Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa b...

Tài liệu Giải pháp đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn thành phố đồng hới.

.PDF
99
137
148

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐẶNG PHÚC HOÀI GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Nhƣ Liêm Đà Nẵng - Năm 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Đặng Phúc Hoài MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................. 1 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 2 5. Bố cục của đề tài .................................................................................... 2 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .......................................................................... 2 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG............................................................................................................................. 6 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ ....................................................... 6 1.1.1. Khái niệm về nghề và đào tạo nghề ................................................. 6 1.1.2. Phân loại đào tạo nghề ................................................................... 10 1.1.3. Vai trò của đào tạo nghề ................................................................ 14 1.1.4. Đặc điểm, yêu cầu của hoạt động đào tạo nghề............................. 15 1.1.5. Hệ thống tổ chức đào tạo nghề ...................................................... 18 1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ.......................................... 20 1.2.1. Xác định mục tiêu đào tạo nghề .................................................... 20 1.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo nghề ...................................................... 21 1.2.3. Xác định chƣơng trình đào tạo nghề .............................................. 22 1.2.4. Lựa chọn hình thức, phƣơng pháp đào tạo nghề ........................... 23 1.2.5. Đánh giá kết quả đào tạo nghề ....................................................... 24 1.3. ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT ...................................................................... 25 1.3.1. Đặc điểm của lao động thuộc diện thu hồi đất .............................. 25 1.3.2. Yêu cầu đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất ........... 26 1.3.3. Các điều kiện ảnh hƣởng đến đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất ......................................................................................... 27 1.4. KINH NGHIỆM ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG ................................. 29 1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng............................................ 29 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dƣơng................................................ 30 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI ....................................................................................................... 31 2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI ............................................................................. 31 2.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................... 31 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Đồng Hới ...................... 34 2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI ............................................................................. 39 2.2.1. Chủ trƣơng thu hồi đất của thành phố Đồng Hới .......................... 39 2.2.2. Tình hình giải toả, di dời trong quá trình đô thị hoá trên địa bàn TP. Đồng Hới .......................................................................................... 40 2.2.3. Tác động của việc giải toả, di dời đến kinh tế - xã hội và ngƣời lao động .................................................................................................... 46 2.2.4 Thực trạng việc làm và trình độ của ngƣời lao động thuộc diện thu hồi đất. ................................................................................................ 47 2.2.5. Yêu cầu và mục đích đào tạo nghề cho ngƣời lao động bị thu hồi đất ....................................................................................................... 49 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI .. 49 2.3.1. Thực trạng xác định mục tiêu đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất .......................................................................................... 49 2.3.2. Thực trạng về nhu cầu đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất ....................................................................................................... 50 2.3.3. Thực trạng về chƣơng trình đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất ......................................................................................... 54 2.3.4. Thực trạng về hình thức, phƣơng pháp đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất ...................................................................... 58 2.3.5. Đánh giá kết quả đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất .. 61 2.4. NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI ........................................................... 64 2.4.1. Thành công của công tác đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất ................................................................................................. 64 2.4.2. Hạn chế của công tác đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất ....................................................................................................... 65 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 66 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI................................................................... 68 3.1 CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................ 68 3.1.1 Quy hoạch phát triển đô thị hoá trên địa bàn thành phố Đồng Hới đến năm 2020 .................................................................................... 68 3.1.2. Dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất của thành phố giai đoạn 2014 - 2020 ................................................. 72 3.1.3. Quan điểm, phƣơng hƣớng về đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất ......................................................................................... 75 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI ..................................................................................................... 76 3.2.1. Xác định rõ mục tiêu đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất ....................................................................................................... 76 3.2.2. Xác định đúng nhu cầu đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất ................................................................................................. 77 3.2.3. Đổi mới chƣơng trình đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất ....................................................................................................... 78 3.2.4. Lựa chọn hình thức, phƣơng pháp đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất có hiệu quả hơn .................................................... 80 3.2.5. Tăng cƣờng đánh giá kết quả đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất ......................................................................................... 81 3.2.6. Các giải pháp khác ......................................................................... 81 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao) DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ANQP : An ninh quốc phòng CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNXD : Công nghiệp xây dựng ĐTH : Đô thị hóa HĐND : Hội đồng nhân dân KCN : Khu công nghiệp KT – XH : Kinh tế - Xã hội LĐ – TBXH : Lao động - Thƣơng binh xã hội LĐNT : Lao động nông thôn NLTS : Nông lâm thủy sản THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TP : Thành phố UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng Trang 1.1 Tiêu chí phân loại đào tạo, bồi dƣỡng, đào tạo lại 9 2.1 Cơ cấu sử dụng đất thành phố Đồng Hới năm 2010-2012 33 2.2 Cơ cấu GDP theo khu vực 35 2.3 Thống kê dân số, lao động của thành phố Đồng Hới năm 2012 2.4 36 Diện tích đất đƣợc thu hồi giải tỏa trên địa bàn thành phố Đồng Hới 42 2.5 Số hộ dân hàng năm có đất đƣợc thu hồi 44 2.6 Số lao động bị mất việc làm do việc thu hồi đất 45 2.7 Trình độ học vấn của lao động tuộc diện thu hồi đất 47 2.8 Cơ cấu tuổi của lao động thuộc diện thu hồi đất 48 2.9 Cơ cấu lao động 52 2.10 Số lƣợng lao động có nhu cầu học nghề 53 2.11 Danh mục đào tạo nghề, thời gian đào tạo 60 2.12 Lao động thuộc diện thu hồi đất đƣợc đào tạo nghề 62 2.13 Lao động thuộc diện thu hồi đất đƣợc đào tạo nghề 64 3.1 Số hộ di dời giải tỏa chia theo nhân khẩu và có nhu cầu học nghề trong năm 2014 3.2 73 Hộ di dời giải tỏa chia theo nhân khẩu, trong tuổi lao động năm 2014 74 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế nƣớc ta, quá trình đô thị hoá đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Tỉnh Quảng Bình nói chung và thành phố Đồng Hới nói riêng cũng không nằm ngoài xu thế đó. Tuy nhiên, quá trình đô thị hoá, đặc biệt là ở các vùng thuộc diện thu hồi đất đang đặt ra nhiều vấn đề kinh tế, xã hội cần giải quyết: hàng nghìn hộ nông dân mất đất sản xuất, thiếu việc làm nên thu nhập thấp và giảm dần; các tệ nạn xã hội phát triển; môi trƣờng sinh thái bị ảnh hƣởng nghiêm trọng; sự phân hoá về thu nhập và đời sống trong nội bộ dân cƣ tăng lên. Bên cạnh đó, quá trình chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm của họ rất khó khăn bởi trình độ, tay nghề không có, lạ lẫm với kỹ năng làm việc trong môi trƣờng công nghiệp. Chính vì vậy, đào tạo nghề để tạo việc làm cho ngƣời nông dân thuộc diện thu hồi đất nhằm ổn định cuộc sống lâu dài cho ngƣời dân trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình là vấn đề rất cần thiết đòi hỏi chính quyền các cấp phải quan tâm. Do đó, tôi đã chọn về nghiên cứu đề tài: “Giải pháp đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Làm rõ cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động. - Phân tích, đánh giá khái quát thực trạng công tác đào tạo nghề cho ngƣời lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong những năm gần đây. - Đề xuất giải pháp cần thiết nhằm đẩy mạnh và hoàn thiện việc đào tạo nghề cho ngƣời lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong quá trình đô thị hoá. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến việc đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Chủ yếu tập trung các đối tƣợng thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình có tham khảo kinh nghiệm của thành phố khác. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kế, so sánh, đánh giá, dự báo, điều tra khảo sát..... 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề. Chƣơng 2: Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới. Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Vấn đề về đào tạo nghề cho ngƣời lao động là một nhu cầu cấp bách đặc biệt là đối tƣợng lao động thuộc diện thu hồi đất. Ở tỉnh Quảng Bình cũng nhƣ các tỉnh và thành phố khác trong nƣớc đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, các luận văn thạc sĩ, tiến sĩ đã đề cập đên vấn đề này ở nhiều góc độ và phạm vi hẹp rộng khác nhau nhƣ: - Đề tài cấp Nhà nƣớc do Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng “nghiên cứu dự bán về chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn 3 và các giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình CNH-HĐH, ĐTH” Chủ nhiệm: PGS.TS Lê Xuân Bá Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, giải pháp mang tính chung nhất (cho cả ngắn hạn và dài hạn) và hữu hiệu nhất đối với việc tạo việc làm và toàn dụng lao động xã hội là tìm mọi cách để phục hồi các hoạt động sản xuất kinh doanh đã có, mở mang thêm các hoạt động mới để tạo cơ hội việc làm cho ngƣời lao động bị mất việc hiện tại và những lao động trẻ tăng lên theo thời gian đồng thời phải có chiến lƣợc đào tạo kỹ năng và nâng cao thể lực lƣợng lao động để có thể đáp ứng đƣợc những yêu cầu ngày càng cao của thị trƣờng lao động. - Một số quan điểm và định hƣớng về giải pháp tạo việc làm và sử dụng lao động nông thôn trong điều kiện kinh tế hiện nay. Tác giả: TS. Chu Tiến Quang – Viện NCQLKTTW Cụ thể hóa hơn về giải pháp tổng quát của Lê Xuân Bá bài viết này đề cập đến quan điểm và những định hƣớng cơ bản về sử dụng lao động và tạo việc làm cho lao động nông thôn trong điều kiện suy giảm kinh tế hiện nay. - Đề tài cấp Bộ “Lao động và việc làm trong nông nghiệp, nông thôn”, cơ quan chủ trì Viện Chính sách và chiến lƣợc NN, NT chủ nhiệm Ths Vũ Thị Mão, Hà Nội 2007. - Luận văn thạc sỹ “nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề bằng biện pháp tăng cƣờng sự liên kết giữa các trƣờng dạy nghề với doanh nghiệp”. - Phát triển khu công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng và vấn đề nông dân mất đất nông nghiệp. Tác giả PSG-TS Nguyễn Sinh Cúc - Tổng cục Thống kê. Trong bài viết này tác giả đƣa ra những vấn đề nổi cộm và những nguyên nhân trực tiếp trong việc phát triển các khu công nghiệp tập trung của đồng bằng sông Hồng. Vấn đè đặt ra là củng cố các KCN đã có, đi đối với 4 giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh ở nông thôn và các hộ nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp một cách đồng bộ. Yêu cầu chung là bảo đảm tốt việc làm, thu nhập, đời sống của hộ nông dân mất đất nông nghiệp do phát triển KCN phải đƣợc đặt lên hàng đầu trong chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện và cơ chế chính sách của trung ƣơng và địa phƣơng vùng đồng bằng sông Hồng. Từ đó kiến nghị những giải pháp đối với nông dân mất đất nông nghiệp. - Giải quyết việc làm cho ngƣời thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp ở NASICO. Theo tạp chí cộng sản – 12/6/2010. Trong bài viết này đƣa ra mô hình giải quyết việc làm cho ngƣời dân có đất thu hồi cho sự phát triển công nghiệp tại Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Nam Triệu (NASICO) tại xã Tam Hƣng, thành phố Hải Phòng. Từ đó đƣa ra một số kinh nghiệm trong việc giải quyết lao động , việc làm sau thu hồi đất nông nghiệp: đầu tiên là các doanh nghiệp cần chủ động liên doanh, liên kết chặt chẽ với chính quyền địa phƣơng trong đào tạo; hai là chính quyền địa phƣơng phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức dạy nghề, thứ 3 là đảm bảo sự công khai công bằng hợp lý trong giải quyết lao động; cuối cùng là : sau khi tiếp nhận, doanh nghiệp cần có kế hoạch nâng cao tay nghề. - Thực trạng việc làm của ngƣời lao động trong các hộ dân thuộc diện thu hồi đất tỉnh Quảng Nam. Tác giả: Phạm Quan Tín trƣờng đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng Nghiên cứu tình hình thu hồi đất và thực trạng đời sống các hộ dân bị thu hồi đất sản xuất, tình trạng việc làm của lao động trong các hộ bị thu hồi đất ở Quảng Nam để làm cơ sở xây dựng các chính sách hỗ trợ, tạo việc làm cho ngƣời dân Quảng Nam. và kiến nghị một số giải pháp nhƣ sau: cần thực hiện tốt hơn nữa việc đào tạo và tái đào tạo trình độ nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật cho lao động; hỗ trợ, cho vay vốn ƣu đãi về lãi suất; tác động đến các doanh 5 nghiệp trong tuyển dụng và tham gia đào tạo lao động và cuối cùng là nghiên cứu tính toán chi tiết, cụ thể sự tác động của việc thu hồi đất sản xuất và có kế hoạch giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trƣớc khi giải tỏa mặt bằng. - Vai trò của Nhà nƣớc trong việc đào tạo nghề - nhìn từ góc độ kinh tế học. Tác giả: TS. Đỗ Thị Thu Hằng (*), Đỗ Thị Kim Thoa (**) * Khoa quản lý giáo dục, trƣờng Đại học giáo dục, Đại học quốc gia Hà Hội. ** Học viện cao học, trƣờng đại học Công nghệ Harbin, Trung Quốc. Bài viết này không chỉ làm rõ vấn đề vai trò, chức năng của nhà nƣớc trong đào tạo nghề cho xã hội dƣới góc độ kinh tế học mà còn có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc xây dựng chế độ đào tạo nghề phù hợp với thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của xã hội, tiếp cận với trình độ khu vực và thế giới. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên chƣa đi sâu vào việc nghiên cứƣ đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn một quận, huyện cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới” sẽ đƣợc tiếp cận một cách toàn diện dƣới góc độ kinh tế phát triển. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ 1.1.1. Khái niệm về nghề và đào tạo nghề a. Khái niệm nghề Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có khác nhau nhất định. Cho dến nay thuật ngữ “nghề” đƣợc hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Dƣới đây là một số khái niệm về nghề + Khái niệm nghề ở Nga đƣợc định nghĩa : “Là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thƣờng là nguồn gốc của sự sinh tồn” + Khái niệm nghề ở Pháp: “Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỷ xảo của một ngƣời để tƣ đó tìm ra phƣơng tiện sống”. + Khái niệm nghề ở Anh đƣợc định nghĩa: “Là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật”. + Khái niệm nghề ở Đức đƣợc định nghĩa: là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải đƣợc đào tạo ở trình độ nào đó.” Nhƣ vậy nghề là một hiện tƣợng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại. Bởi vậy đƣợc nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau. + Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề đƣợc đƣa ra song chƣa đƣợc thống nhất, chẳng hạn có định nghĩa đƣợc nêu: “Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi đƣợc. Nghề mang tính tƣơng đối,nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội. 7 Mặc dù khái niệm nghề đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trƣng nhất định sau: - Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con ngƣời đƣợc lặp đi lặp lại. - Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội - Là phƣơng tiện để sinh sống - Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định. Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù “Nghề” biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. b. Khái niệm đào tạo nghề Đào tạo: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội cần thiết. Nhƣ vậy, đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi cá nhân để họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể một cách tốt nhất. Đào tạo đƣợc thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con ngƣời, tạo cho họ khả năng đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn và hiệu quả công việc chuyên môn. - Đào tạo nghề: “Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tƣơng lai”. Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là: 8 + Dạy nghề; là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có đƣợc một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp. + Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của ngƣời lao động để đạt đƣợc một trình độ nghề nghiệp nhất định”. Đào tạo nghề cho ngƣời lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho ngƣời lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo nghề mới, đào tạo nghề bổ sung, đào tạo lại nghề Đào tạo nghề mới: là đào tạo những ngƣời chƣa có nghề, gồm những ngƣời đến tuổi lao động chƣa đƣợc học nghề, hoặc những ngƣời trong độ tuổi lao động nhƣng trƣớc đó chƣa đƣợc học nghề. Đào tạo mới nhằm đáp ứng tăng thêm lao động đào tạo nghề cho xã hội. Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối với những ngƣời đã có nghề, có chuyên môn nhƣng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi cơ cấu ngành nghề, trình độ chuyên môn. Một số công nhân đƣợc đào tạo lại cho phù hợp với cơ cấu ngành nghề và trình độ kỹ thuật mới. Đào tạo lại thƣờng đƣợc hiểu là quá trình nhằm tạo cho ngƣời lao động có cơ hội để học tập một lĩnh vực chuyên môn mói để thay đổi nghề. Bồi dƣỡng nâng cao tay nghề: Bồi dƣỡng có thể coi là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thƣờng đƣợc xác nhận bằng một chứng chỉ hay nâng lên một bậc cao hơn. Nhƣ vậy, xác định rõ ranh giới giữa đào tạo, bồi dƣỡng và đào tạo lại nghề hiện nay là một việc phức tạp, khó khăn. Dựa vào lý thuyết quy luật số đông, các khái niệm trên đƣợc phân biệt theo các tiêu chí sau: + Nội dung: Nội dung học có liên quan tới nghề chuyên môn mới hay cũ. + Mục đích: Để tiếp tục làm nghề cũ hay đổi nghề 9 + Lần đào tạo: Lần đầu tiên hay lần tiếp nối + Văn bằng: Đƣợc cấp bằng, chứng chỉ hay không đƣợc cấp sau khi học. Sự phân biệt có thể đƣợc tóm tắt ở bảng 1. Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại Tiêu chí Đào tạo Bồi dƣỡng Đào tạo lại Nội dung Bắt đầu Tiếp tục Học nghề mới Mục đích học Để có nghề Để tiếp tục nghề Để có nghề mới phân loại cũ Thời gian học 3 tháng -18 tháng 1-3 tháng 3-6 tháng Văn bằng Bằng nghề Chứng chỉ bậc Chứng chỉ nâng bậc Nguồn: “Vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại các loại hình lao động đáp ứng nhu cầu của sự phát triển Kinh tế - Xã hội”. Đề tài cấp Nhà nước KX07-14. Đào tạo nghề là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật giáo dục, hệ thống giáo dục bao gồm: Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục học nghề, giáo dục đại học và sau đại học. Theo hệ thống khung giáo dục quốc dân thì đào tạo nghề đƣợc thực hiện ở các cấp khác nhau, ở lứa tuổi khác nhua và đƣợc phân uồng để đào tạo nghề phù hợp với trình độ về văn hóa, khả năng phát triển của con ngƣời và độ tuổi. Sơ đồ trên cho tháy sự liên thông giữa các cấp học, các điều kiện cần thiết để học nghề hoặc các cấp học tiếp theo. Nó la cơ sở quản lý giáo dục nâng cao hiệu quả đào tạo, tránh lãng phí trong đào tạo (cả ngƣời học và xã hội), tránh trùng lặp nội dung chƣơng trình, đồng thời là cơ sở đánh giá trình độ ngƣời học và cấp các văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp. Tuy vậy, sơ đồ trên cũng cho thấy sự liên thông giữa các cấp đào tạo 10 nghề chƣa rõ ràng. Bộ phận đƣợc phân luồng học nghề từ cấp học dƣới khi muốn học nghề ở cấp cao hơn thì theo con đƣờng nào hay thì lại phải tiếp tục học cấp cao hơn thì mới chuyển đƣợc. Đây là điều hết sức lƣu ý trong việc xây dựng hệ thống chƣơng trình, khung giáo dục quốc dân, đảm bảo tính liên thông giữa các cấp học nghề. 1.1.2. Phân loại đào tạo nghề a. Phân loại đào tạo nghề Có rất nhiều cách phân loại đào tạo nghề, tùy theo mỗi loại tiêu thức ta có thể phân loại đào tạo nghề thành các lọai khác nhau. Trong phạm vi bài này chỉ xét hai tiêu thức phân loại nhƣ sau: * Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề: - Đào tạo ngắn hạn: là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo dƣới một năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ƣu điểm là có thể tập hợp đƣợc đông đảo lực lƣợng lao động ở mọi lứa tuổi, những ngƣời không có điều kiện học tập trung vẫn có thể tiếp thu đƣợc tri thức ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan đoàn thể, địa phƣơng, Nhà nƣớc về mặt giáo trình, giảng viên. - Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tại từ một năm trở lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ. Đào tạo nghề dài hạn thƣờng có chất lƣợng cao hơn các lớp đào tạo ngắn hạn. * Căn cứ vào nghề đào tạo đối với ngƣời học: - Đào tạo mới: là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những ngƣời chƣa có nghề (đào tạo mới là để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề). - Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo nghề áp dụng với những ngƣời đã có nghề song vì lý do nào đó, nghề của họ không còn phù hợp nữa. - Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dƣỡng nâng cao kiến thức và kinh 11 nghiệm làm việc để ngƣời lao động có thể đảm nhận đƣợc những công việc phức tạp hơn. b. Các hình thức đào tạo nghề Các hình thức đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng nhìn chung là rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, về cơ bản đào tạo nghề hiện nay thƣờng áp dụng một số hình thức chính sau đây: * Đào tạo nghề chính quy: Theo quy định của Luật dạy nghề, đào tạo nghề chính quy đƣợc thực hiện với các chƣơng trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề theo các khóa học tập trung và liên tục. Có thể hiểu đào tạo nghề chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các trung tâm dạy nghề, các trƣờng nghề với quy mô đào tạo tƣơng đối lớn, chủ yếu là đào tạo các công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao. Việc đào tạo công nhân kỹ thuật thƣờng chia làm hai giai đoạn: giai đoạn học tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập cơ bản là giai đoạn đào tạo nghề theo diện rộng, thƣờng chiếm từ 70% đến 80% nội dung giảng dạy và tƣơng đối ổn định. Còn trong giai đoạn học tập chuyên môn, ngƣời học đƣợc trang bị những kiến thức chuyên sâu và rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo để nắm vững nghề đã chọn. Ƣu điểm cơ bản của hình thức đào tạo này là học sinh đƣợc học một cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng, đào tạo tƣơng đối toàn diện cả lý thuyết lẫn thực hành. Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo, học viên có thể chủ động, độc lập giải quyết công việc, có khả năng đảm nhận các công việc tƣơng đối phức tạp, đòi hỏi trình độ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển sản xuất và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức đào tạo này ngày càng giữ 12 vai trò quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật. Tuy nhiên, đào tạo chính quy cũng có nhƣợc điểm là: Thời gian đào tạo tƣơng đối dài; đòi hỏi phải đầu tƣ lớn để đảm bảo đầy đủ cở sở vật chất, đội ngũ giáo viên, các cán bộ quản lý nên kinh phí đào tạo cho một học viên là rất lớn. * Đào tạo nghề tại nơi làm việc (đào tạo trong công việc): Đào tạo nghề tại nơi làm việc là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó ngƣời học sẽ đƣợc dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thƣờng là dƣới sự hƣớng dẫn của những ngƣời lao động có trình độ cao hơn. Hình thức đào tạo này thiên về thực hành ngay trong quá trình sản xuất và thƣờng là do các doanh nghiệp (hoặc cá nhân sản xuất) tự tổ chức. Chƣơng trình đào tạo áp dụng cho hình thức đào tạo tại nơi làm việc thƣờng chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn đầu, ngƣời hƣớng dẫn vừa sản xuất vừa hƣớng dẫn học viên; giai đoạn hai, giao việc làm thử cho học viên sau khi họ đã nắm đƣợc các nguyên tắc và phƣơng pháp làm việc; giai đoạn ba, giao việc hoàn thành cho học viên khi họ đã có thể tiến hành làm việc một cách độc lập. Hình thức đào tạo tại nơi làm việc có nhiều ƣu điểm nhƣ: Có khả năng đào tạo nhiều ngƣời cùng một lúc ở tất cả các doanh nghiệp, phân xƣởng; Thời gian đào tạo ngắn; Không đòi hỏi điều kiện về trƣờng lớp, giáo viên chuyên trách, bộ máy quản lý, thiết bị học tập riêng nên tiết kiệm cho phí đào tạo; Trong quá trình học tập, ngƣời học còn đƣợc trực tiếp tham gia vào quá trình lao động, điều này giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao động. Nhƣợc điểm cơ bản của đào tạo tại nơi làm việc là: Việc truyền đạt và tiếp thu kiến thức không có tính hệ thống; Ngƣời dạy không có nghiệp vụ sƣ phạm nên hạn chế trong quá trình hƣớng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan