Già hóa và Chính Sách Y Tế
ở Hàn Quốc
Khách sạn Hà Nội Melia, ngày 25-26 tháng 9 năm 2013
GS. TS. Soonman KWON
Hiệu trưởng trường Y tế Công Cộng
Trường Đại Học Quốc Gia Seoul, Hàn Quốc
1
NỘI DUNG trình bày
I. Thách thức đối với già hóa dân số
II. Hệ thống y tế ở Hàn Quốc
III. Chi phí y tế cho người cao tuổi
IV. Hệ thống chăm sóc dài hạn ở Hàn Quốc
IV. Khuyến nghị chính sách
S. Kwon: Già hóa và Chính sách y tế
ở Hàn Quốc
2
I.
Thách thức đối với vấn đề già
hóa dân số
Gia tăng nhu cầu về chăm sóc y tế và chăm sóc dài hạn:
Về tình trạng sức khỏe, sức khỏe tinh thần, tình
trạng khuyết tật
Sống thọ hơn nhưng sức khỏe ngày càng già yếu
đi ở Hàn Quốc
Giảm hỗ trợ từ gia đình vì:
Tỉ lệ phụ nữ tham gia lực lượng lao động gia tăng
Số người cao tuổi sống cô đơn gia tăng
Tài chính eo hẹp của người cao tuổi:
Lương hưu và trợ cấp xã hội cho người cao tuổi
còn ít ỏi.
S. Kwon: Già hóa và Chính sách y tế
ở Hàn Quốc
3
Tỷ lệ người cao tuổi sống phụ thuộc (tỉ lệ giữa số
người trên 65 và số người trong độ tuổi từ 20-64)
4
S. Kwon: Già hóa và Chính Sách Y Tế ở Hàn Quốc
Người cao tuổi tự đánh giá
về sức khỏe của họ
vị: %)
Kém(đơnRất
kém
Rất tốt
Tốt
Trung bình
65~69 tuổi
3.7
39.7
20.9
31
4.7
70~74 tuổi
2.6
31.3
21.7
38.4
6
75~79 tuổi
1.5
25.8
21.8
43.1
7.7
80~84 tuổi
1.5
25.2
21.6
40.5
11.2
1.2
27.6
22
39.6
9.7
Từ 85 tuổi
trở lên
Nguồn: Điều tra Quốc gia về người cao tuổi năm 2011 (Cỡ mẫu 10.544)
S. Kwon: Già hóa và Chính sách y tế
ở Hàn Quốc
5
Tỉ lệ mắc các bệnh mãn tính
65~69 tu
ổi
70~74 tu
ổi
75~79 tu
ổi
80~84 tu
ổi
Từ 85 tuổ
Không c
Một bện
ó bệnh
h
16.5
23.0
11.3
Hai bệnh
(đơnTrung
vị: %)bì
Từ 3 bện
h trở lên
nh (số)
24.4
36.1
2.1
19.1
23.6
46.1
2.6
7.6
17.9
23.5
50.9
2.8
6.5
20.8
24.1
48.7
2.8
10.8
20
25.7
43.5
6
2.4
II. Hệ thống y tế ở Hàn Quốc
1. Tài chính dành cho chăm sóc y tế
Bắt đầu từ năm 1989, toàn dân tham gia bảo hiểm y tế xã
hội (SHI).
Bảo hiểm thanh toán ít: phải bỏ tiền túi để chi trả từ 3540% trong tổng chi phí cho vấn đề liên quan đến y tế.
Công ty bảo hiểm hoàn trả phí dịch vụ: gia tăng cả về số
lượng và mức độ chăm sóc.
Chi phí y tế tăng lên nhanh chóng: cao nhất đối với tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế.
S. Kwon: Già hóa và Chính sách y tế
ở Hàn Quốc
7
Chi phí cho y tế và
tỷ lệ tham gia đóng góp bảo hiểm
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Tỉ lệ tham gia
đóng góp bảo
hiểm (%)
4,21
4,31
4,48
4,77
5,08
5,08
5,33
5,64
Tổng chi phí
y tế theo %
tổng sản
phẩm quốc
nội
5,38
5,72
6,04
6,30
6,46
6,92
6,93
-
Nguồn: NHIC, Bảo hiểm y tế DB và ngân hàng thế giới DB
S. Kwon: Già hóa và chính sách y tế
ở Hàn Quốc
8
-
-
Một số chính sách miễn giảm:
Miễn giảm phí đồng chi trả bảo hiểm : người cao tuổi,
trẻ em dưới 6 tuổi, bệnh nhân có bệnh mạn tính (ví
dụ: lọc thận).
Chi trả cho các bệnh nặng chiếm 5% tiền túi (VD: ung
thư)
Miễn giảm đồng chi trả : cho người nghèo (cấp phát
thuốc).
Mức trần trả từ tiền túi cho các các dịch vụ được bảo hiểm:
Có 3 mức khác nhau cho 3 nhóm thu nhập (dưới 50%,
trung bình từ 50-80%, và cao từ 80-100%) -> sẽ
được tính toán dựa trên thu nhập của họ.
9
S. Kwon: Già hóa và chính sách y tế
ở Hàn Quốc
2. Cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế
Dịch vụ tư nhân (các bệnh viện tư nhân chiếm hơn 90%)
Thiếu sự điều phối và không có sự khác biệt
Bệnh nhân nội trú và ngoại trú
Các bác sĩ và chuyên viên chăm sóc sức khỏe ban đầu
Các bệnh viện chăm sóc các bệnh cấp tính và các bệnh
viện chăm sóc dài hạn
Các bệnh viện và phương tiện chăm sóc y tế lâu dài
S. Kwon: Già hóa và Chính sách Y tế
ở Hàn Quốc
10
III. Chi phí y tế cho người cao tuổi
S. Kwon: Già hóa và chính sách y tế
ở Hàn Quốc
11
Chi phí y tế cho người cao tuổi
Chi tiêu của hộ gia đình
dành cho một người cao
tuổi (1.000 KRW)
Chi tiêu của hộ gia đình
trên một người
(1.000 KRW)
Tỉ lệ chi tiêucủa hộ
gia đình có người cao
tuổi trên tổng chi tiêu
của hộ gia đình
12
Source: Health Insurance Statistics, 2002~2012
Chi phí y tế trên đầu người theo nhóm tuổi
13
Nguồn : NHIC. Thống kê bảo hiểm y tế giai đoạn 2001~2011.
Tác động của già hóa đến chi tiêu dành cho y
tế
a.
b.
-
-
Tình trạng sức khỏe của người cao tuổi được cải thiện
Các chi phí y tế đến cuối cuộc đời:
Chi phí của con người dành cho y tế trước khi chết có
tác động lớn hơn cả biến đổi về nhân khẩu học (chi phí
thuốc men tăng không đồng nhất với việc bệnh nhân
ngày càng nhiều tuổi)
Chi phí nằm viện (và chết trong các viện chăm sóc dài
hạn) chiếm một chi phí lớn.
Hành vi của bác sĩ và quyết định lâm sàng về điều trị
vào giai đoạn cuối của bệnh nhân có ảnh hưởng lớn
đến chi phí y tế của người cao tuổi.
-> Tầm quan trọng của việc chăm sóc giai đoạn cuối.
S. Kwon: Già hóa và Chính Sách Y
Tế ở Hàn Quốc
14
1,000 KRW
Chi phí y tế cho năm cuối đời
17,027
18,000
16,496
15,919
15,818
16,000
14,966
14,455
14,420
14,000
12,954
12,879
12,000
11,134
10,000
8,861
8,000
7,143
5,485
6,000
4,274
4,000
2,000
~34
35~39
40~44
45~49
50~54
55~59
60~64
65~69
70~74
75~79
80~84
85~89
90~94
95~
Ghi chú: số liệu năm 2008
Nguồn: HC Sin, MY Choi và BH Tchoe, “Chi phí y tế vào năm cuối đời” Korean J. tại H Policy & Adm 22:1, 2012, 29-48 15
15
IV. Hệ thống chăm sóc dài hạn (LTC)
1. Cơ cấu bảo hiểm của LTC
Đối tượng là người từ 65 tuổi trở lên. Các đối tượng khác
(< 65 tuổi), chỉ áp dụng bảo hiểm chăm sóc dài hạn
theo độ tuổi.
Tỉ lệ đóng góp:
4,05% đóng góp bảo hiểm y tế (năm 2008)
-> 4,78% (năm 2009) -> 6,55% (năm 2010, 2011)
Đóng góp tài chính:
- Chính phủ: 20%; Đóng góp: 60-65%;
- Đồng phí: 20% (tổ chức), 15% (cá nhân)
-> miễn hoặc giảm phí cho người nghèo
S. Kwon: Già hóa và Chính sách y tế
16
2. Phạm vi bảo hiểm
Tháng 7
Tháng 7
Tháng 5
Tháng 4
Tháng6
năm 2008 năm 2009 năm 2010 năm 2011 năm 2012
Số người được
chứng nhận có
đủ điều kiện
146.643
268.000 308.000
318.000
327.766
tham gia bảo
(2,9%)
(5,2%)
(5,7%)
(5,8%)
(5,7%)
78.000
184.000 245.000
280.000
318.266
(88%)
(97%)
hiểm (% người
cao tuổi)
Số người đã sử
dụng dịch vụ
(Trên % số
người có đủ điều
kiện tham gia)
(53%)
(69%)
(79%)
S Kwon: Aging and Health Policy,
Korea
17
3. Loại hình phúc lợi
Trên nguyên tắc sẽ trợ cấp các dịch vụ, và trong 1 số
trường hợp ngoại lệ, sẽ trợ cấp tiền mặt (ví dụ như
khi không có người cung cấp dịch vụ tại chỗ)
Trợ cấp tiền mặt có thể khuyến khích lựa chọn của
khách hàng và nâng cao vai trò của gia đình. Tuy
nhiên, có thễ dễ bị lạm dụng?
Chi trả cho người cung cấp dịch vụ:
- trả theo giờ: thăm khám, thăm điều dưỡng
- trả theo số lần đến thăm: thăm tắm
- trả theo ngày: chăm sóc theo tổ chức, chăm sóc theo
ngày/ tối
Mức trần trợ cấp cho chăm sóc theo tổ chức: phụ thuộc
vào 3 cấp độ về tình
năng.
S Kwon: trạng
Aging and chức
Health Policy,
Korea
18
4. Đánh giá
Ba mức độ về tình trạng chức năng:
Cấp độ 1 (nguy kịch), Cấp độ 2 (nặng), Cấp độ 3 (vừa
phải)
Lúc đầu, chính phủ dự định chỉ chi trả cho cấp độ 1 và 2.
Sau đó, Quốc hội đã thông qua luật trợ cấp cho cả cấp
độ 3.
-> Tuy nhiên, cấp độ 3 chỉ áp dụng cho việc thăm khám và
chăm sóc tại nhà.
Đến tháng 6 năm 2012:
Trong số những người được chứng nhận có đủ điều
kiện được trợ cấp, có:
12% thuộc cấp độ 1 (nguy kịch), 23% cấp độ 2, và
63% cấp độ 3.
S Kwon: Aging and Health Policy,
19
(Tháng 4 năm 2011: 14%
Koreacấp độ 1, 23% cấp độ 2,
4. Đánh giá (tiếp theo)
Các nhóm cán bộ từ các chi nhánh của Cục Bảo Hiểm Y
Tế Quốc gia tổ chức thăm khám.
Tiến hành đánh giá hàng năm, trong đó có 56 mục đánh
giá.
Ủy ban Đánh giá tại văn phòng khu vực của Cục Bảo
hiểm Y tế Quốc gia: Khoảng 15 cán bộ bao gồm cán
bộ làm công tác xã hội và bác sĩ y khoa (hoặc bác sĩ
y học cổ truyền)
Quyết định của Cục dựa vào:
Đánh giá của nhóm cán bộ thăm khám có sử dụng
các thuật toán.
Báo cáo của bác
sĩ.
S Kwon: Aging and Health Policy,
20
Korea
- Xem thêm -