Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO Na...

Tài liệu Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO Nam Giang

.DOCX
94
46
111

Mô tả:

Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO Nam Giang
i Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trung Lực SV: Nguyễn Trung Lực Lớp: CQ49/11.18 Luận Văn Tốt Nghiệp ii Học Viện Tài Chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i MỤC LỤC.........................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................vi LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP....................................................4 1.1.VLĐ và nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp:...................................4 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm VLĐ của doanh nghiệp:....................................4 1.1.2. Phân loại VLĐ của doanh nghiệp:..........................................................6 1.1.3. Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp:............................................9 1.2.Quản trị VLĐ của doanh nghiệp:..............................................................10 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị VLĐ của doanh nghiệp:......................10 1.2.1.1. Khái niệm:..........................................................................................10 1.2.1.2. Sự cần thiết tăng cường quản trị vốn lưu động:.................................10 1.2.1.3. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp:............................11 1.2.2. Nội dung quản trị VLĐ của doanh nghiệp:...........................................12 1.2.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ:.....................................................................12 1.2.2.2. Lựa chọn mô hình tài trợ VLĐ:..........................................................17 1.2.2.3. Tổ chức phân bổ VLĐ:.......................................................................18 1.2.2.4. Quản trị hàng tồn kho:........................................................................18 1.2.2.5. Quản trị vốn bằng tiền:.......................................................................22 1.2.2.6. Quản trị nợ phải thu:..........................................................................23 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VLĐ:......................................24 1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ:...............24 1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh Kết cấu VLĐ:........................................................25 1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý vốn bằng tiền:...........................26 SV: Nguyễn Trung Lực Lớp: CQ49/11.18 Luận Văn Tốt Nghiệp iii Học Viện Tài Chính 1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý vốn tồn kho dự trữ:...................28 1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý nợ phải thu:...............................29 1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ:.....................29 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị VLĐ của doanh nghiệp:..............31 1.2.4.1. Nhân tố chủ quan:..............................................................................31 1.2.4.2. Nhân tố khách quan:...........................................................................33 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP TRUNGDO NAM GIANG.............................................................35 CỦA XÍ NGHIỆP TRUNGDO NAM GIANG...............................................40 2.1.3. Khái quát tình hình tài chính của xí nghiệp TRUNGDO Nam Giang:. 41 2.1.3.1. Tình hình tài chính chủ yếu của xí nghiệp:........................................41 2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp những năm gần đây:...43 2.1.3.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp:..................................45 2.2.Thực trạng quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO Nam Giang:48 2.1.1. Thực trạng vốn lưu động và phân bổ vốn lưu động:.............................48 2.1.2. Thực trạng nguồn vốn lưu động và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động:................................................................................................................50 2.1.3. Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động:.....................................52 2.1.4. Thực trạng về quản trị vốn bằng tiên:...................................................53 2.1.5. Thực trạng về quản trị vốn tồn kho dự trữ:...........................................56 2.1.6. Thực trạng về quản trị nợ phải thu:.......................................................59 2.1.7. Thực trạng về hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động:.................64 2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của xí nghiệp TRUNGDO Nam Giang:.................................................................................67 2.3.1. Những kết quả đạt được:.......................................................................67 2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân:...............................................67 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI...............................................................69 XÍ NGHIỆP TRUNGDO NAM GIANG........................................................69 SV: Nguyễn Trung Lực Lớp: CQ49/11.18 Luận Văn Tốt Nghiệp iv Học Viện Tài Chính 3.1. Định hướng phát triển của xí nghiệp TRUNGDO Nam Giang trong thời gian tới:........................................................................................................................................................69 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội:......................................................................69 3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty:...................................73 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO Nam Giang:................................................................................................75 3.2.1. Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết:..................75 3.2.2. Lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp:.........................................76 3.2.3. Quản lý vốn bằng tiền:..........................................................................77 3.2.4. Quản lý các khoản phải thu:................................................................79 3.2.5. Quản lý hàng tồn kho:.........................................................................80 3.2.6. Chú trọng phòng ngừa rủi ro:..............................................................81 3.2.7. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên:...................................................83 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp:................................................................................83 3.3.1. Đối với Nhà nước:.................................................................................83 3.3.1.1. Tạo lập môi trường pháp luật ổn định, bình đẳng..............................83 3.3.1.2. Tạo ra môi trường kinh tế - xã hội ổn định, đảm bảo cho việc huy động vốn có hiệu quả......................................................................................84 3.3.1.3. Thực hiện ưu đãi trong cơ chế, chính sách về tài chính.....................84 3.3.2. Đối với xí nghiệp TRUNGDO Nam Giang:.........................................85 KẾT LUẬN.....................................................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................87 SV: Nguyễn Trung Lực Lớp: CQ49/11.18 Luận Văn Tốt Nghiệp v Học Viện Tài Chính DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VLĐ TSLĐ XN SXKD TSCĐ VKD NVLĐTX TNDN SV: Nguyễn Trung Lực Vốn lưu động Tài sản lưu động Xí nghiệp TRUNGDO Nam Giang Sản xuất kinh doanh Tài sản cố định Vốn kinh doanh Nguồn vốn lưu động thường xuyên Thu nhập doanh nghiệp Lớp: CQ49/11.18 Luận Văn Tốt Nghiệp vi Học Viện Tài Chính DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ 2.1 BỘ MÁY TỔ CHỨC KẾ TOÁN BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH TÀI SẢN XN NĂM 2014 BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA XN NĂM 2014 BẢNG 2.3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA XN NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY BẢNG 2.4. CÁC HỆ SỐ THÊ HIỆN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA XN NĂM 2014: Bảng 2.5: KẾT CẤU VLĐ CỦA XN NĂM 2014 ............................................. BẢNG 2.6: CÁC HỆ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA XN NĂM 2014 BẢNG 2.7: DIỄN BIẾN DÒNG TIỀN THUẦN QUA CÁC NĂM BẢNG 2.8: KẾT CẤU HÀNG TỒN KHO CỦA XN NĂM 2014 BẢNG 2.9: HIỆU SUẤT QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO NĂM 2014 BẢNG 2.10: KẾT CẤU CÁC KHOẢN PHẢI THU NĂM 2014 BẢNG 2.11: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC THU HỒI NỢ NĂM 2014 BẢNG 2.12. CÁC KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ CỦA XN BẢNG 2.13 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG SV: Nguyễn Trung Lực Lớp: CQ49/11.18 Luận Văn Tốt Nghiệp 1 Học Viện Tài Chính LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Như chúng ta đã biết cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008 đã để lại hậu quả rất nặng nề cho các nền kinh tế trên thế giới, trong đó có cả Việt Nam. Trong khi đó, định hướng phát triển nền kinh tế theo hướng toàn cầu hóa, năm 2007 Việt Nam chính thức được công nhận là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO.Điều này đã và đang mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế Việt Nam.Trước những biến đổi của nền kinh tế thế giới cũng như sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải có những chính sách phù hợp thực hiện mục đích tối đa hóa giá trị.Muốn vậy các doanh nghiệp cần đưa ra những quyết định có tính chất chiến lược trong dài hạn và chiến thuật trong ngắn hạn.Điều này giúp doanh nghiệp vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như phát huy được năng lực tài chính một cách hiệu quả nhất.Vì vậy vấn đề sử dụng hiệu quả vốn lưu động trong doanh nghiệp là một yêu cầu cần thiết.Tuy nhiên làm thế nào để nâng cao hiệu quả cũng như tăng cường quản trị vốn lưu động vẫn là câu hỏi lớn đối với tất cả các doanh nghiệp hiện nay. Điển hình với xí nghiệp TRUNGDO Nam Giang, là một đơn vị chuyên sản xuất các loại gạch, ngói là nguyên liệu đầu vào không thể thiếu cho xây dựng, đơn vị mang đầy đủ đặc trưng của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Với quy mô vốn kinh doanh hơn 48 tỷ đồng, trong đó tài sản ngắn hạn chiếm tới 41 tỷ đồng, chiếm 85.13% tổng tài sản thì việc quản trị các nguồn vốn lưu động là một vấn đề rất quan trong với xí nghiệp, có ảnh hưởng sống còn tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lời. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động, trong thời SV: Nguyễn Trung Lực Lớp: CQ49/11.18 Luận Văn Tốt Nghiệp 2 Học Viện Tài Chính gian thực tập tại xí nghiệp TRUNGDO Nam Giang được sự giúp đỡ của tập thể công nhân viên cùng sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Vũ Văn Ninh, vận dụng những lí luận đã học vào thực tiễn, em đã đi sâu vào tìm hiểu đề tài: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO Nam Giang”. 2. Mục tiêu của đề tài: Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: - Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến vốn lưu động và quản trị vốn lưu động. - Cung cấp thông tin về việc sử dụng vốn lưu động và quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO Nam Giang. - Đề xuất giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO Nam Giang. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề lý luận chung về vốn lưu động, tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động của công ty và các biện pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của xí nghiệp TRUNGDO Nam Giang. Phạm vi nghiên cứu  Về không gian: Nghiên cứu về vốn lưu động và giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO Nam Giang.  Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2014.  Về nguồn số liệu: Số liệu lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của công ty năm 2013, 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài đã sử dụng các phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu thu thập SV: Nguyễn Trung Lực Lớp: CQ49/11.18 Luận Văn Tốt Nghiệp 3 Học Viện Tài Chính được trong quá trình thực tập.Ngoài ra còn sử dụng một số các phương pháp khác như: phân tích các tỷ số, phương pháp liên hệ, cân đối…đồng thời chỉ ra một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 5. Kết cấu đề tài Luận văn này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các nội dung chính : Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO Nam Giang. Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại xí nghiệp TRUNGDO Nam Giang. Trong thời gian thực hiện nghiên cứu hoàn thành luận văn, tuy đã rất cố gắng song trình độ nhận thức và lý luận còn hạn chế hơn nữa thời gian tìm hiểu thực tế có hạn, vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ công nhân viên xí nghiệp TRUNGDO Nam Giang cùng toàn thể các bạn đọc để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Trung Lực SV: Nguyễn Trung Lực Lớp: CQ49/11.18 4 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.VLĐ và nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp: 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm VLĐ của doanh nghiệp: a. Khái niệm VLĐ: “VLĐ là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp”. Trong thực tế SXKD, ngoài các TSCĐ phục vụ cho quá trình hoạt động như nhà xưởng, trang thiết bị máy móc, doanh nghiệp còn cần thiết các tài sản khác mà các tài sản này không tồn tại lâu dài trong quá trình hoạt động, chỉ tham gia vào một vài quá trình SXKD và chuyển hóa thành các dạng khác. Khi các tài sản đó chuyển hóa sang dạng khác thì một phần vốn kinh doanh lại được tài trợ để mua sắm các tài sản này chuẩn bị cho quá trình SXKD tiếp theo. Đó là các tài sản lưu động của doanh nghiệp. TSLĐ của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các loại: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Trong quá trình SXKD, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình SXKD được diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ SV: Nguyễn Trung Lực Lớp: CQ49/11.18 5 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Sự vận động của VLĐ qua các giai đoạn được mô tả theo sơ đồ: T – H ...SX... H’ – T’ Hoặc trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại: T – H – T’ Sự vận động của tiền được thể hiện qua các giai đoạn: - Giai đoạn 1 (T - H): vốn lưu động dưới dạng tiền ứng trước để mua sắm các tư liệu sản xuất, tư liệu lao động dự trữ cho quá trình sản xuất, nguyên vật liệu. Hoặc dùng để trả trước cho người cung cấp nguyên vật liệu đầu vào. Như vậy vốn lưu động chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư, hàng hóa. - Giai đoạn 2 (H - SX – H’): các tư liệu sản xuất quá quá trình sản xuất trở thành sản phẩm dở dang, thành phẩm. Như vậy vốn lưu động chuyển hóa từ hàng hóa, vật tư sang vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. - Giai đoạn 3 (H’ – T’): Doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu tiền tiền tệ, hoặc ở trạng thái các khoản phải thu của khách hàng, đối tác. Vốn lưu động quay về trạng thái ban đầu là tiền tệ. b. Đặc điểm VLĐ của doanh nghiệp: Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động bị chi phối bởi các TSLĐ.Đặc điểm của TSLĐ là tham gia vào từng chu kỳ sản xuấtvà tiêu dùng hoàn toàn trong việc tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.Đặc điểm của TSLĐ quyết định đặc điểm của vốn lưu động.  Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới. Do chủ chủ yếu các TSLĐ sản xuất là nguyên vật liệu chính, vật liệu SV: Nguyễn Trung Lực Lớp: CQ49/11.18 Luận Văn Tốt Nghiệp 6 Học Viện Tài Chính phụ, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Nên khi hoàn thành 1 chu kỳ sản xuất, tất cả các TSLĐ này đều chuyển hóa hoàn toàn vào các sản phẩm cuối cùng.  VLĐ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, luôn thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền. VLĐ là một phần của VKD, nên VLĐ cũng thể hiện đầy đủ một vòng của chu kỳ SXKD. Từ tiền tệ chuyển hóa thành các loại TSLĐ, rồi chuyển hóa hoàn toàn vào thành phẩm và cuối cùng quay trở lại trạng thái tiền tệ.  VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm và thu được tiền hàng. Sau khi hoàn thành một chu kỳ SXKD, VKD quay trở lại hình thái đầu tiên của mình là tiền tệ. VLĐ cũng không ngoại lệ. Sau một chu kỳ SXKD, VLĐ quay trở lại hình thái tiền tệ và chuẩn bị cho một chu kỳ SXKD tiếp theo. 1.1.2. Phân loại VLĐ của doanh nghiệp: Để quản lý, sử dụng hiệu quả VLĐ cần phải tiến hành phân loại VLĐ theo những tiêu thức nhất định.Thông thường có những cách phân loại chủ yếu sau:  Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động: + Vốn vật tư, hàng hóa bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. + Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:  Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang SV: Nguyễn Trung Lực Lớp: CQ49/11.18 Luận Văn Tốt Nghiệp 7 Học Viện Tài Chính chuyển biểu hiện dưới hình thái giá trị.Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi cần có một lượng tiền tệ nhất định.  Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau.Ngoài ra trong một số trường hợp mua sắm vật tư doanh nghiệp cần phải ứng tiền trước trả cho nhà cung cấp. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp, từ đó lựa chọn kết cấu vốn lưu động tối ưu, dự thảo những quyết định về mức tận dụng vốn lưu động đã bỏ ra, xác định mức dự trữ hợp lý và nhu cầu VLĐ.  Phân loại theo vai trò của vốn lưu động: +VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:  Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất.Khi tham gia vào quá trình sản xuất, nó là thành phần chính để tạo ra sản phẩm.  Vốn vật liệu phụ: Là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất để làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm nhưng không thành thực thể chính của sản phẩm chỉ làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.  Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị của các loại phụ tùng dùng để thay thế, sửa chữa khi tài sản cố định hư hỏng.  Vốn công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất: Là giá trị những tư liệu lao SV: Nguyễn Trung Lực Lớp: CQ49/11.18 Luận Văn Tốt Nghiệp 8 Học Viện Tài Chính động có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn. + VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm:  Vốn bán thành phẩm: Là giá trị của những sản phẩm đã hoàn thành một hoặcmột số khâu của quy trình sản xuất nhưng chưa đến khâu sản xuất cuối cùng, bán thành phẩm có thể đem đi tiêu thụ được.  Vốn sản phẩm dở dang: Là giá trị của toàn bộ bán thành phẩm và các sản phẩm đã hoàn thành một hoặc một số quy trình sản xuất nhưng chưa đến khâu cuối cùng và hiện tại đang ở một khâu chế biến nào đó và không được đem đi tiêu thụ.  Vốn chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng chưa tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ mà được tính vào giá thành sản phẩm của các kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm. + VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm:  Vốn thành phẩm: Là giá trị của những sản phẩm đã sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, được nhập kho và chờ tiêu thụ.  Vốn trong thanh toán: Là các khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.  Vốn đầu tư ngắn hạn: Là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn …  Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm SV: Nguyễn Trung Lực Lớp: CQ49/11.18 Luận Văn Tốt Nghiệp 9 Học Viện Tài Chính bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tránh tình trạng ngừng trệ, gián đoạn do hoạt động phân phối không đều, không hợp lý làm giảm hiệu quả kinh doanh của DN. SV: Nguyễn Trung Lực Lớp: CQ49/11.18 10 Luận Văn Tốt Nghiệp Học Viện Tài Chính 1.1.3. Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp: Theo thời gian huy động và sử dụng vốn Theo tiêu thức này, VLĐ của doanh nghiệp được chia làm hai nguồn: Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguốn vốn lưu động tạm thời.  Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng. NVLĐTX của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể xác định theo công thức sau: Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên - Tài sản dài hạn hoặc có thể xác định bằng công thức sau: Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn  Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản vay ngắn hạn khác. Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông qua việc phân loại nguồn hình thành VLĐ giúp nhà quản lý DN nắm được cơ cấu vốn trong DN, từ đó lựa chọn nguồn bổ sung vốn thích hợp, SV: Nguyễn Trung Lực Lớp: CQ49/11.18 Luận Văn Tốt Nghiệp 11 Học Viện Tài Chính lập kế hoạch sản xuất kinh doanh sát với thực tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn vốn huy động được với hiệu quả cao nhất, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của được diễn ra thường xuyên, liên tục. 1.2.Quản trị VLĐ của doanh nghiệp: 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị VLĐ của doanh nghiệp: 1.2.1.1. Khái niệm: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vi mô và vĩ mô của Nhà nước, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần có sự linh hoạt để thích ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng khó khăn, khốc liệt. Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần có lợi nhuận, do đó nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này đòi hỏi nhà quản trị cần có năng lực và trình độ chuyên môn để phân tích, đưa ra các quyết định sử dụng nguồn lực trong doanh nghiệp sao cho có lợi nhất. Trong doanh nghiệp, VLĐ chiếm một phần lớn và có vai trò quan trọng trong quá trình SXKD. Do đó việc quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Quản trị vốn lưu động là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng đầu của quản trị doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định để cân đối lượng vốn lưu động theo yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. 1.2.1.2. Sự cần thiết tăng cường quản trị vốn lưu động: a. Xuất phát từ vai trò, vị trí của vốn lưu động đối với hoạt động SXKD: VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất. VLĐ đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Nếu thiệu hụt VLĐ sẽ dẫn đến gián đoạn, SV: Nguyễn Trung Lực Lớp: CQ49/11.18 Luận Văn Tốt Nghiệp 12 Học Viện Tài Chính đình trệ sản xuất, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sử dụng VLĐ hợp lý cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc của tài sản cố định, làm tăng lợi nhuận, bảo toàn và phát triển kinh doanh Do vậy, việc quản trị VLĐ là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. b. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp: Mục địch kinh doanh cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần tăng cường công tác quản lý quản trị nói chung và quản trị VLĐ là một trong các mảng cần được quan tâm hàng đầu. c. Xuất phát từ thực tế quản trị VLĐ trong các doanh nghiệp hiện nay: Tình trạng phổ biến hiện nay ở các doanh nghiệp Việt Nam là vật tư bị tồn đọng, hàng hóa kém chất lượng, chậm luân chuyển, công nợ khó đòi. Do đó tình trạng thiếu hụt VLĐ hoặc thừa VLĐ trong các hàng hóa tồn kho hiện nay là rất phổ biến, phản ảnh công tác quản trị vốn chưa có hiệu quả. 1.2.1.3. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp: Quản trị vốn lưu động có mục tiêu là quản lý, sử dụng VLĐ một cách hiệu quả nhất. Quản trị vốn lưu động hiệu quả phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị vốn lưu động có tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Quản trị vốn lưu động hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp:  Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn vốn lưu động, từ đó đưa ra biện pháp phòng tránh hoặc giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra do thiếu hụt hoặc thừa VLĐ một cách không đáng có.  Giảm thiểu sự phụ thuộc vào ngân hàng và các tổ chức tín dụng, tiết kiệm chi phí tài chính và phòng ngừa rủi ro. SV: Nguyễn Trung Lực Lớp: CQ49/11.18 Luận Văn Tốt Nghiệp 13 Học Viện Tài Chính  Chủ động sử dụng vốn lưu động một cách linh hoạt nhằm tận dụng triệt để nguồn lực của doanh nghiệp.  Đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn do lượng vốn lưu động đưa vào sản xuất kinh doanh không đủ hay lãng phí do dư thừa VLĐ không đáng có. 1.2.2. Nội dung quản trị VLĐ của doanh nghiệp: Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được so với đồng vốn bỏ ra. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Do đó mỗi doanh nghiệp cần thường xuyên đánh giá để xác định nhu cầu vốn và có biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng sao cho hiệu quả nhất. 1.2.2.1. Xác định nhu cầu VLĐ: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong quá trình đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp. Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Dưới mức này SXKD của doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn, thậm chí đình trệ hoặc gián đoạn. Nguyên nhân là do thiếu hụt nguyên vật liệu chính, hoặc nguyên vật liệu phụ phục vụ cho quá trình sản xuất. Nhưng nếu dư thừa trên mức cần thiết sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vốn, gây lãng phí, thiếu hiệu quả, SV: Nguyễn Trung Lực Lớp: CQ49/11.18 Luận Văn Tốt Nghiệp 14 Học Viện Tài Chính dẫn đến làm tăng chi phí của doanh nghiệp. Chính vì vậy trong quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần chú trọng xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức: Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất kinh doanh, tình thời vụ); sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật – công nghệ sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ… Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm, hiệu quả. Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2 phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. a. Phương pháp trực tiếp: Nội dung của phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn của hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.  Xác định nhu cầu vốn tồn kho: Bao gồm vốn hàng tồn kho trong khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông. SV: Nguyễn Trung Lực Lớp: CQ49/11.18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan