tế tư nhân tỉnh Vĩnh Long; rút ra một số bài học kinh nghiệm của tỉnh bạn; phân tích, đánh giá ảnh hưởng về mặt định tính của các yếu tố đầu vào: vốn, lao động, khoa học – công nghệ; cơ chế, chính sách có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế tư nhân; đề xuất các giải pháp lớn đối với trung ương và với tỉnh để phát kinh tế tư nhân, bao gồm: - Chính sách tài chính - tín dụng nhằm hỗ trợ vốn vay cho khu vực kinh tế tư nhân (trước đây chỉ tập trung cho khu vực kinh tế quốc doanh và tập thể), như ưu đãi về thuế, về vay vốn, thuê đất; - Chính sách hỗ trợ về thông tin và xúc tiến thương mại: như cung cấp những thông tin cần thiết về luật pháp, các chính sách qui định của Nhà nước, những thông tin về giá cả, thị trường, thương nhân và xúc tiến thương mại ở trong nước và nước ngoài; - Chính sách hỗ trợ về đào tạo khoa học công nghệ và môi trường: nhằm hỗ trợ cho DN tư nhân về đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, tư vấn về KH&CN, hỗ trợ về tài chính trong việc đổi mới thiết bị công nghệ và hạn chế ô nhiễm môi trường … . 11 Nói chung đề tài tập trung vào việc cung cấp cơ sở lý luận để xây dựng quan điểm của địa phương về phát triển kinh tế tư nhân. 2.1.4. Dự án: Điều tra đánh giá trình độ công nghệ các doanh nghiệp trên địa bàn Vĩnh long, TS Đinh Sơn Hùng và cộng sự, Viện Kinh tế TP.HCM, 2004. Dự án đã trình bày một các tổng quan về lý luận và kết quả thu thập thông tin cơ bản về tình hình hoạt động của các loại DN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Thống kê danh sách các loại DN theo thành phần kinh tế và theo loại hình công nghiệp, nông nghiệp và thương mại dịch vụ và địa bàn huyện, thị xã. Chọn khoảng 300 cơ sở/ DN theo tỷ lệ phân phối thực tế và tổ chức điều tra phỏng vấn theo bảng hỏi. Xử lý kết quả điều tra, phân tích và viết báo cáo đánh giá trình độ công nghệ theo từng ngành DN, phân tích kết quả điều tra và xác định các nguyên nhân của các điểm mạnh và tồn tại của DN. Phân tích các chính sách liên quan đã tác động đến việc nâng cao trình độ công nghệ của DN trong thời gian qua. Dự án đã tiến hành điều tra đánh giá gần 300 DN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (đánh giá theo 31 chỉ tiêu và 4 thành phần cơ bản của công nghệ: kỹ thuật, nguồn nhân lực, thông tin, tổ chức quản lý sản xuất), thể hiện được bức tranh tổng thể thực trạng trình độ công nghệ của các DN tỉnh Vĩnh Long. Từ đó đề xuất một số giải pháp đối với tỉnh và DN, trong việc nâng cao trình độ công nghệ của các DN ở địa phương. 2.1.5. Đề tài: Nghiên cứu xây dựng chiến lược đề xuất giải pháp thực hiện chương trình hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2003-2010, GS.TS Võ Thanh Thu, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, 2004. Về phương diện lý luận, tác giả đã làm rõ nội dung, bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế và tính tất yếu khách quan của quá trình này; những tác động tích cực và hạn chế của quá trình hội nhập đối với hoạt động kinh tế nói chung và các nước có nền kinh tế chuyển đổi từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường; nghiên cứu kinh nghiệm hội nhập kinh tế của Trung Quốc; Campuchia… 12 và kinh nghiệm chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế của một số địa phương và một số DN trong nước, từ đó rút ra các bài học cần thiết cho nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế của Tỉnh Vĩnh Long. Với tư cách là đối tượng áp dụng, tác giả đã phân tích sự tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Long: nội dung chủ yếu là đánh giá thực trạng phát triển kinh tế của Tỉnh Vĩnh Long dưới sự tác động của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trên các khía cạnh khác nhau và ở những ngành hàng có khả năng cạnh tranh của Tỉnh và rút ra những mặt mạnh, những điểm yếu để làm cơ sở đề xuất các giải pháp. Về các giải pháp, đề tài đã đề xuầt chiến lược và những giải pháp thực hiện chương trình hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Vĩnh Long với các quan điểm cơ bản cho việc đề xuất giải pháp; cơ sở lý luận và phương pháp luận đề xuất giải pháp; các chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế của Tỉnh, các chiến lược đều kèm theo các biện pháp tổ chức thực hiện. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đã đề xuất 3 nhóm chiến lược để đưa kinh tế tỉnh Vĩnh Long hội nhập thành công: - Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý kinh tế của tỉnh đáp ứng yêu cầu hội nhập, phân thành 2 giai đoạn 2005-2006 và 2007-2010; - Nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp: chủ yếu nâng cao khả năng cạnh tranh ở 5 sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh (gạo, trái cây, thủy sản, nấm rơm, gốm mỹ nghệ); - Đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh: chủ yếu đối tượng là các cán bộ quản lý ở các sở, ban ngành; nhà quản trị doanh nghiệp; công nhân. Đóng góp của đề tài là định hướng cho việc nghiên cứu và hoàn thiện các cơ chế, chính sách để thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển theo xu thế hội nhập quốc tế. 13 2.2. Tổng quan hoạt động R&D của các tập đoàn kinh tế và doanh nghiệp - Ở một số nước phát triển: hoạt động R&D đã được các công ty, tập đoàn kinh tế tiến hành từ giữa thế kỷ XIX. Cụ thể như: Công ty Phillips ra đời cách đây gần 100 năm, ngày nay đã trở thành một trong những TĐKT chuyên sản xuất sản phẩm điện gia dụng với doanh thu 30,217 tỷ USD (năm 1991). Khi tiến hành nghiên cứu TĐKT này, người ta tìm thấy cả một lịch sử sáng chế của tập đoàn: Năm 1914 sáng chế ra hệ thống đèn chiếu; 1917 - đèn bán dẫn dùng cho vô tuyến điện; 1922 - máy chụp X- quang đầu tiên trên thế giới; 1926 - ống chân không 5 cấp; 1932 - đèn cao áp; 1949 - nam châm phi kim loại; 1957 - máy quay phim; 1960 - ống bắn tia điện tử bằng thuỷ tinh cao cấp (dùng cho chế tạo màn hình tivi); 1965 - bộ nhớ máy tính; 1970 - mạch tích hợp mật độ cao; 1980 - hệ thống cộng hưởng từ dùng để chế tạo máy chụp cắt lớp trong y học; 1986 - sản xuất thiết bị ghi hình cảm ứng cho máy quay video; 1990 - hoàn thành hệ thống kích quang 3 màu bằng điện trường... Dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng khi đánh giá về sự phát triển của TĐKT này, các ý kiến đều thừa nhận họ thành công trong kinh doanh là do có bề dày lịch sử hoạt động R&D [44, online]. Một điểm tương đồng như vậy cũng đã xảy ra với các ngành chế tạo ôtô, sản xuất máy photocopy, chế tạo máy tính cá nhân, máy lạnh, điện thoại di động... Các nhà nghiên cứu cũng cho rằng, bên cạnh các chính sách công nghiệp đúng đắn, sở dĩ các nền kinh tế của các chính phủ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore... có mức tăng trưởng nhanh còn là nhờ những hoạt động tiếp nhận chuyển giao công nghệ với Mỹ. Trong vòng 32 năm (từ 1951 đến 1983), Mỹ và Nhật đã thực hiện 42.000 hợp đồng chuyển giao công nghệ với giá trị 17 tỷ USD. Tại các nước này, các TĐKT cùng với học thuyết mô phỏng được tầng lớp trí thức DN thực hiện triệt để, đã tạo ra các nghịch lý cạnh tranh hàng hoá trên đây với Mỹ. Con đường hình thành sản phẩm mới có thể bắt đầu từ nhiều phía, nhưng chủ yếu vẫn là từ hoạt động R&D trong các TĐKT. 14 Trong một số nghiên cứu gần đây, nhiều TĐKT đã đâu tư mạnh vào lĩnh vực hoạt động R&D và xem đó là động lực phát triển của tập đoàn. Tiêu biểu như, tập đoàn Nokia (Phần lan) đã chi trên 15% doanh số cho hoạt động R&D. Cụ thể vào năm 1998, tổng chi cho R&D của quốc gia Phần Lan là 19,7 tỷ FIM, thì chỉ riêng Nokia đã đầu tư cho R&D là 6,8 tỷ FIM, chiếm gần 35% toàn vốn cả nước [2, tr.263]. Theo số liệu thống kê của Bộ Thương mại Trung Quốc, hiện nay có khoảng 750 trung tâm R&D tại Trung Quốc là thuộc các TĐKT có nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Hầu hết các trung tâm này hoạt động trong lĩnh vực chế tạo thiết bị điện tử và viễn thông, phương tiện giao thông vận tải, công nghiệp hoá chất và dược phẩm. Một số trung tâm R&D của Microsoft, Nokia, Bell-Alcatel và Panasonic còn chủ động tiến hành công trình nghiên cứu cơ bản và đã trở thành những trung tâm R&D tầm cỡ quốc tế. - Ở Việt Nam: Thời gian qua, Chính phủ khuyến khích DN đầu tư cho R&D, tuy nhiên do kinh phí còn hạn hẹp, cơ chế chưa đổi mới nên hiệu quả R&D còn thấp. Theo số liệu điều tra từ 7.232 DN sản xuất ở nước ta do Tổng cục Thống kê thực hiện năm 2002, số DN đầu tư vốn cho NCKH và đổi mới công nghệ chỉ có 444 DN (tỷ lệ 6,1%), trong đó có 40,9% thuộc khối DN nhà nước; 5,9% DN ngoài quốc doanh và 53,1% DN có vốn đầu tư nước ngoài. Trong tổng số vốn đầu tư cho hoạt động KHCN của các DN chỉ có 8% cho NCKH, còn lại đều là dành cho đổi mới trang bị kỹ thuật chủ yếu là nhập khẩu máy móc thiết bị từ nước ngoài, còn việc đầu tư để tự đổi mới công nghệ và sản phẩm ít được coi trọng. Nếu so với doanh thu thì tỷ lệ đầu tư cho NCKH trên doanh thu của 444 DN nói trên chỉ đạt 0,26%. Cụ thể hoạt động nghiên cứu R&D của Tập đoàn BCVT Việt Nam trong những năm 2002-2004 như sau: 15 Bảng 1.0.Chi phí của một số đơn vị nghiên cứu thuộc Tập đoàn BCVT Việt Nam Tên đơn vị Năm %/tổng Năm %/tổng năm %/tổng 2002 doanh 2003 doanh 2004 doanh số Viện KHKT Bưu điện Viện Kinh tế Bưu điện Trung tâm CNTT Tổng doanh thu 18,6 số số 0,08% 24,6 0,09% 23,4 0,08% 7,3 0,03% 9,2 0,04% 11,8 0.04% 33,7 0,15% 46,4 0,18% 25,8 0,08% 21.394 0,26% 24.997 0,31% 30.500 0,20% Về số lượng các đề tài R&D trong 8 năm (từ năm 1996 đến năm 2004) của Tập đoàn BCVT là 67 đề tài, bao gồm các đề tài nghiên cứu chế thử, còn mang tính nhỏ lẻ; chủ yếu là nghiên cứu các thiết bị phục vụ cho công tác đo kiểm, bảo dưỡng thiết bị viễn thông, một số thiết bị đầu cuối, các thiết bị đấu nối, cáp đồng, cáp quang và một phần thiết bị tổng đài (chủ yếu là card thuê bao), một số phần mềm điều khiển tổng đài điện tử số, phần mềm ứng dụng cho điều hành SXKD… Tổng kinh phí nghiên cứu cho cả giai đoạn này chỉ đạt gần 8,5 tỷ đồng cho phần cứng và 19 tỷ đồng cho nghiên cứu phần mềm [39, online]. - Ở Vĩnh Long: Theo kết quả tổng hợp từ 2 cuộc điều tra tiềm lực KHCN vào 01/8/2004 và điều tra doanh nghiệp 01/04/2004 cho thấy: Về đầu tư kinh phí cho R&D của các doanh nghiệp: Nếu lấy mốc năm 2003, trong số 60 doanh nghiệp là DN nhà nước, Công ty cổ phần, CTy TNHH, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thì chỉ có 5/60 (8,3%) DN có đầu tư cho hoạt động R&D, với tổng kinh phí 7,12 tỷ đồng, trong đó hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất mới 6,17 tỷ đồng, hợp đồng nghiên cứu 116 triệu đồng, tự tổ chức nghiên cứu 832 triệu đồng. 16 Về lực lượng cán bộ khoa học công nghệ: Trong nhóm DN trên, 46% lực lượng lao động có trình độ chuyên môn, trong đó số lao động có trình độ từ cao đẳng đại học trở lên chiếm 17,22%, cao gấp 1,6 lần mức trung bình của khu vực DN trong tỉnh. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi để nhóm DN trên tiếp nhận và đầu tư nghiên cứu, triển khai và phát triển công nghệ. Theo đánh giá phân tích của ngành chuyên môn, các DN thuộc đối tượng trên đều là những DN có qui mô trung bình khá trở lên của tỉnh, tỷ lệ cán bộ khoa học kỹ thuật tương đối cao, có điều kiện tiếp nhận, tổ chức hoạt động công nghệ, mở rộng và đổi mới công nghệ. Phần lớn các DN còn lại của tỉnh là những DN có qui mô trung bình và nhỏ, mức độ tài chính có hạn, thiếu khả năng để chuyển giao, đổi mới công nghệ. 2.3. Tổng thuật một số chính sách và cơ chế hiện hành của Chính phủ và của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, trong hỗ trợ doanh nghiệp. Cụ thể là hỗ trợ về lĩnh vực KH&CN để doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. - Tháng Giêng năm 2007, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã ra Nghị quyết số 08-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). - Ngày 27 tháng 2 năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP; nhằm xác định nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và địa phương, các DN thuộc các thành phần kinh tế để thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, qua đó tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức, đưa nước ta bước vào giai đoạn phát triển mới, nhanh và bền vững. - Ngày 09 tháng 01 năm 2008, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã có Quyết định số: 36/QĐ-UBND về việc ban hành Chương trình hành động hội 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan