Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Du lịch tôn giáo tỉnh sóc trăng...

Tài liệu Du lịch tôn giáo tỉnh sóc trăng

.PDF
110
487
77

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BỘ MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÍ - DU LỊCH NGUYỄN THỊ MỸ LUÔNG DU LỊCH TÔN GIÁO TỈNH SÓC TRĂNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DU LỊCH Cần Thơ, tháng 05/2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN BỘ MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÍ - DU LỊCH NGUYỄN THỊ MỸ LUÔNG MSSV: 6096206 DU LỊCH TÔN GIÁO TỈNH SÓC TRĂNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DU LỊCH Người hướng dẫn: TS. Đào Ngọc Cảnh Cần Thơ, tháng 05/2013 LỜI CẢM ƠN  Khi viết lên những dòng chữ này là lúc tôi sắp rời xa giảng đường Đại học. Gần 4 năm đã trôi qua, tôi có nhiều niềm vui, hạnh phúc và nỗi buồn từ những tháng ngày tôi học dưới mái trường mến thương này. Trong suốt quá trình học tập, tôi đã nhận được sự dạy dỗ nhiệt tình của quý thầy cô, sự giúp đỡ tận tình từ bạn bè, lòng khích lệ và ủng hộ từ người thân. Đó là tất cả những gì đã cho tôi động lực để vượt qua mọi thử thách trong cuộc đời cũng như trong thời gian hoàn thành khóa học để vững bước tiếp đến tương lai. Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, tôi nhận được sự giúp đỡ và động viên từ rất nhiều người ngoài sự cố gắng của bản thân. Tôi xin gửi những tình cảm chân thành đến tất cả mọi người đã cho tôi lòng tin ở chính mình. Tôi xin cảm ơn đến tất cả quý thầy cô trong Bộ môn Lịch sử - Địa lý – Du lịch, Khoa Khoa học Xã hội & Nhân văn, Trường Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt những kiến thức bổ ích, kinh nghiệm học tập giúp tôi hiểu biết và trưởng thành hơn đặc biệt là trong khoảng thời gian tôi thực hiện luận văn. Xin cảm ơn đến các Anh, Chị trong Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch, Trung tâm Xúc tiến Du lịch, Ban Tuyên giáo tỉnh Sóc Trăng,… đã giúp đỡ tận tình và cung cấp những thông tin cần thiết hỗ trợ cho bài luận văn của tôi. Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc chân thành đến thầy Đào Ngọc Cảnh – Phó Trưởng khoa Khoa học Xã hội & Nhân văn, Trường Đại học Cần Thơ, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Và tôi cũng không quên gửi lời cảm ơn ân cần đến những người bạn, người thân trong gia đình đã không ngừng ủng hộ và động viên tôi. Xin chân thành cảm ơn tất cả! Cần Thơ, ngày tháng năm 2013 Người viết Nguyễn Thị Mỹ Luông DANH MỤC BẢNG, HÌNH Danh mục các bảng Trang Bảng 6 Các đơn vị hành chính, diện tích và dân số tỉnh Sóc Trăng năm 2010 Các tôn giáo tại Sóc Trăng Tổng lượt khách tham quan đến Sóc Trăng từ năm 2008 đến 2012 Tổng doanh thu du lịch từ năm 2008 đến 2012 Dự báo khách du lịch đến Sóc Trăng giai đoạn 2015 - 2020 Dự báo chi tiêu của một khách/ngày giai đoạn 2015 – 2020 Bảng 7 Dự báo doanh thu khách du lịch giai đoạn 2015 - 2020 58 Bảng 8 58 Bảng 9 Dự báo nhu cầu phòng khách sạn giai đoạn 2015 - 2020 Dự kiến nhu cầu lao động ngành du lịch giai đoạn 2015 - 2020 Danh mục các hình Hình 1 Bản đồ vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long 31 Hình 2 Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng 32 Bảng 1 Bảng 2 Bảng 3 Bảng 4 Bảng 5 32 35 48 50 57 57 59 MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................2 4. Thực trạng vấn đề nghiên cứu ....................................................................................2 5 Quan điểm nghiên cứu ................................................................................................3 6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................5 1.1 Tổng quan về du lịch................................................................................................5 1.1.1 Khái niệm du lịch..................................................................................................5 1.1.2 Phân loại du lịch ...................................................................................................6 1.1.3 Chức năng của du lịch...........................................................................................9 1.2 Tài nguyên du lịch .................................................................................................10 1.2.1 Khái niệm tài nguyên du lịch...............................................................................10 1.2.2 Phân loại tài nguyên du lịch ................................................................................11 1.2.3 Vai trò của tài nguyên du lịch đối với sự phát triển của du lịch ...........................11 1.3 Một số vấn đề về tôn giáo và du lịch tôn giáo.........................................................13 1.3.1 Một số vấn đề về tôn giáo ...................................................................................13 1.3.1.1 Khái niệm tôn giáo...........................................................................................13 1.3.1.2 Đặc điểm và tính chất của tôn giáo ..................................................................14 a. Đặc điểm của tôn giáo .............................................................................................14 b. Tính chất của tôn giáo .............................................................................................15 1.3.1.3 Tôn giáo trên thế giới và Việt Nam...................................................................16 a. Tôn giáo trên thế giới...............................................................................................16 b. Tôn giáo tại Việt Nam ..............................................................................................20 1.3.2 Du lịch tôn giáo...................................................................................................22 1.3.2.1 Khái niệm du lịch tôn giáo ...............................................................................22 1.3.2.2 Vai trò, ý nghĩa của tôn giáo trong du lịch ......................................................23 1.3.2.3 Du lịch tôn giáo trên thế giới và Việt Nam .......................................................25 a. Du lịch tôn giáo trên thế giới ...................................................................................25 b. Du lịch tôn giáo tại Việt Nam...................................................................................27 Chương 2. TIỀM NĂNG DU LỊCH TÔN GIÁO TỈNH SÓC TRĂNG ........................30 2.1 Khái quát tỉnh Sóc Trăng .......................................................................................30 2.1.1 Lịch sử hình thành tỉnh Sóc Trăng.......................................................................30 2.1.2 Vị trí địa lí ..........................................................................................................30 2.1.3 Đơn vị hành chính...............................................................................................31 2.1.4 Đặc điểm tự nhiên...............................................................................................33 2.1.5 Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................................33 2.2 Tiềm năng du lịch tôn giáo tỉnh Sóc Trăng.............................................................34 2.2.1 Khái quát chung tôn giáo tỉnh Sóc Trăng ............................................................34 2.2.2 Tiềm năng phát triển du lịch tôn giáo của tỉnh Sóc Trăng ....................................37 2.2.2.1 Phật Giáo.........................................................................................................37 a. Phật giáo Nam Tông Khmer tại Sóc Trăng...............................................................37 b. Phật giáo Bắc Tông của người Việt .........................................................................40 c. Phật giáo Bắc Tông của người Hoa (Phật Giáo Hoa Tông) .....................................41 2.2.2.2 Công Giáo – Tin Lành......................................................................................43 2.2.2.3 Cao Đài ...........................................................................................................44 2.2.3 Đánh giá chung về tiềm năng du lịch tôn giáo tỉnh Sóc Trăng .............................45 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển du lịch tôn giáo tỉnh Sóc Trăng .............................................................................................................46 2.3.1 Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật..............................................................46 2.3.2 Nguồn nhân lực...................................................................................................46 2.3.3 Văn hóa – xã hội .................................................................................................46 2.3.4 Các nhân tố khác.................................................................................................47 Chương 3. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÔN GIÁO TẠI TỈNH SÓC TRĂNG .......................................................................................................................48 3.1 Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Sóc Trăng...........................................................48 3.1.1 Tình hình khách du lịch tỉnh Sóc Trăng...............................................................48 3.1.2 Các loại hình du lịch chủ yếu ..............................................................................49 3.1.3 Doanh thu du lịch................................................................................................49 3.1.4 Lao động trong ngành du lịch..............................................................................50 3.1.5 Cơ sở vật chất phục vụ du lịch ............................................................................50 3.2 Hiện trạng phát triển du lịch tôn giáo tại tỉnh sóc Trăng ........................................51 3.2.1 Hiện trạng khách du lịch tôn giáo tại Sóc Trăng ..................................................51 3.2.2 Nội dung hoạt động du lịch tôn giáo tại Sóc Trăng..............................................52 3.2.3 Hiện trạng hoạt động các điểm du lịch tôn giáo tại Sóc Trăng .............................53 3.2.4 Đánh giá chung về hiện trạng phát triển du lịch tôn giáo tỉnh Soc Trăng .............55 CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TÔN GIÁO TỈNH SÓC TRĂNG ....................................................................................................57 4.1 Định hướng phát triển du lịch tỉnh Sóc Trăng.........................................................57 4.1.1 Phát triển thị trường và sản phẩm du lịch ............................................................59 4.1.2 Đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng dịch vụ .....................................60 4.2 Định hướng phát triển du lịch tôn giáo tỉnh Sóc Trăng ...........................................60 4.3 Những giải pháp cho việc phát triển du lịch tôn giáo tỉnh Sóc Trăng......................63 PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................................66 1. Kết quả đạt được......................................................................................................66 2. Ý kiến đề xuất..........................................................................................................67 3. Hướng nghiên cứu tiếp theo .....................................................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................68 PHỤ LỤC....................................................................................................................69 Phụ lục 1. Một số hình ảnh .............................................................................69 Phụ lục 2. Một số Đình Chùa nổi tiếng tại Sóc Trăng ....................................77 Phụ lục 3. Các lễ hội tiêu biểu tại Sóc Trăng ..................................................87 Phụ lục 4. Một số chương trình tham quan du lịch..........................................91 Phụ lục 5. Danh sách khách sạn trong tỉnh Sóc Trăng.....................................92 Phụ lục 6. Danh sách nhà hàng – vườn ẩm thực – quán ăn trong tỉnh Sóc Trăng.......................................................................................................93 Phụ lục 7. Một số dự án du lịch tỉnh Sóc Trăng ..............................................94 Phụ lục 8. Bản đồ các điểm du lịch trong tỉnh Sóc Trăng..............................100 DU LỊCH TÔN GIÁO TỈNH SÓC TRĂNG PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Du lịch tôn giáo là một loại hình du lịch văn hóa mà hiện nay đang có xu hướng phát triển rất mạnh mẽ. Bên cạnh đó, nước ta lại có nguồn tài nguyên du lịch tôn giáo rất đa dạng phân bố rộng khắp cả nước, tạo điều kiện cho du lịch tôn giáo có thể càng ngày càng phát triển, càng ngày càng phong phú hơn. Sóc Trăng là tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long, có ba dân tộc Kinh, Hoa, Khmer sinh sống đã hình thành nên những nét văn hóa hấp dẫn khách du lịch. Cũng nhờ sự cùng nhau sinh sống của ba dân tộc Kinh, Hoa, Khmer đã tạo nên một không gian tôn giáo vô cùng đa dạng tạo điều kiện thuận lợi để du lịch tôn giáo phát triển tại vùng đất Sóc trăng này. Sóc Trăng được biết đến bởi hệ thống chùa chiền có kiến trúc độc đáo như chùa Dơi, chùa Đất Sét, chùa Kh’leang, chùa Chén Kiểu, chùa Ông Bổn,…bên cạnh đó còn có các lễ hội văn hóa truyền thống như lễ hội Ooc Om Boc, lễ hội Chol Chnam Thmay, lễ Dolta,…và những món ăn đậm đà mang hương vị đồng quê như Bún nước lèo, bánh xèo, bánh cóng,…nhưng để lại ấn tượng nhất cho những người khách thập phương vẫn là những nét sinh hoạt tôn giáo đặc trưng của các dân tộc tiêu biểu và những lối kiến trúc của những ngôi chùa mà du khách viếng thăm. Tuy nhiên những nguồn tài nguyên du lịch nói chung và tài nguyên du lịch tôn giáo nói riêng vẫn chưa được khai thác triệt để và tương xứng với tiềm năng sẵn có để đưa vào phát triển du lịch, các sản phẩm du lịch nhìn chung còn đơn điệu, nhiều tài nguyên chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, hoặc còn ở dạng tiềm năng và còn một số vấn đề bất cập khác như xuống cấp, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội,… Nhìn chung tài nguyên du lịch tôn giáo tỉnh Sóc Trăng chưa khai thác tương xứng với tiềm năng sẵn có. Nhận thấy được tiềm năng du lịch tôn giáo dồi dào và phong phú nhưng vẫn chưa được khai thác triệt để và đúng cách, nên em chọn đề tài “Du lịch tôn giáo tỉnh Sóc Trăng”. Từ việc nghiên cứu về các tôn giáo nổi bật tại Sóc Trăng để phân tích giá trị và tiềm năng có thể đưa vào khai thác trong du lịch. Tiềm ra được những thực trạng hiện tại và đưa ra giải pháp để khai thác và phát triển du lịch tôn giáo Sóc Trăng. Qua đó cũng góp phần để Sóc Trăng có nhiều thế mạnh du lịch hơn trong quá trình du lịch cả nước đang càng ngày càng đi lên. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu đặc trưng của các tôn giáo tiêu biểu, tài nguyên du lịch tôn giáo ở Sóc Trăng và giá trị có thể khai thác trong du lịch tỉnh. Đánh giá thực trạng của hoạt động của các tôn giáo tiểu biểu và thực trạng hoạt động du lịch tôn giáo ở Sóc Trăng. Đưa ra định hướng và giải pháp nhằm khai thác tôn giáo góp phần phát triển du lịch Sóc Trăng. NGUYỄN THỊ MỸ LUÔNG (6096206) 1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DU LỊCH TÔN GIÁO TỈNH SÓC TRĂNG 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính là du lịch tôn giáo Sóc Trăng, có thể khai thác dựa trên hoạt động của các tôn giáo tiêu biểu hiện có trên địa bàn Sóc Trăng (Phật giáo Khmer Nam Tông, Phật giáo Bắc Tông, Công Giáo – Tin Lành, Cao Đài,…), hoặc đó có thể là đời sống sinh hoạt tôn giáo, các công trình, lễ hội tôn giáo, văn hóa nghệ thuật và tín ngưỡng tâm linh có liên quan,…một khía cạnh khác là thực trạng hoạt động du lịch tôn giáo trên địa bàn Sóc Trăng, để có thể đưa ra những định hướng và giải pháp phát triển du lịch tôn giáo Sóc Trăng một cách trọn vẹn. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là du lịch tôn giáo ở Sóc Trăng. Mà chủ yếu tập trung tìm hiểu, phân tích các tôn giáo tiêu biểu ở Sóc Trăng để khai thác trong du lịch. 4. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Nhìn chung Sóc Trăng là một địa phương có đầy đủ tiềm năng tự nhiên lẫn nhân văn để khai thác phục vụ du lịch. Trong đó yếu tố tôn giáo là một mảng xã hội khá nổi trội để có thể đem vào. Tuy nhiên do một số nhìn nhận về tài nguyên du lịch tôn giáo nơi đây chưa được xác đáng và sâu sắc, thiếu quan tâm, đầu tư nên việc phát triển loại hình du lịch này phần nào bị hạn chế. Mặc dù đã có nhiều bài viết, tư liệu có đề cập đến nguồn tài nguyên du lịch tôn giáo Sóc Trăng, nhưng chỉ ở mức độ nhỏ lẻ, tổng hợp liệt kê, phân loại tài nguyên dựa trên cảm tính, thiếu nghiên cứu sâu, chưa đề cập nhiều đến việc khai thác phục vụ du lịch,…nói chính xác hơn chỉ là công việc liệt kê các điểm du lịch đã và đang được khai thác, chưa thấy được tiềm năng tổng thể của loại hình du lịch này ở Sóc Trăng. Tuy đã có các tư liệu nghiên cứu về du lịch tôn giáo của vùng, địa phương trong cả nước nhưng vẫn chưa có tài liệu nghiên cứu về du lịch tôn giáo tại Sóc Trăng, mặt khác các tài liệu đã có chỉ mang tính chất lí luận khách quan về tôn giáo và tính chất tâm linh tôn giáo là phần nhiều, nói cho đúng chỉ dừng ở chổ: khái quát một tôn giáo, tính chất của tôn giáo đó, yếu tố lịch sử của tôn giáo cụ thể, các hoạt động và đời sống một tôn giáo cụ thể,…chưa đề cập đến du lịch tôn giáo và định hướng phát triển du lịch tôn giáo như: Sổ tay hành hương đất Phương Nam (NXB TP Hồ Chí Minh) chỉ đề cập đến các địa điểm hành hương tôn giáo và tín ngưỡng tại Nam Bộ, tính chất liệt kê và khái quát địa điểm thờ tự tôn giáo là chủ yếu, Tìm hiểu văn hóa tâm linh Nam Bộ (tác giả Nguyễn Hữu Hiến – NXB Trẻ) cùng quyển Tôn giáo tín ngưỡng của các cư dân vùng Đồng bằng song Cửu Long (đồng tác giả Nguyễn Mạnh Cường – Nguyễn Minh Ngọc – NXB Phương Đông) và cùng với quyển Văn hóa tâm linh Nam Bộ ( Nguyễn Đăng Dung – NXB Hà Nội) cũng chỉ đề cập đến các hoạt động tôn giáo hiện có tại Nam Bộ, tisnhh lịch sử và các yếu tố tôn giáo cộng đồng. Các tư liệu trên chỉ dừng ở mức độ nghiên cứu tổng thể, nặng tính liệt kê và khai thác tiềm năng tôn giáo là chính, chưa thấy được mức độ cần thiết để khai thác phục vụ du lịch. Các tài liệu vừa đề cập chưa thật sự đáp ứng đầy đủ nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu và khám phá tài nguyên văn hóa tâm linh, tôn giáo của tỉnh Sóc Trăng, vốn dĩ rất đa dạng và phong phú để có thể khai thác phục vụ xã hội nói chung, phục vụ du lịch Sóc Trăng nói riêng. Trên địa bàn tỉnh, việc quan tâm phát triển lọai hình du lịch này còn nhiều hạn chế, chỉ thiêng về nghiên cứu tôn giáo theo hướng tín ngưỡng chứ không quan tâm nhiều đến du lịch tôn giáo.Bên cạnh đó, vẫn chưa có công trình kiến trúc nào được chính thức công khai là địa điểm du lịch tôn giáo. Tuy nhiên, vẫn có một số nơi được xem là điểm đến thường NGUYỄN THỊ MỸ LUÔNG (6096206) 2 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DU LỊCH TÔN GIÁO TỈNH SÓC TRĂNG xuyên của khách du lịch như: chùa Dơi, chùa Đất Sét, chùa Chén Kiểu,…Thấy được thực trạng chung như thế nên tôi muốn làm đề tài này và sẽ tránh những vướng mắc nêu trên, sẽ xoáy sâu vào khai thác tiềm năng du lịch tôn giáo Sóc Trăng một cách tổng thể, đi kèm là hoạt động du lịch tôn giáo – từ đây sẽ đưa ra những định hướng phát triển cụ thể cho loại hình du lịch này, để có thể hoàn thành vấn đề nghiên cứu ở mức độ cao nhất. 5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU 5.1. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Bất cứ một sự vật hiện tượng nào từ lúc sinh ra, phát triển rồi tàn lụi đều có một nguồn gốc và quá khứ cụ thể. Do đây là một đề tài khá đa dạng và phong phú, lại mang yếu tố thời gian và không gian khá cụ thể nên việc vận dụng quan điểm này là hết sức cần thiết và quan trọng. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh thể hiện được mối quan hệ giữa quá khứ hiện tại, để từ đó tìm ra được gốc cội phát triển của sự vật, hiện tượng, mối quan hệ đặc biệt giữa các giai đoạn, tinh tế thừa hay tính đào thải, chính từ đây có thể liên hệ đến tương lai,… Các sự vật, hiện tượng luôn biến đổi không ngừng, vì vậy ta cần hoạch định một phạm vi và dự báo tương lai cho việc nó bị biến đổi hay bị thay thế bằng một hình thức khác. Nói khác hơn là quan điểm này giúp tôi có cái nhìn chính xác và đúng với hiện tại của vấn đề đặt ra để làm nền tảng cho phát triển tương lai, nói đúng hơn là sử dụng hợp lý tiềm năng du lịch tôn giáo một cách có hiệu quả và bền vững cho mai sau. Tóm lại khi sử dụng quan điểm này sẽ phát họa được bức tranh tổng thể của du lịch tôn giáo Sóc Trăng thông qua quan điểm lịch sử - viễn cảnh, làm rõ được vấn đề cần nghiên cứu. 5.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Vận dụng quan điểm này vào loại hình du lịch tôn giáo là để thấy được chính nó và các yếu tố hoàn cảnh bổ trợ xung quanh, chúng có một mối liên kết chặt chẽ và tác động lẫn nhau. Đặt trong việc nghiên cứu du lịch tôn giáo là đặt vào một mối quan hệ cùng chiều với các thành phần tự nhiên, xã hội xung quanh theo lãnh thổ nghiên cứu. Hơn thế, quan điểm này còn giúp ta có được cái nhìn tổng thể về đối tượng nghiên cứu để đưa ra những giải pháp cho việc quy hoạch và sử dụng tiềm năng của loại hình du lịch trên một cách có hiệu quả. 5.3. Quan điểm thực tiễn Khi nghiên cứu một vấn đề, ai cũng mong muốn tính chính xác và hiệu quả của vấn đề, vì thế tôi tìm thấy lợi ích từ quan điểm thực tiễn cho đề tài đang nghiên cứu. Lấy thực tiễn làm tính chuẩn xác và tin cậy cho việc nghiên cứu. Thực tiễn thông qua khảo sát, chọn lọc, tổng hợp và đánh giá nhìn nhận khách quan thực tế của sự vật đang diễn ra để so sánh, làm nền tảng và mang tính khoa học. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Phương pháp phân tích tổng hợp thông tin, tư liệu Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã thu thập tài liệu có liên quan đến nội dung đề tài từ nhiều nguồn như sách, báo, mạng internet,… từ đó so sánh, phân tích ra những thông tin xác thực nhất để đưa vào nội dung nghiên cứu. Cụ thể tác giả đã đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sóc Trăng để xin tài liệu về hiện trạng cũng như các dự án phát triển du lịch tỉnh; Đến Thư viện tỉnh Sóc Trăng để tìm sách viết về Sóc Trăng và du lịch Sóc Trăng như Lịch sử Đảng bộ Sóc Trăng, vấn đề dân tộc và tôn giáo tỉnh Sóc Trăng,…; Đến Trung tâm học liệu Đại học Cần Thơ để tìm tài liệu NGUYỄN THỊ MỸ LUÔNG (6096206) 3 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DU LỊCH TÔN GIÁO TỈNH SÓC TRĂNG có liên quan đến đề tài như Tài nguyên du lịch, Cơ sở văn hóa Việt Nam, Luật du lịch, luận văn thạc sĩ của các anh chị,… Ngoài ra, để có thêm thông tin, tác giả còn tìm tài liệu trên một số trang web như dulichsoctrang.gov.vn, trang svhthdl.gov.vn và nhiều trang web khác như dulichtravinh.gov.vn, wikipedia.org,… 6.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê Trong đề tài tác giả sử dụng phương pháp này để xử lí các số liệu mà tác giả đã thu thập được qua các tài liệu và qua khảo sát thực tế một cách có hệ thống. Tùy theo các số liệu từ đơn giản đến phức tạp, từ sơ cấp đến thứ cấp mà tác giả chia theo các dạng như dẫn trực tiếp vào nội dung, xử lí dạng bảng, dạng biểu đồ rồi từ đó thống kê, phân tích và đánh giá vấn đề. 6.3. Phương pháp bản đồ Phương pháp này giúp đề tài của tác giả mang tính trực quan, tác giả có thể phản ánh những đặc điểm không gian, đặc điểm phân bố, mạng lưới của nguồn tài nguyên giúp vấn đề được rõ ràng. Trong bài luận văn tác giả đưa bản đồ hành chính của tỉnh và bản đồ vùng Đồng bằng Sông Cửu Long vào nội dung nghiên cứu để minh họa vị trí tỉnh Sóc Trăng trong vấn đề phát triển du lịch của tỉnh; Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng để thể hiện rõ hơn cho người đọc về các đơn vị hành chính tỉnh Sóc Trăng hiện nay. Đồng thời tác giả cũng đưa ra biểu đồ tổng doanh thu ngành du lịch tỉnh Sóc Trăng, từ đó đưa ra các đánh giá, nhận xét để nội dung đề cập thuyết phục hơn. 6.4. Phương pháp khảo sát thực tế Phương pháp khảo sát thực tế được sử dụng hầu hết trong các bài nghiên cứu, bài nghiên cứu của tác giả cũng không ngoại lệ. Bởi lẽ đây là phương pháp giúp tác giả thu thập lượng thông tin đáng tin cậy, có cái nhìn khách quan về đối tượng nghiên cứu. Qua khảo sát, tác giả có thể kiểm chứng lại những tài liệu mà tác giả thu thập được trước đó. Đồng thời tác giả cũng chụp lại một số bức ảnh về các điểm du lịch làm tư liệu cho bài luận văn. Trong quá trình làm luận văn tác giả đã trực tiếp đến một số điểm du lịch văn hóa tiêu biểu của tỉnh như chùa Dơi, chùa Kh’leang, chùa Chén Kiểu, chùa Đất Sét, làng nghề đan đát Phú Tân, làng nghề bánh pía Vũng Thơm, làng nghề làm bánh cóng Đại Tâm, Di tích đón tù chính trị Côn Đảo,… để khảo sát tài nguyên. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành phỏng vấn các sư sãi trong chùa, phỏng vấn khách du lịch cũng như người dân địa phương để tìm hiểu tiềm năng, thực trạng, mức độ hài lòng của khách du lịch về điểm du lịch và từ đó đưa ra các giải pháp phát triển. NGUYỄN THỊ MỸ LUÔNG (6096206) 4 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DU LỊCH TÔN GIÁO TỈNH SÓC TRĂNG PHẦN NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. TỔNG QUAN VỂ DU LịCH 1.1.1. Khái niệm du lịch Du lịch không biết tự bao giờ đã trở thành một thuật ngữ thông dụng và là một nhu cầu cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của hàng triệu người trên trái đất này. Nói du lịch là một thuật ngữ thông dụng, tại sao vậy, câu hỏi được đặt ra. Sở dĩ người ta nói du lịch đã trở thành một thuật ngữ thông dụng. Bởi ta thường hay thấy rất nhiều người nói nôm na các chuyến đi của họ là đi du lịch, đó có thể là một chuyến đi hành hương, một chuyến đi dã ngoại, một kỳ nghỉ mát… Hay ở người Việt Nam ta thường nói là “đi du lịch” khi có ai đó hỏi về chuyến đi xa nhà của họ. Du lịch không chỉ được sử dụng thông dụng là để nói các chuyến đi của con người mà du lịch còn là một hiện tượng kinh tế - xã hội. Ngành kinh tế du lịch xuất hiện từ sau chiến tranh thế giới thứ hai và hiện nay đã trở thành một trong những hoạt động kinh tế phát triển mạnh mẽ nhất. Tất cả các hoạt động của ngành kinh tế du lịch này nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Do vậy ta có thể thấy được hiện nay du lịch đã là một thuật ngữ thông dụng và quen thuộc với rất nhiều người. Nó vừa chỉ chuyến đi, vừa chỉ đây là một ngành kinh doanh của thế giới hiện đại. Còn nói về việc du lịch đã trở thành nhu cầu thiết yếu của con người, nó gắn liền với cuộc sống hàng triệu người trên trái đất. Thì theo các kết quả điều tra và đánh giá của tổ chức du lich thế giới (WTO – World Tourism Organization), thì hiện nay hàng năm trên thế giới có trên 3 tỉ lượt người đi du lịch. Và khách du lịch quốc tế lên đến 1 tỷ lượt người mỗi năm. Đi du lịch thật sự phổ biến và nó là một nhu cầu khó có thể thiếu. Theo điều tra ở Đức với câu hỏi là “Nhu cầu nào là quan trọng nhất trong đời sống ?” thì các câu trả lời qua các năm như sau: Năm 1949 đa số các ý kiến trả lời là: Quần Áo; nhưng năm 1954 là: Nhà ở; và đến 1963 là: Du lịch và nghỉ hè. Hiện nay thì nhu cầu đi du lịch của người dân các nước công nghiệp có tỉ lệ rất cao: Nhật 57,7%; Anh 59%; Đức 66,8%; Thụy Sĩ 76,4%; Thụy Điển 75%. Như vậy thuật ngữ du lịch hay ngành kinh tế du lịch được hiểu như thế nào ta sẽ tìm hiểu qua các khái niệm về du lịch. Cho đến nay khái niệm về du lịch vẫn luôn được các tổ chức, các nhà nghiên cứu, … tranh luận. Theo I.I Pirojinic (1985): “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rảnh rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích nghỉ ngơi, giải trí, chữa bệnh , phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức - văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”. NGUYỄN THỊ MỸ LUÔNG (6096206) 5 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DU LỊCH TÔN GIÁO TỈNH SÓC TRĂNG Hội nghị Liên Hợp Quốc về du lịch họp tại Roma - Italia ( 28/8 – 05/9/1963) các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Theo Luật du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch tại Canada (1991) đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài nơi ở thường xuyên của mình trong một khoảng thời gian ít hơn thời gian được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm”. Đứng trên góc độ du lịch là ngành kinh tế thì có thể định nghĩa du lịch: Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp bao gồm các hoạt động: tổ chức, hướng dẫn du lịch; sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Nhưng nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách ta lại có định nghĩa: Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc. Từ các góc độ trên ta có thể định nghĩa du lịch theo Tổ chức du lịch thế giới (WTO, 1994): “ Du lịch là tập hợp các hoạt động và dịch vụ đa dạng, liên quan đến việc di chuyển tạm thời của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ nhằm mục đích giải trí, nghỉ ngơi, văn hóa, dưỡng sức, … và nhìn chung là vì những lý do không phải để kiếm sống”. 1.1.2. Phân loại du lịch Để phân loại du lịch người ta có nhiều cách phân loại khác nhau bởi đây là một lĩnh vực hoạt động rất đa dạng và phức tạp. Theo các giáo trình, các tài liệu nghiên cứu về du lịch thì ta có một số cách phân loại sau: Phân loại theo mục đích đi du lịch (nhu cầu đi du lịch) Du lịch tham quan: Nhằm thỏa mãn nhu cầu đi xem phong cảnh đẹp, hưởng niềm vui được hiểu biết về đất nước, con người, sản vật tại nơi tham quan. Tham quan thường đi đôi với giải trí, làm cho đầu óc thêm sản khoái, yêu đời… Du lịch nghỉ ngơi (giải trí): Nhằm thay đổi môi trường, bứt khỏi công việc hàng ngày để giải phóng thân thể, đầu óc thảnh thơi. Nghỉ ngơi có thể kèm theo tham quan nhưng không di chuyển nhiều. Nghỉ ngơi cũng kèm theo hoạt động giải trí để thoải mái đầu óc … Du lịch chữa bệnh: Đi du lịch nhằm chữa bệnh gắn với các cơ sở chữa bệnh hoặc có điều kiện phục hồi sức khỏe (nguồn nước khoáng, khí hậu, khung cảnh thiên nhiên …). NGUYỄN THỊ MỸ LUÔNG (6096206) 6 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DU LỊCH TÔN GIÁO TỈNH SÓC TRĂNG Du lịch thể thao: Có nhiều loại hình thể thao trong hoạt động du lịch như săn bắn, leo núi, bơi thuyền, lướt ván, chơi golf. Người ta chia làm hai loại là du lịch thể thao chủ động: Là du lịch để tham gia các hoạt động thể thao (leo núi, săn bắn, câu cá, bóng đá, bơi lặn, …); du lịch thể thao bị động: du lịch để xem thi đấu, trình diễn thế thao (thế vận hội, thi đấu bóng đá …). Du lịch công vụ: Loại hình du lịch này ngày càng phổ biến. Đây là sự kết hợp du lịch với công việc như đàm phán, giao dịch, tìm hiểu thị trường, nghiên cứu cơ hội đầu tư, đối tác, dự hội nghị, v.v… Đây là loại hình du lịch có yêu cầu cao về phương diện vật chất nhưng khả năng thanh toán cao, các yếu tố ngẫu nhiên ít. Du lịch tôn giáo: Là loại hình du lịch lâu đời. Khách du lịch thực hiện các chuyến đi để hành lễ. Du lịch thăm hỏi: Du lịch để thăm người thân, bạn bè, dự lễ cưới, lễ tang … Hiện nay loại hình du lịch này khá phát triển. Ví dụ như hàng năm nước ta dòng khách Việt kiều về nước rất đông. Phân loại theo phạm vi lảnh thổ: Du lịch trong nước Du lịch quốc tế Phân loại theo địa bàn du lịch Du lịch biển Du lịch núi Du lịch nông thôn Du lịch đô thị Phân loại phương tiện du lịch Du lịch bằng xe đạp Du lịch bằng ô tô Du lịch bằng máy bay Du lịch bằng tàu hỏa Du lịch bằng tàu thủy Theo thời gian du lịch NGUYỄN THỊ MỸ LUÔNG (6096206) 7 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DU LỊCH TÔN GIÁO TỈNH SÓC TRĂNG Du lịch ngắn ngày Du lịch dài ngày Theo hình thức tổ chức Du lịch tự do Du lịch có tổ chức Theo thị trường du lịch Thị trường nhận khách (Du lịch chủ động) Thị trường gửi khách (Du lịch bị động) Theo tính chất hoạt động du lịch: Du lịch khám phá Du lịch mạo hiểm Du lịch chuyên đề Du lịch kết hợp Theo kiểu lưu trú: Khách ở khách sạn Khách ở nhà khách và các cơ sở tương tự Khách ở các nơi khác Theo hành vi thực hiện của khách du lịch Khách đến lần đầu Khách đến lại (từ lần thứ hai trở đi) Theo đặc tính tinh thần của khách Khách đi cá nhân hay tập thể Khách đi theo quyết định của bản thân hay phụ thuộc người khác NGUYỄN THỊ MỸ LUÔNG (6096206) 8 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DU LỊCH TÔN GIÁO TỈNH SÓC TRĂNG Phân loại tổng hợp về du lịch Du lịch sinh thái Du lịch văn hóa 1.1.3. Chức năng du lịch Du lịch có những chức năng nhất định, có thể xếp những chức năng ấy thành 3 nhóm như sau: Chức năng văn hóa- chính trị- xã hội, chức năng kinh tế và chức năng sinh thái. Chức năng văn hóa- chính trị- xã hội: Du lịch góp phần thể hiện nhu cầu con người, nâng cao nhận thức, mở rộng tầm hiểu biết….du lịch còn góp phần phục hồi và nâng cao sức khỏe, hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ, nâng cao thể lực và khả năng lao động. Như vậy, du lịch góp phần giảm đáng kể chi phí của xã hội cho việc khám và chữa bệnh, nâng cao số ngày làm việc và nâng suất lao động xã hội. Du lịch là yếu tố tăng cường giao lưu, mở rộng quan hệ xã hội, tăng thêm tình hữu nghị giữa các dân tộc, quốc gia….Du lịch góp phần tuyên truyền và thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, du lịch cũng góp phần giáo dục lòng yêu nước, ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống dân tộc. Du lịch còn là nhân tố quan trọng góp phần củng cố hòa bình thế giới, làm cho người hiểu biết về nhau và xích lại gần nhau hơn. Chuyến đi du lịch quốc tế giúp cho người ta thêm gần gủi và thân thiện với nhau hơn, nhờ vậy nó tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới. Chức năng kinh tế: Du lịch là “ con gà đẻ trứng vàng” bởi nó đang là ngành kinh doanh lớn nhất và có vai trò trọng yếu trong nền kinh tế của nhiều nước cũng như của nền kinh tế toàn cầu. Du lịch là nguồn thu nhập đáng kể cho nhiều quốc gia. Nhu cầu tiêu dùng trong du lịch là những nhu cầu đặc biệt: hiểu biết văn hóa, lịch sử, tham quan di tích, vãn cảnh thiên nhiên, bơi lội, thể thao, tắm biển,…Các nhu cầu này góp phần khai thác các giá trị văn hóa tinh thần và tài nguyên thiên nhiên của đất nước vào phát triển kinh tế. Du lịch góp phần giảm chi phí vận chuyển hàng hóa đến cho khách hàng, đồng thời tiết kiệm được nhiều thời gian và tăng nhanh vòng quay vốn trong hoạt động du lịch. Du lịch là ngành thu hút được nhiều lao động, góp phần tạo được việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Hơn nữa, các hoạt động du lịch liên quan đến các loại hình dịch vụ: vận chuyển, lưu trú, y tế, thông tin, …sẽ thúc đẩy các ngành này phát triển. Du lịch cũng là một công cụ quảng cáo” không mất tiền” cho nước chủ nhà. Khi khách đến một quốc gia để du lịch, họ sẽ làm quen với nhiều sản phẩm ở đó. Ngoài ra, du lịch còn thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế, mở rộng thị trường, kí kết các hợp đồng kinh tế,… Chức năng sinh thái: Du lịch tạo sự gắn bó của con người với môi trường, đưa con người đến với thiên nhiên…Ở các nước công nghiệp, nhu cầu du lịch được hình thành bởi sự mong muốn được thay đổi không khí ngột ngạt của các khu công nghiệp với khói, bụi và tiếng ồn. NGUYỄN THỊ MỸ LUÔNG (6096206) 9 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DU LỊCH TÔN GIÁO TỈNH SÓC TRĂNG Trên cơ sở đó, du lịch giúp con người mở rông sự hiểu biết về thiên nhiên và nâng cao ý thức bảo vệ tự nhiên. Hoạt động du lịch cũng góp phần đầu tư, bảo tồn và tong tạo cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái. Các nguồn thu hút từ du lịch là cơ sở quan trọng để đầu tư, cải tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường. Một số khu du lịch, người ta phát triển nghề nuôi các động vật hoang dã để bảo tồn chúng và phục vụ cho du lịch. Việc chuyển đổi hợp lí nghề nghiệp của người dân ở những khu vực cần bảo tồn thiên nhiên, tạo điều kiện cho họ tham gia phục vụ du lịch cũng là biện pháp rất hữu hiệu để góp phần bảo vệ môi trường. 1.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH 1.2.1. Khái niệm tài nguyên du lịch “Tài nguyên” hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng lượng và thông tin trên Trái đất và không gian vũ trụ con người có thể sử dụng phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình. Tài nguyên thì được phân ra làm tài nguyên thiên nhiên gắn với các nhân tố tự nhiên và tài nguyên nhân văn gắn liền với các nhân tố con người và xã hội. Tài nguyên du lịch là một dạng đặc biệt của tài nguyên nói chung. Khái niệm về tài nguyên du lịch luôn gắn liền với các khái niệm về du lịch: -Theo I.I Pirojnic: “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa – lịch sử và những thành phần của chúng, tạo điều kiện cho việc phục hồi và phát triển thể lực tinh thần của con người, khả năng lao động và sức khỏe của họ, trong cấu trúc nhu cầu du lịch hiện tại và tương lai, trong khả năng kinh tế kỹ thuật cho phép, chúng được dùng để trực tiếp và gián tiếp sản xuất ra những dịch vụ du lịch và nghỉ ngơi”. - Theo tác giả Bùi Thị Hải Yến: “Tài nguyên du lịch là tất cả những gì thuộc về tự nhiên và các giá trị văn hóa do con người sáng tạo ra có sức hấp dẫn du khách, có thể được bảo vệ, tôn tạo và sử dụng cho ngành Du lịch mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường”. -Theo Pháp lệnh du lịch Việt Nam (1999) ta có khái niệm sau: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan tự nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch”. - Luật Du lịch Việt Nam (2005) thì: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử-văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”. Như vậy ta có thể hiểu là: Tài nguyên du lịch là những yếu tố tự nhiên hoặc nhân tạo có khả năng khai thác và sử dụng để thỏa mãn nhu cầu du lịch. Và tài nguyên du lịch có thể được xem là tiền để cho phát triển du lịch, bởi tài nguyên du lịch càng đặc sắc, càng phong phú thì sức hấp dẫn và hiệu quả du lịch càng cao bấy nhiêu. NGUYỄN THỊ MỸ LUÔNG (6096206) 10 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DU LỊCH TÔN GIÁO TỈNH SÓC TRĂNG Dựa trên những ý kiến trên và theo quan điểm cá nhân thì tác giả xin đưa ra khái niệm về tài nguyên du lịch: “Tài nguyên du lịch là loại tài nguyên đặc biệt, có thể là những giá trị từ tự nhiên hay giá trị văn hóa do con người tạo ra. Những giá trị này có khả năng thu hút khách du lịch và có thể khai thác cho các hoạt động du lịch một cách hiệu quả”. 1.2.2. Phân loại tài nguyên du lịch Theo sự tìm hiểu từ rất nhiều nguồn tài liệu và thông tin thì tài nguyên du lịch được phân thành hai loại là: Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. -Tài Nguyên du lịch tự nhiên: Ta có thể hiểu tài nguyên du lịch tự nhiên là các thành phần và các thể tổng hợp tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp được khai thác sử dụng để tạo ra các sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố sau: Địa hình. Khí hậu. Nguồn nước. Sinh vật. Các hiện tượng tự nhiên đặc biệt. -Tài nguyên du lịch nhân văn: Tài nguyên du lịch nhân văn được hiểu là những đối tượng những hiện tượng do con người tạo ra trong quá trình tồn tại và có giá trị cho việc phục vụ du lịch. Tài nguyên du lịch nhân văn gồm: Di tích lịch sử - văn hóa. Lễ hội. Làng nghề cổ truyền. Các đặc trưng văn hóa dân tộc. Sự kiện văn hóa thể thao. Các tài nguyên du lịch nhân văn khác. 1.2.3. Vai trò của tài nguyên du lịch trong phát triển du lịch 1.2.3.1.Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành các sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch được tạo nên bởi nhiều yếu tố, song trước hết phải kể đến tài nguyên du lịch. Theo Pháp lệnh Việt Nam: “Sản phẩm du lịch được tạo ra do sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch”. NGUYỄN THỊ MỸ LUÔNG (6096206) 11 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DU LỊCH TÔN GIÁO TỈNH SÓC TRĂNG Như vậy việc đầu tư về phương tiện vật chất và dịch vụ để biến tài nguyên du lịch thành sản phẩm du lịch là một nghệ thuật kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. Khách du lịch bị thu hút bởi Vịnh Hạ Long, Cố Đô Huế, Nha Trang hay Đà Lạt trước hết bởi do giá trị của tài nguyên du lịch ở những nơi này. Chính sự phong phú và đa dạng của tài nguyên du lịch đã tạo nên sự đa dạng về sản phẩm du lịch. Tài nguyên du lịch càng đặc sắc, độc đáo thì giá trị của sản phẩm ngày càng cao. Có thể coi tài nguyên du lịch là một trong những nhân tố quyết định đối với sự phát triển du lịch. Thật khó hình dung nếu không có tài nguyên du lịch hoặc du lịch quá nghèo nàn mà hoạt động du lịch lại có thể phát triển tốt được. 1.2.3.2. Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch Trong quá trình phát triển du lịch, để không ngừng đáp ứng các nhu cầu du lịch ngày càng đa dạng của khách, các loại hình du lịch mới xuất hiện và phải phát triển không ngừng. Tài nguyên du lịch cũng là một cơ sở đặc biệt quan trọng cho việc phát triển các loại hình du lịch. Chúng ta luôn dễ dàng nhận thấy có sự tương quan chặt chẽ giữa các loại tài nguyên du lịch với các loại hình du lịch. Không có các hang động bí hiểm, các đỉnh núi cao hùng vĩ và hiểm trở, các khu rừng nguyên sinh âm u huyền bí thì không thể có các loại hình du lịch thám hiểm. Các loại hình du lịch văn hóa lại luôn gắn với các di tích lịch sử văn hóa, lễ hội, nghề cổ truyền. Tuy nhiên không không nên hiểu đơn giản rằng mỗi loại tài nguyên chỉ có thể phát triển một loại hình du lịch. Trên thực tế, tài nguyên du lịch chỉ là tiền đề, còn việc phát triển các loại hình du lịch thế nào lại thuộc về chiến lược và nghệ thuật kinh doanh du lịch. Ví dụ, tài nguyên du lịch biển đảo có thể phát triển du lịch tắm biển, lặn biển, tham quan đáy biển bằng tàu đáy kính, du thuyền trên biển, thể thao trên biển,… 1.2.3.3. Tài nguyên du lịch là một bộ phận quan trọng trong tổ chức lãnh thổ du lịch Luật du lịch Việt Nam có nêu: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan tự nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”. Điều đó có thể hiểu rằng tài nguyên du lịch là cơ sở để tổ chức lãnh thổ du lịch. Hệ thống lãnh thổ du lịch thể hiện mối quan hệ không gian của các yếu tố trong hoạt động du lịch. Các yếu tố đó là khách du lịch, đội ngũ cán bộ nhân viên và hệ thống điều hành quản lí du lịch. Trong hệ thống lãnh thổ du lịch, tài nguyên du lịch được coi là yếu tố quyết định. Sự phân bố tài nguyên du lịch đã tạo nên các khu du lịch, điểm du lịch, cụm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch và vùng du lịch – tức là những biểu hiện của việc tổ chức hoạt động du lịch theo lãnh thổ. Có thể nói rằng mọi quá trình tổ chức lãnh thổ du lịch đều bắt đầu và kết thúc bằng tài nguyên du lịch. 1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÔN GIÁO VÀ DU LỊCH TÔN GIÁO 1.3.1. Một số vấn đề về tôn giáo 1.3.1.1. Khái niệm tôn giáo Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội hay nói khác hơn nó phản ánh tồn tại của xã hội. Đôi khi người ta cũng xem tôn giáo là một phổ quát văn hóa sâu rộng và có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong đời sống con người. Từ khi ra đời cho đến nay cùng với những biến đổi không ngừng của lịch sử, tôn giáo cũng biến đổi theo. Con người từ khi có văn minh luôn luôn tự hỏi “ Tôn giáo là gì? Có nguồn gốc từ đâu? Tại sao nó tồn tại được đến ngày nay?...” Để giải thích chi vấn đề trên đã có một hệ thống lý luận mang tính triết NGUYỄN THỊ MỸ LUÔNG (6096206) 12 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DU LỊCH TÔN GIÁO TỈNH SÓC TRĂNG lý của các nhà tôn giáo học, vô thần học, tâm lý học, triết học, cùng những ai quan tâm đến thế giới tâm linh,… Bằng nhiều chứng minh và giải thích thực tế các nhà khảo cổ học và tôn giáo học đã đi đến kết luận chắc chắn: tôn giáo ra đời cách đây khoảng 45.000 năm với ba hình thức tôn giáo rõ rệt như X.A.Tocarev đã phỏng đoán: Đạo vật tổ (Tôtem), Ma thuật và Tang lễ. Theo thời gian và sự phát triển của lịch sử xã hội các tôn giáo dân tộc dần dần ra đời và tồn tại cho đến ngày nay. Trở lại vấn đề, tôn giáo luôn luôn gắn liền với đời sống xã hội, chính trị và văn hóa của một quốc gia. Nhưng dù định nghĩa như thế nào về tôn giáo thì ta cũng phải đề cặp đến hai cặp phạm trù: thế giới hiện hữu và phi hiện hữu, thế giới của người sống và thế giới của người chết, thế giới của những vật thể hữu hình và vô hình, thế giới trần tục và thế giới thiêng liêng. Khái niệm tôn giáo là một nội dung đang gây nhiều bàn luận giữa các nhà nghiên cứu, đến nay vẫn chưa có một khái niệm cụ thể và xác đáng: - Các nhà tâm lý học cho rằng: “Tôn giáo là sự sang tạo của mỗi cá nhân trong nỗi cô đơn của mình, tôn giáo là sự cô đơn, nếu anh chưa từng cô đơn thì anh chưa bao giờ có tôn giáo”. - Khái niệm mang dấu hiệu đặc trưng của tôn giáo: “Tôn giáo là niềm tin vào các siêu nhiên”. - Khái niệm của các nhà thần học: “Tôn giáo là mối liên hệ giữa thần thánh và con người”. - Theo Kark Marx: “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của moojtt thế giới vô hình, cũng giống như nó là linh hồn của một mảnh đất vô hồn, nó là thuốc phiện của nhân dân…”. - Khái niệm mang khía cạnh nguồn gốc tôn giáo của Friedrich Engels: “Tôn giáo là sự phản ánh hoang đường vào đầu óc con người những lực lượng bên ngoài, cái mà thống trị họ trong đời sống hàng ngày”. Mặt khác, nếu xét theo quan điểm kịch sử: thì từ “Tôn giáo” là một từ ngữ không thuần Việt, mang yếu tố ngoại nhập từ bên ngoài vào cuối thế kỷ XIX. Thuật ngữ “Tôn giáo” vốn có nguồn gốc từ phương Tây, nhưng do quá trình biến đổi nội dung lẫn hình thức theo thời gian nên khái niệm này có phần nào khác nhau về định nghĩa, quan niệm của các tôn giáo mỗi quốc gia trên thế giới. “Tôn giáo” bắt nguồn từ thuật ngữ “Religion” (tiếng Anh) và thuật ngữ “Religion” lại bắt nguồn từ thuật ngữ Latinh cổ “Religio” có nghĩa là sự thiêng liêng, tôn kính và sợ hãi vào các vị thần. Vào đầu công nguyên, thuật ngữ “Religion” chỉ được sử dụng cho đạo Kitô (do tính độc tôn của đế chế Rôma xem các đạo khác là tà đạo). Khi đạo Tin Lành ra đời vào thế kỷ XVI thì từ “Religion” trở thành thuật ngữ cho cả hai tôn giáo thờ một Chúa. Cho tới bây giờ thì thuật ngữ trên được sử dụng rộng rãi và chỉ chung về tôn giáo trên thế giới. Khi lần đầu truyền vào Nhật Bản (thế kỷ XVIII) có tên là “Tông giáo”, sau đó truyền sang Trung Quốc thì từ “Tông giáo” ở đây được hiểu khác là “Đạo Phật” (Giáo: là lời thuyết giảng của Phật, Tông: là lời của đệ tử Đức Phật). Và khi truyền vào Việt Nam vào thế kỷ XIX, thì đổi thành “Tôn giáo” do kỵ húy với tên vua Thiệu Trị, từ “Tông” đổi thành “Tôn”, ngoài ra từ “Tôn giáo” tại Việt Nam cũng có thể hiểu là: đạo, giáo, thờ cúng. Tôn giáo cũng đồng nghĩa với tín ngưỡng hay tâm linh, tín ngưỡng tôn giáo hay tâm linh tôn giáo cũng là một hình thức biểu hiện khác của tôn giáo ngày nay. Từ những kiến giải trên, khái niệm tôn giáo được hiểu theo nhiều cách khác nhau: NGUYỄN THỊ MỸ LUÔNG (6096206) 13 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan