PTS. LÊ DĂNG DOANH. Ths. NGUYỄN THỊ n u DUNG, PTS. TRẦN HŨU HÂN
(Chủ biên)
NÂNG CAO
NẶNG Lực CẠNH TRANH
VÀBẢOÌỊỘ
J ,
SẢN XUẤT TROIlÌG’ÍIUỨC
(KiNH NGHIỆM
ĐẠIHỌCQUOCCIA
HN
C Ủ A NHẬT BÀN
VÀ Ý NGHĨA Á P DỤNG
T R U N G TAM
t h ò n
< ;t i n - t h ư v i ẽ n
ĐỐI VỚÍ V IỆ T NAM)
......... —
...........
NHÀ XUẤT b ả n
la o đ ộ n g
m.
PTS. LẺ ĐĂN6 DOANH. Ths. NGUYỄN THỊ KIM DUNG, PTS. TRẦN H ihl HÂN
(Chủ bỉenl
NÂNG CAO
NẤNG LỤ€ CẠNH TRANH
vẢ BẢÕ HỘ
SẢN XUẤT TRONG Nuức
(KINH NGHIỆM CỦA NHẬT BẢN
VÀ Ý NGHĨA ÀP DỤNG Đốl VỚI VIỆT NAM)
NHÀ XUẤT BẦN ư\0 ĐỘNG
Hà Nôi - 1998
Tập thể tác giả :
PTS. LÊ ĐĂNG DOANH
Ths. NGUYỄN THỊ KIM DUNG
PTS.TRẬN HỮU HÂN
PTS. TRẦN THỊ HẠNH
PTS. ĐINH ĐỨC SINH
PTS. LÊ XUÂN BÁ
KS. LÊ VĂN Sư
Chủ biện:
PTS. LÊ ĐĂNG DOANH
Ths. NGUYẸN THỊ KIM DUNG
PTS.TRẦN HỮU HÂN
đạo Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tê Trung ương, Ban
Chính sách cơ cấu, các bạn đồng nghiệp trong và ngoải
viện đã giúp đd, hồ trợ, tạo điều kiện ĩhuộn lợi chơ
chúng tâỉ hoàn hành cuốn sách này.
LỜI NÓI ĐẦU
Sau hơn một thập kỷ thực hiện cải cách, kinh tế
Việỉt Nam đã thu được nhiều thành tựu đáng ghi nhận
và hiện đang đứng trưốc ngưỡng cửa của một giai đoạn
p h á t triển mới - giai đoạn phát huy nội lực kết hđp với
tă n g cường hỢp tác và hội nhập kinh tế quốc tế. Từ
năim 1995, Việt Nam đã trở thành thành viên chính
thiức của Hiệp hội các Quốc gia Đông-Nam Á (ASEAN),
raim kết thực hiện chương trình Khu vực mậu dịch tự
(lo các nước Đông Nam Á (AFTA), và hiện đang chuẩn
bị để tham gia tích cực vào các tổ chức kinh tế quốc tế
vàt khu vực khác như Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á Tbiái Bình Dương (APEC) và Tổ chức Thương mại Thế
gitới (WTO). Việc gia nhập các tổ chức này đòi hỏi phải
tUịân thủ những quy chế nghiêm ngặt về cắt giảm hàng
r à í O quan th u ế và phi quan thuế trong một khoảng thòi
giian nhất định. Trong điều kiện đó, làm th ế nào để có
thiể duy trì được sự cân bằng có hiệu quả giữa một bên
là nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đất
nuíốc, và bên kia là bảo hộ một số ngành, khu vực kinh
tếỉ, nhất là các ngành công nghiệp còn non trẻ, trong
gi(ai đoạn đầu của thòi kỳ hội nhập. Để có thể tìm lòi
giíải đáp cho câu hỏi này, việc học hỏi kinh ngh.iệm của
cá^c nước láng giềng và các nước khác trên th ế giới về
những th àn h công và t h ấ t bại trong k h i tìm k i ế n , Xíìy
dựng và thực hiện các chính sách, chiến lược, sácn Hược
hỢp tác và hội nhập, là việc làm vô cùng cần thiếlt và
cấp bách.
Là một nước có nền kinh tế phát triển cao trẽ n
th ế giới, có quy mô thứ hai trên hành tinh, troriỊ mủa
cuốỉ của th ế kỷ này, N hật Bản đã đạt được ĩihiữrig
thành tựu to lón trong phát triển nền kinh tế đất mJỚc.
Một trong những yếu tố quan trọng nhất làm nén “sự
thần kỳ” của N hật Bản là thành công của nướ'; mày
trong việc tạo ra và duy trì năng lực cạnh tran h C£0 cho
các sản phẩm của mình ỏ cả thị trưồng trong lẫn ngĩOíii
nước, trong khi vẫn bảo vệ được các nhà sản xuất nội
địa vào những thòi điểm cần thiết. Những kinh nghiiệin
và bài học rú t ra từ thực tế của N hật Bản nếu xét đến
các điều kiện kinh tế đã khác nhau nhiều, vậy có thể I
ý nghĩa ứng dụng thiết thực cho Việt Nam, đặc bíệfc là
trong giai đoạn đầu, khi nước ta đang thực hiện những
bưóc đi đầu tiên trên con đường hội nhập.
•
•
•
•
Mục đích của cuốh sách này là tìm hiểu nội dumẾĩ,
hình thức, thực tế áp dụng và ảnh hưởng của các chẾnh
sách và biện pháp mà Chính phủ và giới kinh doanh tư
nhân N hật Bản đã thực hiện để giải quyết những V'ấn
đề liên quan đến việc duy trì một sự cân bằng hípi lý
giữa một bên là nâng cao năng lực cạnh tranh, vớ b)ên
kia là ảnh hưỏng của các biện pháp điều chỉnh, bío hộ
từ phía nhà nước N hật Bản đôi với một sô' ngành, k!hu
vực kinh tế ỏ từng thòi điểm, từng hoàn cảnh cụ tlhể.
4
1'rong tâm chính sẽ nhằm vào những thay đổi về chính
fỉách, chiến lược, cách tiếp cận của Nhật Bản trong thòi
kỳ phục hồi và thòi kỳ tăng trưởng kinh tế nhanh
(:hóng sau Chiến tran h Thế giới lần thứ II.
Cuốn sách đưỢc chia thành 5 phần: Chưđng I giối
thiệu về phương pháp tiếp cận vấn đề của các tác giả,
và điểm qua vài nét chính về kinh tế N hật Bản với
những th à n h công và tồn tại chủ yếu của nó. Nội dung
chủ yếu của Chương II bao gồm việc miêu tả các chính
sách, biện pháp nâng cao năng lực cạnh tra n h và các
biện pháp bảo hộ đã được thực hiện trong ngành công
nị^hiệp N hật Bản thòi kỳ hậu chiến và thòi kỳ tăng
trưởng nhanh. Trong chương III, các tác giả dành sự
chú ý đặc biệt cho các chính sách, biện pháp nâng cao
năng lực cạnh tra n h và bảo hộ mà Chính phủ N hật
HAu, với sự phối hỢp chặt chẽ của giới kinh doanh tư
nhán, đã thực hiện thành công trong lĩnh vực ngoại
thương và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong khi đó,
nội dung cơ bản của chương IV được dành riêng nói về
nhùng th ấ t bại trong chính sách bảo hộ áp dụng đôl với
ngành nông nghiệp của Nhật từ thồi kỳ sau Chiến
tía n h T h ế giói II và những ảnh hưởng méo mó của nó
đến cơ cấu và năng lực phát triển của ngành này cho
đến tậ n thời điểm hiện nay. Vì yếu tô' con ngưòi được
dư luận rộng rãi coi là có vai trò vô cùng quan trọng
tíong việc tạo ra sức mạnh cạnh tran h của nền kinh tế
N hật Bản, nên nội dung của Chương V được dành riêng
để xem xét những đặc điểm nổi b ật nhất trong các
chính sách về lao động, về thị trường lao động, về quaii
hệ giữa giối chii và giới thợ, giữa Chính phủ và giới
kinh doanh tư nhân của N hật Bản. Chúng tôi hy vọn^
rằng cuốh sách này sẽ cung cấp những thông tin, tit
liệu tham khảo hữu ích và thích hợp cho các nhà
nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách và nhữnịỊ
người có quan tâm đến vấn đề này ỗ Việt Nam.
Chúng tôi xin chân th àn h cảm ơn Quỹ giao lưu
N hật Bản (Japan Foundation), Đại sứ quán Nhật Bản
tại Hà Nội, Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản thuộo
Trung tâm khoạ học xã hội và nhân văn quốc gia, Viện
nghiên cứu Kinh tế thuộc Đại học Tổng hỢp Kyoto,
N hật Bản, cá nhân GS.TS. Kenn Ariga và GS.TS,
Hiroshi Teruyama, đại học tổng hỢp Kyoto, đã giúp đõ và
tạo thuận lợi cho chúng tôi hoàn thành cuốn sách này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song cuốn sách c h á c
chắn còn có thiếu sót, rấ t mong được bạn đọc thông
cảm và góp ý kiến. Các ý kiến xin gửi về Viện Nghiên
cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, 68 Phan Đình Phùĩig
- Hà Nội.
**
Xin trân trọng giới thiệu tập sách với bạn đọc.
PTS. Lê Đ ăng Doanh
VIỆN TRUỞNG VIỆN NGHIÊN c ú ư
QUẢN LÝ KINH TẾ TRƯNG UƠNO
UỶ VIÊN HỘI ĐỒNG NGHIÊN c ú u
VIÊT NAM- NHÂT BẢN
Chương I
CẠNH TRANH VÀ BẢO HỘ TRONG BỐI
CẢNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA
NHẬT BẢN GIAI ĐOẠN SAU CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI LẦN THỨ II
1.
Khái niệm vể năng lực cạnh tranh và bảo
h ộ và cách tiếp cận vân đề của các tác giả
Mục tiêu chủ yếu của cuốn sách này không nhằm
phàn tích năng lực cạnh tran h của Nhật Bản với tấ t cả
cátc đặc điểm và các khía cạnh biểu hiện của khái niệm
Iiồiy, mà là khảo sát các chính sách, biện pháp thực tê
đ ẫ được chính phủ và giới kinh doanh tư nhân Nhật
Biản áp dụng trong mấy thập kỷ vừa qua nhằm nâng
caio năng lực cạnh tra n h của cả nền kinh tế nói chung
v ầ của các ngành/ đơn vị kinh tế nói riêng. Tuy nhiên,
đ ể tạo cơ sở cho việc khảo sát và đánh giá đúng các
clhính sách, biện pháp đã đưỢc áp dụng, chúng tôi thấy
rằ n g cần phải điểm sơ qua vài nét về khái niệm th ế nào
1^ năng lực cạnh tran h , các dạng biểu hiện của năng
liực cạnh tran h là gì, các chỉ số xác định năng lực cạnh
tran h của một quốc gia, một ngành, hay một xí nghiệp
khác nhau ra sao. Hy vọng rằng những khái niệm co
bản này sẽ một m ặt giúp cho các tác giả có thể chính
xác hơn trong việc xem xét, lựa chọn, đánh giá các
chính sách, biện pháp đã được áp dụng; mặt khác, giúp
cho người đọc dễ dàng hdn trong việc theo dõi, đánh giá
các thông tin đưỢc trìn h bày ỏ những phần sau của
cuốh sách này.
Phải nói rằng mặc dù th u ật ngữ “năng lực cạnh
tran h ” được sử dụng rấ t rộng rãi trong các phương tiện
thông tin đại chúng, trong sách báo chuyên môn, trong
giao tiếp hàng ngày của các chuyên gia kinh tế, các
chính k.iách, các nhà kinh doanh, w ...cho đến nay vẫn
chưa có một sự nhất trí cao trong các học giả và gi ối
chuyên môn về khái niệm và cách thức đo lưòng/ pháII
tích năng lực cạnh tran h ỏ cả cấp quốc gia lẫn ở cấp
ngành/ công ty/ xí nghiệp. Lý do cđ bản ỏ đây là ỏ chỗ (ỉó
nhiều cách hiểu khác nhau về nàng lực cạnh tranh. Đối
vôi một số ngưòi, năng lực cạnh tra n h chỉ có ý nghĩa
rấ t hẹp, được thể hiện qua các chỉ số về tỷ giá thực và
trong môi quan hệ thương mại. Trong khi đó, đối với
những ngưòi khác, khái niệm năng lực cạnh tranh lại
bao gồm khả năng sản xuất hàng hoá và dịch vụ đủ sức
đáp ứng đòi hỏi của cạnh tran h quốc tế và yêu cầu bảo
đảm mức sống cao cho các công dân trong nước. Hay,
8
như Porter M. trong cuô"n sách nổi tiếng “Lợi thê cạnh
tran h của các quốc gia” (1990) của mình đã cho rằng
chỉ có năng suất là chỉ số có nghĩa khi nói về năng lực
cạnh tranh quốc gia. Còn Krugman (1994) thì lại cho
rằng khái niệm về năng lực cạnh tranh chỉ phù hợp vối
cáp độ công ty, đơn giản là vì nếu một công ty nào đó
không đủ khả năng bù đắp chi phí của mình, thì chắc
chắn phải từ bỏ kinh doanh hoặc phá sản.
1.1 Tiếp cận các chính sách nâng cao năng lực
cạnh tranh ở tầm quốc gia của N hật Bản
Để tiện cho việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
của mình trong quá trình xem xét các chính sách, biện
pháp đã được thực hiện ở cấp độ toàn nền kinh tế quốc
dân ỏ Nhật Bản, các tác giả đã dựa vào các khái niệm
về năng lực cạnh của Diễn đàn Kinh íể"Thế giới (gọi tắ t
là WEF) và của Porter M. trong các cuốn sách của ông
về “lợi th ế cạnh tranh quốc gia”.
1.1.1 Cách tiếp cận dựa trên quan điểm của WEF
về khả năng đạt được và duy trì mức tăng trường cao:
Theố định nghĩa của WEF thì năng lực cạnh
tra n h của một quốc gia là khả năng đạt và duy trì được
mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế
vững bển tưđng đối và các đặc trưng kinh tế khác
(WEF, 1997). WEF cũng đã đưa ra một khung khổ các
9
yếu tô' xác định năng lực cạnh tra n h tổng thể của một
quốc gia và phân chia các yếu tố này thành 8 nhóm
chính, bao gồm hơn hai trăm chỉ số khác nhau. Các
nhóm chỉ số xác định tính cạnh tra n h chủ yếu có thể kể
ra là:
Nhóm 1: Độ mở cửa nền kinh tế bao gồm các clủ
số như th u ế quan và các hàng rào phi quan th u ế hạn
chế nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái.
Nhóm 2: Là nhóm các chỉ số liên quan đến vai trò
và hoạt động của Chính phủ, bao gồm: mức độ can
thiệp của Nhà nưốc, năng lực của Chính phủ, qui mô
của Chính phủ, th u ế và mức độ trốn thuế, chính sách
tài khoá,w...
Nhóm 3: Các yếu tố về tài chính bao gồm các nội
dung về khả năng thực hiện các hoạt động trung giaii
tài chính, hiệu quả và cạnh tranh, rủi ro tài chính, đầu
tư và tiết kiệm.
Nhỏm 4: Các yếu tố về công nghệ bao gồm những
chỉ số về năng lực phát triển công nghệ trong nưốc,
khai thác công nghệ thông qua đầu tư trực tiếp nước
ngoài, hoặc phát triển công nghệ thông qua các kênh
chuyển giao công nghệ khác.
Nhóm 5: Các yếu tố về kết cấu hạ tầng như giac)
thông liên lạc, các kết cấu hạ tầng khác.
10
Nhỏm 6: Quản trị bao gồm các chỉ sô vê quản lý
nị:;uổn nhân lực và các yếu tố quản trị không liên quan
đtn nguồn nhân lực.
Nhóm 7: Các yếu tố về lao động, bao gồm các chỉ
sc về trìn h độ tay nghề và năng suất lao động, độ linh
hoạt của thị trường lao động, hiệu quả của các chưđng
tĩìn h xã hội, quan hệ lao động trong một ngành.
Nhóm 8: Các yếu tố về th ể chế gồm các chỉ số về
chất lượng các thể chế pháp lý, các luật và các văn bản
pháp quy khác.
Theo định nghĩa của WEF, nàng lực cạnh tran h
của một quốc gia được xác định trưốc hết bằng mức độ
tíing trưởng của nền kinh tế quốc dân, và sự có m ặt
(hay thiếu vắng) các yếu tố quy định khả năng tăng
trưởng kinh tế dài h ạn trong các chính sách kinh tế đã
đitợc thực hiện. Dựa vào định nghĩa này, các tác giả
thực hiện việc đánh giá, xem xét để rú t ra kết luận về
việc định liệu các chính sách, biện pháp đã đưỢc áp
dụng ỏ N hật Bản có thực sự giúp nâng cao sức m ạnh
cạnh tran h của nền kinh tế nưốc này hay không. Trong
đó đặc biệt chú ý các yếu tố đảm bảo tăng trưởng bền
vững, mang tính dài hạn của nền kinh tế.
1.1.2
Cách tiếp cận dựa trên quan điểm .của M.
Porter về chỉ sô'năng suất.
Cách tiếp cận khác dựa vào khái niệm về nảng
lực cạnh tranh của Porter M., người đã cho rằng,íĩA/^ có
chỉ s ố năng suất là có nghĩa cho khái niệm về năng lực
11
cạnh tranh quốc gia, hởi vì đây là yếu tô' xác định cơ
bản cho việc nâng cao sức sốhg của một đất nước xét về
dài hạn (Porter, M., 1990). Cũng theo Porter, chỉ sô
năng suất đến lượt mình lại phụ thuộc vào trình ctộ
phát triển và tính năng động của các công ty. Chính vì
vậy, năng lực cạnh tran h của một quốc gia phụ thuộc
vào việc các yếu tô" nào trong nền kinh tế quốc dân (với
tư cách là nền móng, là chỗ dựa cho các công ty) giữ vai
trò quyết định, cho phép các công ty sáng tạo và duy trì
lợi th ế cạnh tra n h trên một lĩnh vực cụ thể.
Vái cách nhìn nhận vấn đê như vậy, Porter đã
đưa ra một khung khổ các yếu tố tạo nên lợi th ế cạnh
tran h cf a một quốc gia mà ông gọi là “khối kim cương
các lợi th ế cạnh tran h ” (xem Hình 1.1). Trong đó, các
yếu tô' này cũng đưỢc ông phân chia một cách tương đỏi
thành 4 nhổm là:
- Nhóm các điều kiện về nhân tố sản xuăt thể
hiện vị th ế của một quốc ‘gia về nguồn lao động có đào
tạo, có tay nghề, tài nguyên, vốn, kết cấu hạ tầng, tiềm
nàng khoa học và công nghệ.
- Nhóm các điều kiện về cầu phản ảnh bản chất
của nhu cầu thị trưòng trong nưốc đối vói sản phẩm và
dịch vụ của một ngành.
- Nhóm các yếu tố về các ngành phụ trợ và các
ngành có liên quan có khả năng cạnh tra n h quốc tế.
- Nhóm các yếu tố liên quan đến cơ cấu, chiến
lược của công ty và của các đốì thủ cạnh tranh.
12
Hinh l . r . “Khối k im cương các lợi t h ế c ạ n h
tr a n h ” củ a P o r te r M.
Ngoài ra, Porter còn nhấn mạnh đến vai trò chất
xúc tác của Chíụh phủ trong việc tạo lập, thúc đẩy và
phổ biến những điều kiện thuận lợi trong “khối kim
cưdng” nói trên. Những ý tưỏng chủ yếu về chính sách
của Chính phủ của Porter ở đây là: tập trung vào sự
13
tạo lập các nhân tố sản xuất chuyên môn hoá, tiên tiên
cho các ngành hay nhóm ngành riêng biệt; trãnh can
thiệp vào thị trường các nhân tố sản xuất và thị trường
tỷ giá; đưa ra các quy, định bắt buộc về thực hiện
nghiêm túc các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, dộ
an toàn và các tiêu chuẩn môi trường; hạn chế hđp tác
trực tiếp giữa các đôì thủ cạnh tran h trong một ngành;
phi điều tiết cạnh tranh và có chính sách chống độc
quyền có hiệu lực và nhất quán; w ...
Quan điểm của Porter về các yếu tô" xác định lợi
th ế cạnh tranh quốc gia sẽ giúp các tác giả tìm hiểu rõ
hơn về các chính sách, biện pháp đã đưỢc áp dụng ở
Nhật Bản để tận dụng các lợi th ế so sánh dựa trên clii
phí các nguồn lực, đặc biệt là những chính sách làm
giảm chi phí lao động, chi phí tài nguyên và đất đai, đa
dạng hoá các dạng sản phẩm, nâng cao trình độ công
nghệ và đạt được hiệu quả kinh tế quy mô lớn.
1.2
Tiếp cận các biện pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh ở cấp ngành I công ty của N hật Bản.
Trong khi xem xét các chính sách liên quan đến
năng lực cạnh tranh của một ngành hay một công ty
của Nhật, các tác giả dựa vào cách phân tích theo cấu
trúc của “Quan điểm quản trị chiến lược”, cũng đưỢc
phản ảnh trong các cuốh sách của Porter M. Thíio
phương pháp phân tích này, đối vối mỗi ngành, dù là
trong hay ngoài nưốc, năng lực cạnh tranh được quy
định bỏi các yếu tô" sau:
14
• Sô lượng các công ty mới tham gia vào một ngành
• Sự có m ặt (hay thiếu vắng) các sản phẩm thay
th ế
• VỊ thê đàm phán của bên cung ứng
• VỊ thê đàm phán của bên tiếp nhận
• Khả năng tranh đua của các công ty đang cạnh
tran h với nhau.
Ngoài ra, trong khi xem xét các chính sách cạnh
tra n h và bảo hộ của Nhật Bản trong một sô ngành cụ
th ể , đôi khi các tác giả còn dựa vào quan điểm tân cổ
điển về nảng lực cạnh tranh ở cấp ngành/công ty. Quan
điiểm này dựa trên lý thuyết thưđng mại truyền thống
đ ã xem xét năng lực cạnh tran h của một sản phẩm
(đồng nhất) qua lợi th ế so sánh về chi p h í sản xuất và
n ă n g suất. Việc xem xét hiệu quả của một chính sách,
biiện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của một
nịgành/công ty được các tác giả thực hiện trên cơ sở
đíảnh giá liệu các chính sách hay biện pháp này trên
th ự c tế đã có cho phép ngành hay công ty giảm bớt
điược chi phí sản xuất hay không. Vì chi phí các yếu tố
s ầ n xuất thấp vẫn đưỢc coi là điều kiện cơ bản của lợi
tbiê cạnh tranh. Hdn nữa, các chỉ số chi phí còn cho
plhép xác định được những ngành, công ty nào có đóng
gcjp tích cực cho nền kinh tế xét về phúc lợi xã hội và do
vậy, những can thiệp chính sách của Chính phủ có là
plhù hợp hay không.
15
Trong một sô chương các tác giả lại dựa vào q aa n
điềm tổng hỢp của Van Duren, Martin, và Westgren
(1991) về tính cạnh tran h của một ngành/công ty. Q ian
điểm này sẽ cho phép xem xét các chính sách, liệ n
pháp được thực hiện nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của một ngành dưói giác độ liệu các chính sach,
biện pháp này có cho phép các ngànhycông ty tăng :
- Xem thêm -